Năm C

 
 

Ch�a Nhật XV Thường Ni�n - Năm C

�nl 30:10-14 ; Cl 1:15-20 ; Lc 10:25-37

 

An Phong op : L�ng Nh�n Hậu

An Hạ op : Ai L� Anh Em T�i

Fr Jude Siciliano, op : Chữa L�nh T�m Hồn

G. Nguyễn Cao Luật op : Cứ Như Thế M� L�m

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Người Th�n Cận 

Phaol� Nguyễn Hải Đăng op : Ai L� Người Th�n Cận Của T�i ?

Fr. Jude Sicilian�, op. : Ai L� Người Th�n Cận ?

Đỗ Lực op : Sỏi Đ� Vẫn C�n C� Nhau

Fr. Jude Siciliano, op : Anh em h�y đi v� l�m như vậy

Fr. Jude Siciliano, op: Người Samarita nh�n hậu

 


An Phong op

L�ng nh�n hậu
Lc 10:25-37

Tin mừng ch�a nhật 15 thường ni�n C l� tr�nh thuật về người Samaritan� nh�n hậu. Th�nh Luca l� th�nh sử duy nhất viết lại c�u chuyện n�y cho ch�ng ta, dường như để trả lời cho vấn nạn "l�m thế n�o để c� được sự sống đời đời". Thầy Th�ng luật đ� trả lời c�u hỏi n�y bằng c�ch tr�ch dẫn s�ch �ệ nhị luật 6,5 v� L�vi 19,18 l� : "y�u mến Ch�a hết linh hồn, hết sức, hết tr� kh�n v� thương mến anh em như ch�nh m�nh. �ức Gi�su đ� chuẩn nhận c�u trả lời đ�, v� Người th�m "h�y l�m th� sẽ sống".

"Ai l� người anh em t�i ?" l� một vấn nạn thứ hai. Bất cứ x� hội n�o cũng đều c� hai loại luật : một cho những "người ngo�i" v� một cho "những người trong nh�". V�o thời �ức Gi�su cũng thế. Những người trong nh� l� những cư d�n sống tại Israel, kể cả người ngoại quốc v� d�n ngoại, c�n người ngo�i l� mọi th�nh phần c�n lại. Nhưng số d�n ngoại sống tại Israel ng�y c�ng đ�ng, khiến nảy sinh vấn đề "ai l� người anh em của t�i". C�u chuyện người Samaritan� nh�n hậu l� c�u trả lời của �ức Gi�su. Người anh em của t�i, đ� l� người đang cần sự gi�p đỡ, đang gặp hoạn nạn. Người Samaritan� đ� h�nh động như "người anh em" của người gặp nạn.

T�i phải l�m g� để được sự sống đời đời ? - "Mến Ch�a y�u người" - Y�u thương - đ� l� việc l�m để được sống đời đời. C� một sự li�n kết chặt chẽ giữa việc y�u thương v� sự sống đời đời. Nếu bạn y�u thương, bạn sẽ sống. T�nh y�u được coi như l� điều ti�n quyết để được sự sống. ��y ch�nh l� luật đem lại sự sống. Nếu bạn kh�ng y�u thương, bạn đang hủy hoại sự sống của m�nh v� rất c� thể đang hủy hoại sự sống của những người chung quanh. Luật t�nh y�u v� luật sự sống l� một.

Trước hết, ai trong ch�ng ta lại chẳng c� kh�t vọng được sống đời đời ? Khi s�ng tạo con người, Thi�n Ch�a đ� đặt c�y sự sống giữa vườn �đen như một biểu tượng của sự bất tử Thi�n Ch�a hứa cho họ. Nhưng con người đ� đ�nh mất c�y sự sống đ�. Cuộc đời con người vẫn m�i l� một cuộc t�m kiếm trường sinh. Với luật t�nh y�u Thi�n Ch�a gieo v�o l�ng con người, con người c� cơ may t�m được c�y sự sống mới. Luật t�nh y�u n�y phải được sống v� h�nh th�nh n�n t�nh c�ch, chiều s�u của một con người. Nơi người ấy, c� một sự h�a điệu, loại trừ hận th�, ghen gh�t. Khi y�u thương, con người đang sống trọn vẹn � nghĩa cuộc đời m�nh.

Từ t�nh y�u v� sự sống nơi ch�nh m�nh, con người y�u thương người kh�c, bởi v� "t�nh y�u của Thi�n Ch�a đ� tu�n đổ tr�n t�m hồn ch�ng ta nhờ Th�nh Thần được ban cho ch�ng ta" (Rm 5,5). Như thế, Th�nh Thần ch�nh l� sức mạnh t�nh y�u nơi ch�ng ta, Th�nh Thần sẽ l�m cho ch�ng ta biết y�u thương kh�ng ph�n biệt, kh�ng kỳ thị... nhưng chan h�a. Một t�nh y�u đ�ch thực đối với người kh�c l� kh�ng cần t�m biết "họ l� ai", nhưng chỉ biết "họ đang cần g�". Như người Samaritan�, khi gi�p đỡ người kh�ch qua đường gặp nạn, kh�ng t�m xem người đ� l� ai, c� cảm t�nh hay l� th� địch với m�nh. Người Samaritan� "tr�ng thấy v� động l�ng trắc ẩn" l� một phản ứng tự nhi�n, nhanh nhẹn. Người Samaritan� chỉ biết người bị nạn đ� l� người đang cần sự gi�p đỡ. Thế l� đủ để "băng b� những vết thương... đưa về qu�n trọ săn s�c".

L� người kit� hữu, ch�ng ta được mời gọi đi t�m sự sống đời đời cho ch�nh m�nh bằng "mến Ch�a y�u người". Phải chăng ch�ng ta c� được những phản ứng "động l�ng trắc ẩn" một c�ch tự nhi�n v� nhanh nhẹn như người Samaritan� nh�n hậu ?

Lạy Ch�a,

"kh�ng ai l� một h�n đảo".
Con đường về nh� Cha l� một con đường th�nh thang,
người ta c� thể reo h� dắt d�u nhau đi tới.

Xin cho con lu�n biết đưa tay n�ng đỡ
tất cả những ai cần đến sự d�u dắt đỡ n�ng của con,
v� con tin rằng con chỉ c� thể được cứu rỗi
c�ng với những người kh�c. Amen.

 
An Hạ op 

AI L� ANH EM T�I ?
Lc 10:25-37
 

Giữa một thế giới đầy th� hận h�m nay, l�m sao t�m được khu�n mặt người anh em ? Trong số những bạn b�, đồng nghiệp v� người th�n, ai l� anh em t�i ? C�u trả lời kh�ng c� sẵn. Nhưng phải căn cứ v�o thực tế v� dựa tr�n ti�u chuẩn Tin Mừng mới c� thể kh�m ph� bộ mặt đ�ch thực của người anh em.

NẠN NH�N THỜI �ẠI

Tất cả những điều răn căn bản đ� gặp một th�ch đố lớn. Vấn đề nằm ở c�u thắc mắc của người th�ng luật : "Ai l� người th�n cận của t�i ?" (Lc 10:29) Tất cả bộ mặt thật được phơi b�y khi một nạn nh�n thời đại gặp phải những th�i độ thờ ơ của những bậc l�nh đạo. �ức Gi�su đ� đưa hai gương mẫu của quần ch�ng l� th�y tư tế v� L� vi. Người rất tế nhị khi kh�ng đưa th�m một nh�n vật thứ ba l� người th�ng luật v�o c�u truyện, v� sợ đụng chạm tới giai cấp của người đang đối thoại. C� lẽ nhờ thế, người th�ng luật n�y mới đủ b�nh tĩnh th�ng suốt vấn đề.

T�nh trạng người lữ h�nh bị đ�nh nhừ tử như thế chắc chắn phải l� một lời mời gọi v� l� một h�nh ảnh kinh ho�ng đập v�o mắt người bộ h�nh. Một người c� lương t�m kh�ng thể nhắm mắt l�m ngơ. Thực tế, những người c� tr�ch nhiệm đ�o luyện lương t�m của người kh�c, lại bưng tai bịt mắt trước tiếng g�o th�t của lương t�m. Họ c� đủ phương tiện v� thời giờ để gi�p đỡ người lữ h�nh đ�. Kh�ng phải v� kỳ thị, v� đ� l� một người lữ h�nh v� danh. C�u truyện kh�ng cho biết chắc chắn �ng l� người Do th�i hay d�n ngoại.

Chẳng cần biết nạn nh�n l� ai, người Samari đ� nh�o tới chăm s�c tận t�nh. �ng đ� "d�ng rượu xức vết thương cho người ấy v� băng b� lại, rồi đặt người ấy tr�n lưng lừa của m�nh, đưa về qu�n trọ m� săn s�c." (Lc 10:34) Thật l� ngược hẳn với th�i độ của th�y tư tế v� L� vi. Người Samari chỉ biết h�nh động theo tiếng lương t�m. Th�i độ ho�n to�n nh�n bản. �ng vượt qua mọi thứ ranh giới để đến với con người. Tiếng lương t�m c�n th�c đẩy �ng tiến xa hơn nữa khi sẵn s�ng chi ph� mọi thứ cần thiết v� mạng sống đồng loại.

Người Samari nh�n hậu l� một h�nh ảnh tuyệt vời trước mắt người th�ng luật. �ng chẳng cần l� thuyết d�i d�ng. Dụ ng�n đ� mạc khải cho �ng biết ch�nh "l�ng thương x�t" (Lc 10:37) sẽ gi�p con người vượt qua mọi bi�n giới đến với anh em đồng loại. Kh�ng phải tiền bạc hay địa vị, cũng kh�ng phải mớ l� thuyết hay truyền thống, nhưng chỉ c� l�ng cảm thương s�u xa mới đem con người x�ch lại gần nhau. L�ng thương x�t ch�nh l� điểm gặp gỡ giữa Thi�n Ch�a v� con người. Kh�ng c� l�ng thương x�t, kh�ng c� ơn cứu độ. Thiếu l�ng x�t thương, con người biến tr�i đất th�nh một nơi kh�ng thể sống được v� đầy nguy hiểm. X� hội chỉ dựa tr�n cơ chế. Gia đ�nh chỉ l� một nơi trao đổi theo đ�ng ti�u chuẩn khế ước, chứ kh�ng dựa tr�n giao ước h�n nh�n nữa.

Nghe đến đ�y, người th�ng luật chợt tỉnh ngộ. Mặc d� kh�ng đề cập tới giai cấp của �ng, nhưng �ức Gi�su đ� mở mắt cho �ng v� giai cấp của �ng thấy r� c�ch đối xử với đồng loại. Giai cấp của �ng đ� từng đi khắp nơi để thuyết phục người ta giữ luật M�s�, chất những g�nh nặng qu� sức l�n vai thi�n hạ, nhưng một ng�n tay họ cũng kh�ng động đến. Luật lệ đ� l�m mờ mắt khiến họ kh�ng nhận ra thực tế cần dựa tr�n t�nh thương nhiều hơn. Biết bao con người đ� chết v� luật lệ. Bởi vậy, cần nhận định ra nguy�n tắc : "Con người sinh ra kh�ng phải v� luật lệ, nhưng luật lệ v� con người." C� thế, mới c� thể x�y dựng một nền văn minh t�nh thương.

Thay v� h�nh xử cứng ngắc theo luật lệ, con người cần sống dựa tr�n Lời Ch�a. Chỉ Lời Ch�a mới đem lại sự giải tho�t. Thực vậy, "Lời Ch�a l� thần kh� v� l� sự sống; Ch�a c� những lời đem lại sự sống đời đời." (x 6:63c.68c) Lời Ch�a v� c�ng m�nh liệt, v� đ� tạo th�nh vạn vật, h�a giải v� đem lại b�nh an cho mu�n vật tr�n trời dưới đất (x. Cl 1:16.20) Lời Ch�a mạc khải v� nối kết con người với Thi�n Ch�a v� với nhau. Lời Ch�a l� Ng�i Hai Thi�n Ch�a đ� l�m người v� ở giữa ch�ng ta (Ga 1: ). Bởi thế Lời Ch�a kh�ng xa lạ v� vượt qu� tầm tr� con người. Tr�i lại, Lời Ch�a rất gần gũi, ngay trong miệng, trong l�ng ch�ng ta (x.�nl 30:14). Lời Ch�a đ� chia sẻ tận c�ng th�n phận con người. Bởi vậy, kh�ng c�n nơi n�o Lời Ch�a kh�ng đụng chạm tới. Vấn đề chỉ l� con người đ� đ�p ứng lại Lời Ch�a ra sao. Người Samari đ� đ�p lại Lời Ch�a. Th�y tư tế v� L� vi đ� khước từ. Hậu quả chỉ c�n những lời con người n�i với nhau, thiếu hẳn thần kh� v� sự sống. Những lời đ� kh�ng c� sức cứu độ m� chỉ chia rẽ v� ph� hoại con người m� th�i.

VĂN MINH T�NH THƯƠNG

Tr�i lại, Lời Ch�a li�n kết l�ng người v� x�y dựng cộng đo�n nh�n loại. Gi�o hội c� sứ mệnh rao giảng v� l�m cho Lời Ch�a thấm nhuần v�o mọi cơ cấu x� hội v� lương t�m con người. Thế nhưng, �ức Hồng Y George, Tổng gi�m mục Chicago, n�i với �ức Gi�o ho�ng : "Từ b�n ngo�i, sứ mệnh Gi�o hội bị đe dọa v� tự do cơ chế đang bị soi m�n." (Zenit 01/06/2004) Nh�n chung, tự do của Gi�o hội Hoa kỳ "đang bị đe dọa bởi c�c phong tr�o b�n trong" v� "bởi ch�nh quyền cũng nhưng c�c b� nh�m b�n ngo�i." (Zenit 01/06/2004) Trong t�nh cảnh đ�, l�m sao Lời Ch�a c� thể đến với con người ? L�m sao nền văn minh t�nh thương c� thể bắt đầu x�y dựng cho cộng đồng nh�n loại ?

Thực tế x� hội Hoa kỳ h�m nay đang t�m c�ch b� ch�n b� tay Gi�o hội. Thực vậy, "việc một số linh mục l�m gương m� trong việc lạm dụng t�nh dục trẻ em v� c�c gi�m mục kh�ng gi�m s�t đầy đủ đ� l�m cho nhiều người phản đối Gi�o hội C�ng gi�o một c�ch c�ng khai hơn. Văn h�a Hoa kỳ bao giờ cũng thế. Trong bối cảnh đ�, t�a �n v� cơ quan lập ph�p c�ng sẵn s�ng hạn chế tự do hoạt động c�ng khai của Gi�o hội v� can thiệp v�o việc điều h�nh nội bộ Gi�o hội theo những đường hướng mới lạ đối với nếp sống Hoa kỳ. Sự tự đo điều h�nh nội bộ Gi�o hội đang bị suy giảm. Sứ mệnh Gi�o hội đang suy yếu hơn v� kh�ng thể tạo ra một cuộc hội thảo c�ng khai cho d�n ch�ng hiểu Tin mừng v� những nhu cầu l�m m�n đệ Ch�a.

Ở Hoa kỳ họ thường b�n luận c�ng khai về quyền c� nh�n ; kh�ng ai c� thể n�i về c�ng �ch nữa. Những vấn đề vượt ngo�i phạm vi luật ph�p trong một nền d�n chủ hiến định với một ch�nh quyền hạn chế - bản chất đời sống, h�n nh�n, v� ngay cả đức tin - b�y giờ đều được t�a �n quyết định để bảo vệ quyền lợi c� nh�n. Trong nền văn h�a n�y, Tin mừng mời gọi người ta nhận l�nh tự do như một tặng phẩm Thi�n Ch�a v� sống c�c đ�i hỏi của tự do một c�ch trung t�n. Nhưng tiếng mời gọi đ� lại bị coi l� �p chế, v� khi c�ng khai ph�t biểu những đ�i hỏi đ�, Gi�o hội bị coi l� kẻ th� của tự do c� nh�n v� nguy�n nh�n g�y bạo động trong x� hội. Cuộc đ�m thoại c�ng khai ở Hoa kỳ thường bị lạm dụng v� cũng kh�ng bao giờ ph� hợp với thực tế quốc gia v� thế giới, l�m c� lập c�c mầu nhiệm đức tin. Cuộc đ�m thoại đ� chủ yếu l�m sai lạc niềm tin C�ng gi�o v� c�c cơ chế kh�c bị coi l� ?ngoại lai? đối với đặc t�nh của c� nh�n chủ nghĩa trần tục. Sứ mệnh Gi�o hội bị đe dọa từ b�n trong do sự chia rẽ đang l�m t� liệt khả năng h�nh động mạnh mẽ v� quyết liệt của Gi�o hội." (�HY George : Zenit 01/06/2004)

Nếu Gi�o hội kh�ng c�n tự do hoạt dộng, chắc chắn những gi� trị sẽ bị soi m�n v� cuộc sống sẽ bị đe dọa trầm trọng. X� hội sẽ mất b�nh an. Trật tự đảo lộn. ��u l� giải ph�p đối ph� với nguy cơ khủng bố đang đe dọa ph� tan mọi gi� trị h�m nay ? Mọi người đều phải t�m c�ch sống với nhau như anh em. Phải li�n đới mới c� thể tạo một sức mạnh thực sự chống khủng bố. "Li�n đới kh�ng phải l� một sự cảm th�ng mơ hồ hay nỗi buồn đau n�ng cạn trước những bất hạnh của rất nhiều người xa gần. Tr�i lại, li�n đới l� một quyết t�m vững chắc v� ki�n tr� ph� th�c cho c�ng �ch, nghĩa l�, cho thiện �ch của tất cả v� từng người, v� tất cả ch�ng ta thực sự c� tr�ch nhiệm đối với tất cả mọi người." (Thomas D. Williams : Zenit 15/05/2004) Kh�ng coi nhau như anh em, nh�n loại kh�ng thể tồn tại v� ph�t triển.


Fr Jude Siciliano, op

CHỮA L�NH T�M HỒN
Lc 10:25-37

Thưa qu� vị.

Một thiếu phụ trẻ rời bỏ miền qu� để t�m việc l�m. Chị xin được một việc l�m tại Cleveland, bang Ohio với ch�n tốc k�. Qu� nhớ nh�, chị v�o một qu�n ăn nhỏ, khi chị uể oải n�ng ch�n cơm v� kh�ng nuốt được, một b� đứng tuổi bu�c v�o v� xin ngồi b�n chị. Người thiếu phụ kh�ng muốn tiếp b�, tức thời b� đứng tuổi cảm được người thiếu phụ c� điều buồn bực. B� hỏi thăm v� kh�n ngoan an ủi, sau c�ng người tốc k� bật cười nhưng cười trong nước mắt. B� đứng tuổi n�i chuy�n l�u với n�ng, c�ng n�ng về qu�n trọ v� mỗi ng�y gh� thăm n�ng, trong hai tuần lễ, tới khi người thiếu phụ rở lại b�nh thường v� chế ngự được nỗi nhớ nh�.

Đ�y l�  c�u chuyện n�i về người Samaritan� nh�n hậu. Người thiếu phụ trẻ kh�ng bị đ�nh nhừ tử nơi th�n x�c, nhưng nơi t�m hồn. Một người đ�n b� đầy thiện cảm tới v� gi�p n�ng. Ch�a Kit� muốn ch�ng ta gi�p đỡ kh�ng những đau khổ thể x�c, m� cả những đau khổ nơi t�m hồn. Gi�o hội của Ch�a cũng dạy ch�ng ta phải thực thi kh�ng những việc từ thiện thể x�c, m� c�n phải thực thi những điều cần thiết hơn, đ� l� việc từ thiện tinh thần. Đ� l� � nghĩ của t�i trong ng�y h�m nay.

Hằng ng�y ch�ng ta gặp những chuyện c� đơn như c� tốc k� trong c�u chuyện, những người buồn ch�n, bối rối, bị hiểu lầm, bị bỏ rơi, thiếu t�nh thương v� chăm x�c, bị ngược đ�i, thất vọng, ch�n nản v� mặc cảm tội lỗi. T�m hồn họ bị thương nặng như thể x�c của người bị cướp đ�nh đập. Họ k�u cứu như b�i đ�p ca h�m nay: �T�i buồn sầu v� đau đớn� Ch�ng ta đừng bỏ qua. H�y dừng lại v� gi�p họ.

L�m thế n�o ? Một nụ cười ch�n th�nh, một lời ch�o vui vẻ, sự �n cần thăm hỏi c� thể giảm bớt nỗi đau của một t�mhồn sầu muộn,. Một lời �cảm ơn� nồng n�n c� thể kh�ch lệ một người bị qu�n l�ng, bị  khinh khi. Bạn h�y cố gắng c�m ơn b�c t�i xế, người phu hốt r�c, người ph�t thơ v� bạn cũng cần c�m ơn  những người trong gia đ�nh bạn. Thầy c� gi�o bạn, người chi�u đ�i v� cả người thợ cao r�u hớt t�c. Ch�o hỏi người lớn tuổi cũng rất qu� gi�. T�nh y�u ch�n th�nh sẽ cho bạn biết bạn phải n�i g� v� n�i l�m sao.

C� những người gặp thảm kịch như tai nạn, bệnh nặng, c� người chết trong gia đ�nh, t�m hồn họ sẽ được n�ng đỡ, xoa dịu nhờ lời �n cần thăm hỏi, viếng thăm hoặc qua điện thoại. C� người bị dằn vặt bởi nghi ngờ, bị tổn thương v� bạn b�, đồng nghiệp, thiếu tế nhị. Bạn h�y tử tế với họ v� bạn chữa l�nh được t�m hồn họ.

Quả thật, con đường từ  Gi�rusalem xuống Y�ric�, tr�n đ� kẻ cướp để nạn nh�n nửa sống nửa chết, tr�n đ� người Samatitan� nh�n hậu đ� chăm s�c nạn nh�n. Con đường đ� khởi sự từ nh� thờ n�y, từ cửa nh� thờ tới nh� bạn, tới b�n giấy, tới xưởng thợ, tới lớp học của bạn. Dọc theo con đường ấy, c� biết bao người bị thương nặng, nhẹ trong t�m hồn, h�y dừng lại v� tiếp gi�p họ. N�i v�i lời, l�m một việc để gi�p đỡ.

C�u chuyện Ch�a Gi�su kể h�m nay, chỉ cho ch�ng ta biết ai l� người l�n cận m� ch�ng ta phải y�u thương. Người cho ch�ng ta sức mạnh, sự kh�n ngoan để y�u thương qua th�nh lễ n�y. Xin Ch�a gi�p bạn th�nh người Samatitan� nh�n hậu. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật op

CỨ THẾ M� L�M
Lc 10:25-37

Như �ức Gi�su l�n đường đi Gi�-ru-sa-lem, người ta cũng l�n đường tiến về Gi�-ru-sa-lem tr�n trời. Vấn đề đặt ra ở đ�y l� l�m thế n�o biết được con đường dẫn đến nơi đ� v� đ�u l� điều cốt yếu để đạt tới đ�ch.

C�u hỏi của luật sĩ n�i l�n hai chủ đề ấy : "Thưa Thầy, t�i phải l�m g� để được sự sống đời đời l�m gia nghiệp ?" C�u trả lời thật r� r�ng. �� l� những khoản luật được ghi lại trong Cựu Ước m� người Do-th�i m�ỵi ng�y phải đọc hai lần (�nl 6,5 ; Lv 19,18) : y�u mến Thi�n Ch�a v� y�u thương người th�n cận.

Y�u mến Thi�n Ch�a

Thi�n Ch�a l� c�ng đ�ch. Y�u mến Thi�n Ch�a l� con đường. Y�u mến Thi�n Ch�a l� bỗn phận của con người. Nh�n loại đ� được s�ng tạo do l�ng y�u thương của Thi�n Ch�a v� t�nh y�u ấy đ� kh�ng bị bất cứ kh� khăn n�o ngăn trở. Người Do-th�i, c� nh�n cũng như cộng đo�n, đều � thức v� cảm nghiệm được t�nh y�u mến Thi�n Ch�a d�nh cho m�nh. Bởi vậy, y�u mến Thi�n Ch�a l� điều tất nhi�n, kh�ng cần tranh c�i. V� c� lẽ điểm nhấn của b�i Tin Mừng h�m nay kh�ng phải l� đề cập đến giới răn n�y, v� đ� l� điều qu� r� r�ng.

Thực ra, con người c� bỗn phận y�u mến Thi�n Ch�a, kh�ng phải l� một thứ trả ơn, nhưng s�u xa, đ� l� để con người được ch�m s�u v�o t�nh y�u đầy s�ng tạo, t�nh y�u ch�n thật của Thi�n Ch�a. Nhờ y�u mến Thi�n Ch�a, con người được th�ng tr�n t�nh y�u của Người, thứ t�nh y�u v� vị lợi, t�nh y�u với tất cả � nghĩa v� chiều k�ch của n�.

�ể đạt tới điều n�y, c� lẽ mỗi người cần c� được một kinh nghiệm ri�ng về l�ng y�u mến Thi�n Ch�a d�nh cho m�nh. Nhờ kinh nghiệm ấy, m�ỵi người thấy rằng m�nh kh�ng chỉ được y�u mến c�ch chung chung, như bất cứ ai kh�c, nhưng l� một t�nh y�u c� vị, một t�nh y�u như d�nh ri�ng cho m�nh. C� được kinh nghiệm ấy, l�ng y�u mến Thi�n Ch�a mới c� thể vững bền v� s�u sắc.

Y�u mến người th�n cận

Chủ đ�ch của b�i Tin Mừng h�m nay nhắm tới giới răn n�y, bởi v� ở đ�y vẫn c� điểm lấn cấn. Quan niệm Do-th�i gi�o về y�u thương rất l� hạn hẹp : chỉ buộc y�u thương người đổng hương v� đổng đạo, c�n đối với lương d�n, với người ngoại kiều cư ngụ tại �t-ra-en th� chẳng c� li�n hệ g� cả, họ chẳng phải l� người th�n.

�ức Gi�su muốn đ�nh tan �c thiển cận đ� bằng một th� dụ cụ thể, để từ đ� đưa ra một vấn nạn, m� luật sĩ buộc phải thấy được c�u trả lời, phải cư xử như thế n�o mới gọi l� cư xử trong t�nh anh em ? Ai trong ba người bộ h�nh đ� xử thế n�o trong t�nh anh em ? Ai l� người th�n cận của kẻ v� danh ?

Như vậy �ức Gi�su đ� ho�n to�n đảo ngược những c�ch nh�n v� những gi�o l� đ� c� từ trước cho đến ng�y đ� về quan niệm đổng loại. Ch�nh việc quay mặt với nhau trong đức mến mới tạo n�n sợi d�y t�nh đổng loại. Tha nh�n - đổng loại được định nghĩa bằng t�nh y�u sống động, chứ kh�ng phải bằng những khoản luật cứng ngắc. L�ng y�u mến l�m cho mọi người kh�ng c�n thấy ai l� xa lạ. Mọi chướng ngại được san bằng.

��ng kh�c, trong giới răn của luật cũ m� luật sĩ nhắc lại, c� một điểm thường bị bỏ qu�n, đ� l� y�u thương như ch�nh m�nh. Người ta phải y�u thương người kh�c như ch�nh m�nh, tức l� kh�ng chỉ ở ph�a ti�u cực, nhưng c�n phải t�ch cực. Thật l� đơn giản v� dễ hiểu khi c� những giới lệnh, những h�ng r�o : kh�ng n�n l�m điều n�y điều nọ. Nhưng c�n phần t�ch cực : n�n l�m điều n�y điều kia, th� ở ph�a sau, vẫn c�n biết bao sắc th�i, biết bao tế nhị, biết bao s�ng tạo nữa chứ. Lệnh truyền ấy mở ra biết bao ch�n trời mới, bởi v� mọi nơi, mọi l�c n� lu�n c� hiệu lực.

Sau nữa, cả giới răn y�u mến Thi�n Ch�a v� y�u thương người kh�c đều được đặt ngang h�ng với nhau. Nếu chỉ y�u mến Thi�n Ch�a m� kh�ng y�u thương người kh�c th� l� người dối tr� (th�nh Gio-an). C�n nếu chỉ y�u thương người kh�c bằng t�nh y�u của con người, kh�ng phải bằng t�nh y�u Thi�n Ch�a th� cũng kh�ng đưa đến đ�u. Cả hai tạo th�nh c�y thập gi� với chiều dọc v� chiều ngang : kh�ng thể bỏ đi một chiều n�o. Như vậy, trong khi y�u thương người đổng loại, người ta gặp gỡ, v� phải gặp gỡ Thi�n Ch�a ; khi y�u mến Thi�n Ch�a, người ta cũng t�n trọng người kh�c (ss Mt 25).

Thi�n Ch�a, người th�n cận của t�i

Với định nghĩa Thi�n Ch�a l� T�nh Y�u, Thi�n Ch�a đ� ở tr�n con đường của ch�ng ta, d� ho�n cảnh, t�nh trạng của ch�ng ta c� như thế n�o. Người vẫn ở đ�, b�n cạnh ch�ng ta, với t�nh bạn ch�n th�nh, với l�ng thương x�t. Người l� t�nh y�u, n�n cũng l� Người Th�n Cận Tuyệt Hảo, l� người trợ gi�p v� n�ng đỡ.

Trong dụ ng�n h�m nay, Thi�n Ch�a đ�ng vai người kh�ch lạ - người Sa-ma-ri đầy l�ng nh�n �i, sẵn s�ng gi�p đỡ. Thi�n Ch�a l� người đi đường, đi để t�m kiếm, để gặp gỡ, để cứu vớt. Như vậy, giao ước giữa Thi�n Ch�a v� con người được đ�ng ấn với những can thiệp t�ch cực v� cụ thể. Thi�n Ch�a trở th�nh th�n cận của người khốn khỗ : Người vừa thực thi giới răn thứ nhất, đến n�ỵi để Con của Người chịu chết, vừa thi h�nh giới răn thứ hai : y�u người kh�c như ch�nh m�nh.

Cũng trong dụ ng�n của �ức Gi�su, người th�n cận l� người lu�n quan t�m đến người kh�c. Kh�ng phải chỉ quan t�m đến người kh�c để được sống đời đời, cũng như kh�ng phải giữ luật để được sự sống đời đời l�m gia nghiệp, nhưng ngay từ b�y giờ, y�u thương l� để sống. Thi�n Ch�a đ� trở th�nh người th�n cận của lo�i người, v� đến lượt m�nh, họ lại trở th�nh người th�n cận của nhau. Trở th�nh người th�n cận, kh�ng phải l� nhằm đến lợi �ch của c� nh�n m�nh, ngay cả đ� l� cuộc sống vĩnh cửu, nhưng v� lợi �ch của người kh�c, nhất l� của những người bị bỏ rơi, những người bị đẩy ra b�n lề x� hội. �� l� giới răn : cứ thế m� l�m !

�ể y�u thương người kh�c

Một trong những c�ch thế để y�u thương người kh�c, đ� l� nghĩ đến họ, quan t�m đến những ưu tư của họ.

Tại một ghi-s� bưu điện, c� một b� tỏ vẻ sốt ruột v� phải đứng nối v�o một h�ng đợi kh� d�i. Cuối c�ng khi đến lượt b�, b� đ� c�u kỉnh n�i với nh�n vi�n đang đầy ứ c�ng việc : "N�y �ng, t�i đứng trước ghi-s� n�y đ� nửa giờ rổi đấy !" Người nh�n vi�n điềm tĩnh trả lời : "C�n t�i ấy �, thưa b�, đ� ba mươi năm nay, t�i ở đ�ng sau c�i ghi-s� n�y."

��y l� vấn đề quan điểm, vấn đề c�i nh�n. N�n cố gắng nh�n sự việc ở b�n kia ghi-s�, nh�n sự việc từ quan điểm của người kh�c : một thế giới của sự tế nhị v� �n cần sẽ bất chợt mở ra.

Khi ấy, ch�ng ta sẽ kh�m ph� ra những h�nh vi phải l�m để cho cuộc đời của người kh�c n�n tươi đẹp hơn.

* * *

�ể y�u mến người th�n cận,

chỉ cần đưa mắt nh�n đến bao nỗi muộn phiền.

�ể kh�ng y�u thương người th�n cận,

người ta phải h�nh hạ m�nh, phải chống đối lại m�nh,

phải l�m cho m�nh ra kh� cứng,

phải l�m sự dữ.

L�ng y�u mến l� điều rất tự nhi�n,

rất đơn giản.

�� l� hoạt động đầu ti�n của tr�i tim

...

�ể kh�ng y�u thương người th�n cận,

người ta phải che mắt, phải bịt tai,

trước bao tiếng k�u, bao n�ỵi muộn phiền.

(phỏng theo Ch. P�guy)


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Người Th�n Cận
(Lc 10,25-37)

 Ai l� người th�n cận của ch�ng ta ? Dụ ng�n người Sa-ma-ri trong b�i Tin Mừng sẽ trả lời cho ch�ng ta c�u hỏi ấy. Từ Gi�-ru-sa-lem về miền xu�i Gi�-ri-kh�, chỉ c� một con đường duy nhất, đ�y l� một con đường hiểm trở, c� những qu�ng rất hẻo l�nh, hai b�n đầy những hang hốc, l� nơi bọn cướp vẫn lợi dụng để kiếm ăn. Đ� l� bối cảnh cho c�u chuyện dụ ng�n h�m nay. C� một người lữ h�nh đi tr�n con đường n�y, kh�ng r� �ng ta l� ai, quốc tịch n�o, t�n gi�o n�o, nhưng c� th�n c� thế độc h�nh, đ� bị bọn cướp chặn đ�nh ng� gục, tước đoạt h�nh trang, nằm ngấp ngo�i, nửa sống nửa chết b�n đường.

T�nh cờ một vị tư tế, sau khi h�nh lễ ở Gi�-ru-sa-lem đi về qua đ�, hẳn l� �ng nghe được những tiếng r�n rỉ đau thương đ�u đ�y, v� đ� nhận ra con người bất hạnh kia đang cần cứu gi�p. Nhưng ng� thấy rồi �ng bỏ đi. Tại sao vậy ? C� thể v� �ng nghĩ rằng �vạ g� g�nh giữa đ�ng qu�ng v�o cổ�, trong khi bọn c�n đồ c� thể c�n lẩn khuất chờ mồi th� sao ? Cũng c� thể �ng nghĩ th�m rằng m�nh chỉ c� bổn phận phụng thờ Thi�n Ch�a, d�ng của lễ l�n Ch�a, thế l� đủ rồi, chứ đ�u phải đeo theo c�i g�nh nợ tha nh�n l�m chi cho bận l�ng. Nghĩ thế, �ng tr�nh n� đi qua.

Sau đ�, người thứ hai đi qua đ�y, l� một thầy L�-vi. �ng c� bổn phận phục vụ nơi đền thờ, �ng cũng nghĩ rằng : bổn phận chuy�n nghiệp của m�nh c� bấy nhi�u th�i, n�n khi gặp kẻ xấu số nằm hấp hối, �ng ph�t sợ, sợ nhất l� người đ� c� thể chết trong tay �ng th� quả l� một việc bất xứng, bất hợp luật. Nếu �ng đụng v�o x�c chết l� phải thanh tẩy mới được ph�p l�n đền thờ, phiền phức qu�, v� thế �ng liếc mắt nh�n thương hại nạn nh�n, rồi ra đi tiếp, �ng qu�n mất điều luật dạy : �Nếu ngươi thấy con b�, con lừa của anh em ngươi t� chỏng b�n đường th� ngươi đừng tẽ lối tr�nh đi, m� h�y ra tay cứu gi�p n�ng đỡ n� dậy�, huống chi ở đ�y lại l� một con người đ�ng sống như ch�nh �ng.

Rồi một người xứ Sa-ma-ri, l� một thường d�n, đi qua qu�ng đường n�y, �ng l� người thứ ba đi tới v� dừng lại. Tin Mừng n�i r� như c� � nhấn mạnh : �ng l� người xứ Sa-ma-ri, nghĩa l� một người thấp b�, bị d�n Do Th�i kỳ thị, cho l� kẻ th�. Như vậy, �ng n�y mới l� người c� quyền tr�nh n� nạn nh�n, v� theo luật, �ng kh�ng c� một li�n hệ r�ng buộc n�o, kh�ng c�ng chủng tộc, kh�ng c�ng t�n gi�o, kh�ng c�ng nghề nghiệp, xứ sở, nhưng người Sa-ma-ri n�y đ� trở n�n bạn th�n của nạn nh�n, chỉ v� t�nh thương. T�nh thương x�a bỏ mọi h�ng r�o, t�nh thương x�a bỏ mọi ngăn cach, trước mắt �ng, đ� l� một người cần t�nh thương để sống. V� �ng đ� ra tay cứu gi�p, băng b�, xoa dầu, b�p rượu theo phong tục l�c ấy, rồi đặt l�n lừa của m�nh đưa v�o qu�n trọ phụng dưỡng, v� c�n hứa khi trở lại sẽ thanh to�n mọi tốn ph�.

Người Sa-ma-ri n�y ch�nh l� lời giải đ�p cho c�u hỏi : ai l� người th�n cận của ch�ng ta. Người th�n cận, cận th�n, cận l�n ch�nh l� người đang cần được gi�p đỡ. L� con c�i Ch�a, ch�ng ta mắc nợ m�n nợ y�u thương đối với bất cứ ai đang cần được ch�ng ta gi�p đỡ. C� người ở s�t ngay b�n cạnh nh� ch�ng ta, nhưng họ kh�ng cần được gi�p đỡ, đ� chưa phải l� người l�n cận. Nhưng nếu c� một người ở đ�u đ�u xa lạ, m� họ gặp ch�ng ta, họ cần sự gi�p đỡ của ch�ng ta, v� ch�ng ta c� khả năng gi�p đỡ người ấy, họ ch�nh l� người th�n cận của ch�ng ta. Người đ� cần t�nh thương của ch�ng ta, t�nh thương đ� phải được thi h�nh cấp thời, đ�ng l�c, hữu hiệu v� v� vị lợi. L�c đ� cần một tấm l�ng gi�p đỡ thật t�nh, kh�ng t�nh to�n, so đo, nghĩa l� kh�ng nghĩ xem m�nh gi�p đỡ họ như vậy rồi họ c� gi�p đỡ lại m�nh kh�ng.

Sự gi�p đỡ phải xuất ph�t từ động cơ t�nh thương, kh�ng ph�n biệt chủng tộc, t�n gi�o, gi�u ngh�o, l� bạn hay th�. Ch�ng ta c� bổn phận, c� dịp tiện, c� khả năng, c� người cần gi�p đỡ, th� sự gi�p đỡ n�y phải được thực thi, v� sự gi�p đỡ đ� phải được coi như một h�nh động trả nợ, nghĩa l� ch�ng ta bắt buộc phải y�u thương họ để gi�p đỡ họ. C� người cần gi�p về phương diện vật chất, c� người cần gi�p về phương diện tinh thần, bất cứ sự gi�p đỡ n�o cũng đem lại niềm vui cho cuộc đời họ v� cho ch�nh ch�ng ta nữa, v� khi ch�ng ta l�m cho một người n�o được vui th� ch�ng ta cũng cảm thấy vui, hơn nữa, c�n c� c�ng ph�c trước mặt Ch�a như Ch�a đ� n�i : �D� một b�t nước l� ch�ng ta gi�p cho người kh�c đều được Ch�a ghi c�ng�.

Đ�ng kh�c, cũng trong b�i Tin Mừng h�m nay, Ch�a Gi�su dạy ch�ng ta phải y�u thương người th�n cận như ch�nh m�nh, nghĩa l� ch�ng ta phải cảm th�ng, dễ d�i với họ như m�nh vẫn th�ng cảm với ch�nh m�nh. Cũng như ch�ng ta, họ c� những sở trường sở đoản, những kh� khăn ri�ng, do đ�, ch�ng ta sẽ kh�ng vội ph� ph�n khi thấy họ kh�c m�nh, ch�ng ta cũng kh�ng vội kết �n họ khi họ lầm lỗi, ch�nh ch�ng ta cũng c� nhiều khuyết điểm v� lỗi lầm, n�n ch�ng ta phải hiểu cho sự yếu đuối của người kh�c. Ch�ng ta cũng cần nhớ rằng : Ch�a kh�ng bảo ch�ng ta đừng gh�t nhau, nhưng bảo ch�ng ta h�y y�u thương nhau. Trọng t�m của t�nh y�u kh�ng phải l� chấp nhận những khuyết điểm của nhau, nhưng l� chấp nhận những ưu điểm của nhau. Để � soi m�i những khuyết điểm của người kh�c ch�ng ta dễ th�nh ki�u căng, tr�i lại, biết chấp nhận những ưu điểm của người kh�c, ch�ng ta sẽ dễ biết khi�m nhường. Sau c�ng, trở th�nh người th�n cận của người kh�c c� nghĩa l� y�u thương họ c�ch ch�n th�nh, tự đ�y l�ng, kh�ng so đo t�nh to�n, kh�ng đ�i người kh�c phải xin lỗi mới tha thứ, kh�ng đ�i người kh�c phải xử tốt với m�nh, ch�ng ta mới y�u thương họ. Đ� l� y�u thương người th�n cận như ch�nh m�nh v� cũng l� y�u thương như Ch�a đ� y�u thương ch�ng ta.

B�i học y�u thương Ch�a Gi�su dạy trong Tin Mừng h�m nay rất r� r�ng, ch�ng ta h�y ghi nhớ, h�y suy nghĩ, v� nhất l� h�y cố gắng thể hiện t�nh y�u thương đ� với nhau v� với mọi người.


Phaol� Nguyễn Hải Đăng
op

AI L� NGƯỜI TH�N CẬN CỦA T�I ?
Lc 10,25-37

LỜI DẪN

K�nh thưa cộng đo�n, Mến Ch�a y�u người l� cốt l�i trong Mười điều răn m� Thi�n Ch�a đ� k� kết với lo�i người. Nhưng xem ra việc thực hiện những điều ấy, nhất l� luật y�u thương, mới chỉ dừng lại ở lời n�i.

V� thế, hiệp nhau trong giờ Chầu Th�nh Thể n�y, ch�ng ta c�ng kh�m ph� thế n�o l� người th�n cận, hầu c� thể thấy r� kh�i niệm y�u thương tha nh�n v� c�ch thức biểu hiện t�nh y�u ấy.

 

T�m kiếm sự sống đời đời l� nỗi khắc khoải lớn nhất của con người. Đối với người kh�ng c� niềm tin t�n gi�o, họ đi t�m sự sống bất diệt bằng c�ch k�o d�i sự giới hạn của thời gian ngay trong cuộc sống hiện tại. C�n đối với người c� niềm tin t�n gi�o, họ cố gắng sống theo những gi� trị lu�n l� m� nền đạo đức t�n gi�o đ�i hỏi hầu c� thể tin chắc chiếm hữu một phần thưởng hạnh ph�c trong cuộc sống mai hậu.

Đ� cũng ch�nh l� điều m� người th�ng luật trong tr�nh thuật Tin Mừng h�m nay muốn tra vấn Đức Gi�su: �Lạy Thầy, t�i phải l�m g� để được sự sống đời đời ?�. V� Đức Gi�su đ� gi�p người th�ng luật tự t�m ra c�u trả lời cho ch�nh m�nh bằng ch�nh những điều được ghi ch�p trong s�ch luật M�s�: �Ngươi phải y�u mến Thi�n Ch�a hềt l�ng, hết sức, hết linh hồn, hết tr� kh�n ngươi v� h�y y�u mến anh em như ch�nh m�nh�. Đ�y ch�nh l� huấn truyền t�m điểm, cốt tuỷ của Cựu ước v� cả T�n ước. Y�u mến v� t�n thờ Thi�n Ch�a �hết l�ng, hết sức, hết tr� kh�n� l� một bổn phận t�n gi�o mang gi� trị kết ước giữa Thi�n Ch�a v� con người. Nhưng t�nh y�u đối với Thi�n Ch�a phải được thực sự triển nở nơi t�nh y�u đối với đồng loại hay n�i c�ch kh�c t�nh y�u đối với Thi�n Ch�a nhất thiết phải ph�t sinh v� khơi nguồn t�nh y�u đối với đồng loại v� �kh�ng thể y�u mến Thi�n Ch�a m� lại gh�t anh em m�nh, ai kh�ng y�u thương người anh em m� họ tr�ng thấy, th� kh�ng thể y�u mến Thi�n Ch�a m� họ kh�ng tr�ng thấy�. (1 Ga 4, 20)

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, to�n bộ gi�o huấn của Ng�i chỉ t�m kết trong hai giới luật: mến Ch�a v� y�u thương người th�n cận. Ch�ng con hằng ng�y vẫn lu�n � thức tu�n giữ những bổn phận cần thiết đối với việc t�n thờ Thi�n Ch�a như: tham dự th�nh lễ, tham dự c�c b� t�ch, giữ c�c giới luật của Hội Th�nh. Nhưng c�n bổn phận đối với người anh em ? Đ�i l�c, ch�ng con cũng giống như người th�ng luật trong tr�nh thuật Tin Mừng h�m nay, thường tự hỏi: �Ai l� người th�n cận của t�i?�. Phải chăng đ� chỉ l� những người c� mối li�n hệ th�n thiết với t�i ? Phải chăng đ� chỉ l� những người m� t�i c� thể đồng cảm ? C�n những người anh em g�y điều tr�i � cho t�i, những người anh em kh�ng tương hợp với t�i về lối sống, quan điểm, c�ch nh�n, tư tưởng. Họ kh�ng thể l� người anh em của t�i được ?

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, đ� những giới hạn của bản th�n con. Con vẫn chưa thể đ�n nhận người kh�c với tất cả những yếu đuối, bất to�n. Con vẫn chưa thể y�u thương người anh em như giới luật Ch�a đ�i buộc v� trong con vẫn c�n sự ph�n biện kẻ tốt v� người xấu, v� trong con vẫn c�n tư tưởng loại trừ. Con chưa d�m đ�n nhận người anh em với tất cả những g� l� của họ v� trong con vẫn c�n những nỗi sợ: sợ phải li�n đới, sợ phải thiệt th�i, sợ tốn c�ng sức, sợ phải hy sinh sự an to�n v� tiện nghi của bản th�n. Xin n�ng đỡ con để con c� thể học c�ch y�u thương của người Sa-ma-ri-ta-n� nh�n hậu trong tr�nh thuật Tin Mừng h�m nay : Y�u thương kh�ng phải l� cho đi một c�i g� nhưng l� cho đi ch�nh bản th�n m�nh. Y�u thương mang gi� trị cao cả bởi n� đ�i buộc sự hy sinh bản th�n để qu�n m�nh phục vụ người kh�c. C�ng đi t�m bản th�n, ch�ng con c�ng đ�nh mất ch�nh m�nh. C�ng giới hạn bản th�n trong những toan t�nh �ch kỷ, ch�ng con c�ng đ�nh mất sự nhạy cảm trước những nhu cầu của người kh�c. Xin cho con nhận ra được gi� trị của y�u thương trong cuộc sống để ch�ng con sẵn s�ng đ�n nhận những thiếu x�t, bất to�n của nhau như c�ch thế đ�p trả lại t�nh y�u nhưng kh�ng m� ch�ng con đ� l�nh nhận từ ch�nh Ch�a. Đức �i l� m�n nợ lớn nhất m� mỗi người ch�ng con phải trả cho nhau. Được Thi�n Ch�a y�u thương, v� vậy mỗi người ch�ng con phải c� bổn phận y�u thưong nhau với tất cả sự đơn th�nh. Đ� l� dấu chỉ căn bản của niếm tin Kit� gi�o, l� c�ch thức chu to�n Lề Luật trọn hảo nhất �V� y�u thương ch�nh l� chu to�n Lề Luật�

Lạy Ch�a Gi�su, Xin cho con biết thể hiện những điều con nhận hiểu bằng những h�nh động cụ thể trong cuộc sống. Biết sẵn s�ng đ�n nhận, chia sẻ những yếu đuối của nhau. Biết sẵn s�ng mở l�ng y�u thương với tinh thần quảng đại, kh�ng loại trừ. Biết mau mắn nhạy cảm trước những nhu cầu cần sự n�ng đỡ, trợ gi�p của người anh em. Biết mau mắn đưa vai đ�n nhận, sẻ chia v� g�nh lấy thập gi� của nhau tr�n h�nh tr�nh trở n�n người mộn đệ đ�ch thật của Ch�a. Amen.


Fr. Jude Sicilian�, O.P.

Ai L� Người Th�n Cận ?
(Lc 10, 25-37)

Thưa qu� vị,

Trong một cuộc phỏng vấn tuyển dụng c�ng nh�n, người ta đưa ra c�u hỏi: trong trường hơp bạn gặp tai nạn lao động, ch�ng t�i c� thể li�n lạc với ai ? Địa chỉ ? Số điện thoại ? Nh�n vi�n tuyển dụng nhận được một c�u trả lời hết sức �bất thường�: Bất cứ ai c� mặt tại hiện trường. Dĩ nhi�n, c�u trả lời bị loại v� ứng vi�n kh�ng được nhận v�o l�m v� nằm ng�ai ti�u chuẩn của x� nghiệp. Tuy nhi�n, x�t về mặt t�n gi�o th� lại l� c�u trả lời �tuyệt vời�, đ�p ứng đ�ng gi�o huấn của Ch�a Gi�su. �ng tiến sĩ luật trong b�i Ph�c Am h�m nay cũng hỏi Ch�a Gi�su về đề t�i n�y: Ai l� th�n cận của t�i? Mục ti�u của �ng ta l� đặt Ch�a Gi�su v�o một thử th�ch, v� lề luật đ� chỉ r�: Th�n cận của người Do Th�i l� đồng chủng, đồng loại. Ngo�i ra l� hạng �ch� m� v� l� kẻ th�. Về phần Ch�a Gi�su, Ng�i hỏi lại: vậy theo �ng nghĩ ai trong ba người đ� l� th�n cận của người bị nạn? Gi�o l� của Ch�a ngược với truyền thống Do Th�i. L�c n�y, ch�ng ta ngộ ra Gi�o l� ấy l� cao si�u, nhưng thời ấy quả kh� nghe! Chẳng ai trong cư d�n Gi�rusalem c� thể chấp nhận được v� chứng cớ nằm ngay trong th�i độ của th�y Tư tế v� L� vi. Họ hiểu r� Lề luật lắm chứ!

Ri�ng phần t�i, c�u chuyện gợi cho t�i nhớ lại thời c�n l� trẻ con, (c� lẽ cũng l� thời thơ ấu của qu� vị, của chung mọi người). Liệu c�u hỏi ai l� l�ng giềng của t�i khiến qu� vị li�n tưởng đến những người bạn thời son trẻ? T�i lớn l�n ở khu phố Brooklyn, New York, America. L�ng giềng của gia đ�nh t�i l� b� Weissman, căn hộ b�n cạnh, b� l� người Do Th�i, c� hai con trai: Jules v� Herbert. Ch�ng t�i thường chơi đ�a tr�n h� phố. Mẹ t�i v� b� Weissman trao đổi b�nh m� vừa nướng với nhau. Khi ngửi thấy m�i thơm từ căn hộ b� Weissman bay sang, ch�ng t�i bấm bụng, thế n�o ch�t nữa cũng được nếm b�nh của b�. Ngược lại, gia đ�nh b� cũng vậy. Đ� l� kiểu c�ch th�ng thường h�ng x�m đối xử với nhau. Ch�ng t�i cũng c� l�ng giềng kh�c ở ph�a dưới cầu thang. Họ l� chủ nh�n của những căn hộ ch�ng t�i thu�. Chị t�i v� t�i đi học với con c�i của họ: Mary Anne v� Louie, c�ng với c�c trẻ con Ai Nhĩ Lan kh�c.

Khi c� ai đ� trong c�c b� mẹ phải vắng nh�, th� những người chung quanh c� bổn phận coi s�c con c�i cho họ. Ch�ng t�i b�y ra mọi thứ tr� nghịch ngợm tr�n h� phố, nhất l� đ� lon. C�c cha mẹ trong nh� đưa mắt canh chừng. Đ�i khi c� những cuộc ẩu đả nho nhỏ th� bất cứ cha mẹ n�o cũng c� bổn phận can thiệp. Ch�ng t�i l� h�ng x�m với nhau theo nghĩa đ�. Đ�i khi c� những �ng b� gi� hoặc t�nh nết kh� khăn th� cũng than phiền ch�t �t v� ch�ng t�i qu� ồn �o. L�c ấy chưa c� s�ng giả để chơi, n�n c�c tr� chơi đều mang t�nh hiền l�nh, v� hại. Những m�a h� n�ng nực, nếu c� h�ng kem đi qua th� thật tuyệt vời, t�nh thế chung l� như vậy. Chẳng ai t�nh đến chuyện t�n gi�o hay kỳ thị. �Anh gi�p đỡ t�i khi t�i c� nhu cầu, lần kh�c t�i gi�p đỡ gia đ�nh, con c�i anh�. Đ� l� luật chung!

Cho n�n c�u hỏi của nh� th�ng th�i luật: �t�i phải l�m chi để được sống mu�n đời?� mang t�nh chất l� thuyết hơn, v� �ng ta biết r� c�u trả lời. Thực tế �ng đ� đọc vanh v�ch Đệ Nhị Luật 6,5 v� L� Vi 19,18 kh�ng sai một chữ. Vậy, vấn đề kh�ng phải l� kh�ng biết, m� l� kh�ng hiểu � nghĩa, nhất l� kh�ng thực h�nh: �Ngươi h�y y�u mến Đức Ch�a, Thi�n Ch�a của ngươi, hết l�ng, hết linh hồn, hết sức lực v� hết tr� kh�n ngươi, v� y�u mến người th�n như ch�nh m�nh�. Ch�a trả lời �ng ta: ��ng n�i đ�ng lắm, cứ l�m như vậy l� sẽ được sống mu�n đời�. Người tiến sĩ luật h�i l�ng về m�nh v� tự nhủ: �thế l� ta đ� n�n c�ng ch�nh trước mặt Đấng Tối Cao, kh�ng cần l�m chi hơn nữa.� Phải chăng đ�y cũng l� th�i độ của tuyệt đại đa phần gi�o d�n, gi�o sĩ, thầy tu h�m nay? Họ chắc chắn về việc giữ đạo của m�nh, h�i l�ng với hiện trạng v� l�n mặt ki�u căng, khinh bỉ kẻ kh�c? Nhưng �ng luật sĩ chẳng biết th�n cận m�nh l� ai. Ng�y nay ch�ng ta cũng m� tịt. Ch� �t theo ti�u chuẩn của Ch�a Gi�su. V� thế, Ch�a phải dạy �ng ta một b�i học, bằng dụ ng�n cụ thể v� rất ấn tượng. Dụ ng�n đ� trở th�nh c�u chuyện ng�n đời: Một người từ Gi�rusalem đi J�ric�

Ng�y nay, con đường n�y hầu như nguy�n trạng, vắng vẻ v� hoang vu như phong cảnh tr�n mặt trăng (xin coi: �What Jesus saw from the Cross� của A.D. Sertillanger, O.P. sắp được xuất bản tiếng Việt). Cuộc sống con người cũng vậy nếu kh�ng c� h�ng x�m, l�ng giềng, bạn b�, th�n th�ch. Cho n�n dụ ng�n của Ch�a Gi�su k�u gọi mọi người x�t lại tư duy v� th�i độ của m�nh. Ch�ng ta được dựng n�n để y�u thương, sống với người kh�c. Chứ kh�ng phải đơn thương độc m� như một tu sĩ từng tuy�n bố: con người bẩm sinh l� c� đơn! Vậy m� cũng c� bằng tiến sĩ đấy! Oi c�i học thời nay! Chắc hẳn người Samaritan� l� kẻ �v� đạo� theo ti�u chuẩn của c�c thầy th�ng luật. Nạn nh�n từ Gi�rusalem xuống Jeric� l� Do Th�i ch�nh hiệu. Vậy m� d�n v� đạo lại tỏ l�ng thương x�t kẻ đạo d�ng! Trong khi hai thầy chức việc l�nh xa v� l� do t�n gi�o! B�i học của Ch�a Gi�su quả thấm th�a v� đau x�t. Liệu đ� c� phải l� lời cảnh tỉnh cho ch�ng ta? Ở đ�y lại chẳng l� vấn đề biết hay kh�ng m� l� hiểu v� thực h�nh. Ch�a Gi�su thật qu� quắt, dạy dỗ những điều khuấy động lương t�m người ta, nhất l� hạng quyền cao chức lớn. Thảo n�o thập h�nh l� c�i gi� �bắt buộc� phải trả cho t�nh �ng�n sứ� của m�nh!

Khi l�nh ph�p Rửa tội v� Th�m sức, mọi t�n hữu đều được k�u gọi trở n�n người Samaritan� nh�n hậu cho thế giới đầy dẫy hận th�, chia rẽ, bạo lực hiện nay. Ch�ng ta đ� kể đi thuật lại Dụ ng�n của Ch�a nhiều lần, thậm ch� đặt t�n cho c�c cơ sở từ thiện, qu�n ăn, ph�ng trọ, bệnh viện, ngay cả nguyện đường, nh� thờ� nhưng nhiều l�c thiếu suy nghĩ về � nghĩa. Ch�ng ta chạy theo lợi nhuận để ganh đua. Chứng cớ l� thường xảy ra bất đồng về l� tưởng, k�o theo chia rẽ vật chất. Phe �tiền� lu�n lu�n thắng thế v� vật chất bao giờ cũng c� sức mạnh hơn. C�u hỏi cuối c�ng của Ch�a Gi�su: Theo � �ng, ai trong ba hạng người đ� l� th�n cận của người bị nạn? �t được ch�ng ta quan t�m. Số phận lời khuy�n: ��ng h�y đi v� cũng l�m như vậy� c�ng bị bỏ ng�ai tai. Tuy nhi�n, người ta vẫn tự h�o về th�i độ �b�c �i� của m�nh, quảng c�o lung tung v� rất mạnh mẽ, v� c� nhiều tiền. Từ đ�, lợi nhuận ng�y một cao hơn.

Xin đừng đặt c�u hỏi: �Ai l� th�n cận t�i� Ai l�ng l�ng giềng, h�ng x�m của t�i� Ai l� anh chị em t�i?�. Theo Gi�o l� của Ch�a Gi�su, những c�u hỏi đ� l� �thừa�. Trước mặt Ng�i, mọi người đều l� l�ng giềng, l� anh chị em v� đều l� con c�i Đức Ch�a Trời, được Người y�u thương. Nhưng vấn đề phải l�: �Ai cần đến sự gi�p đỡ của t�i? Ai c� nhu cầu cần được cứu trợ? Như Ch�a Gi�su đ� n�i với thầy th�ng luật: �Theo � �ng, ai l� th�n cận của kẻ bị nạn?� hay như c�u trả lời của ứng vi�n t�m việc: �bất cứ những ai c� mặt tại hiện trường�. Ch�ng ta n�n nhạy cảm thương x�t tha nh�n, bất cứ họ l� ai, kh�ng chi c� thể t�ch ch�ng ta ra khỏi l�ng b�c �i, tương tự như người Samaritan� nh�n hậu. �ng ta v� người Do Th�i lu�n c� mối bất h�a, ghen gh�t, hậy th�, thậm ch� nguyền rủ nhau kh�ng tiếc lời: ch� m�, heo ngựa. Vậy m� �ng đ� vượt thắng tất cả để trở n�n th�n cận với người Do Th�i. Chao �i! Một gương s�ng bất tận cho mọi thời đại! Xin đừng huy�n thuy�n, hu�nh hoang với những �đại ng�n� rỗng tuếch của m�nh.

Xin nhắc lại, theo Gi�o huấn của Ch�a Gi�su, bất cứ những ai c� nhu cầu cần trợ gi�p đều l� th�n cận của ch�ng ta, kh�ng lọai trừ trường hợp n�o, cũng kh�ng đặt điều kiện. Chuyện n�y đơn giản chẳng ch�t phức tạp, chẳng cần đại học chuy�n khoa thần cũng c� thể nắm bắt r� r�ng. Chẳng cần x�t xem đương sự c� xứng đ�ng hay kh�ng v� biết ơn hay kh�ng, gi�u hoặc ngh�o. Như vậy, chứng tỏ rằng l�ng giềng của gia đ�nh t�i c�n thiết s�t rất nhiều, kh�ng chỉ như m� tả ở tr�n. Ng�ai ra, nếu c� gia đ�nh da m�u n�o đến cư ngụ, lập tức họ bị c� lập hoặc ch�ng t�i dần dần bỏ đi, t�nh l�ng giềng bị ph� vỡ.

Gần đ�y c� một chương tr�nh truyền h�nh, nhan đề ��ng Rodgers� d�nh cho trẻ em. Những ai coi đều được mời gọi nhập vai h�ng x�m. �ng ta theo đạo �trưởng l�o�, nhưng kh�ng l�i k�o ai v�o đạo. Ong chỉ kh�ch lệ kh�n giả trở n�n l�ng giềng của �ng, rồi n�i chuyện với nhiều minh họa l�m thế n�o để trở n�n h�ng x�m tốt, lương thiện, đ�ng k�nh v� quan t�m, gi�p đỡ. Mỗi chương tr�nh đều mở m�n với lời ch�o: �Hello, n�o c�c em, h�y l�m h�ng x�m của ngộ nh�! Ngộ c� điều n�y hay lắm�. V� Rodgers tiếp tục chương tr�nh. Đ�i mắt kh�n giả nh� d�n chặt v�o m�n ảnh chờ đợi� Chẳng bao giời Rodgers l�m c�c em thất vọng.

Ch�ng ta thường thiết lập c�c bức tường để ngăn c�ch nhau, mặc dầu miệng lưỡi thường xoen xo�t n�i lời th�n thiện. Nhất l� trong c�c hội nghị quốc gia, quốc tế, giao tiếp, ch�nh trị, thương mại, ngay cả trong c�c nh� D�ng, tu viện, bạn b� Ch�a Gi�su khao kh�t rũ bỏ hết tất cả, từng vi�n đ� một. Ng�y nay nơi cửa ra v�o c�c th�nh đường, trong c�c giờ phụng vụ, kinh lễ, người ta mang ph� hiệu ch�o đ�n thiện nam, t�n nữ, nhưng chẳng hiểu th�nh thực được bao nhi�u phần trăm? Sỡ dĩ Ch�a Gi�su cảm th�ng v� chữa l�nh c�c bệnh nh�n, v� Ng�i đ� mang thương t�ch v� sống kiếp lầm than. Ch�ng ta sống nhung lụa tiện nghi qu� quắt, th� c� khả năng nghi ngờ t�nh ch�n th�nh của ch�ng ta, bởi lẽ ch�ng ta kh�ng c� kinh nghiệm chịu đựng gian khổ, th� l�m thế n�o th�nh thực chạnh l�ng thương? Cho n�n d� mặc y phục đẹp, đeo ph� hiệu lớn v� lu�n miệng ch�o đ�n: �t�i xin l�m l�ng giềng của bạn� th� thế giới vẫn đầy nghi ngờ chưa chắc đ� tin. Đức cố Gi�o h�ang Gioan Phaol� II ph�t biểu như sau: Sở dĩ c� đau khổ tr�n thế giới bởi v� đau khổ ph�ng th�ch t�nh y�u, nếu kh�ng, t�nh y�u sẽ bị �ch kỷ xiềng x�ch lại. Người ta chỉ tỏ l�ng thương x�t, y�u mến khi đứng trước đau khổ của tha nh�n. Vậy, thiếu thốn v� bất hạnh biến ch�ng ta th�nh những nh�n t�nh m� Thi�n Ch�a muốn k�u gọi.

Xin kể ra đ�y một biến dạng của Dụ ng�n h�m nay: một phụ nữ tr�n đường đến bệnh viện để ph� thai. Lương t�m chị k�u gọi l� đừng l�m như vậy. Đ� l� tội s�t nh�n. Nhưng người phụ nữ biện minh: th�n x�c l� của t�i, t�i muốn l�m chi mặc �. Người chồng n�i: Lỗi ở c� ta kh�ng � tứ chứ n�o đ�u phải của t�i? �ng b�c sĩ n�i: Nh� nước cho ph�p ph� thai, quốc hội đ� tranh c�i v� bỏ phiếu. Chẳng tội vạ chi hết. Linh mục n�i: Gi�o hội qu� bảo thủ, t�i c�n bận bịu trăm c�ng ngh�n việc, thời giờ đ�u m� d�nh d�ng đến chuyện n�y. Ch�nh trị gia l�n � kiến: T�i chỉ tu�n theo cảm t�nh chung, nếu kh�ng, chẳng ai bỏ phiếu cho t�i tr�ng cử lần hai, lần ba. Một cử tri ph�n n�n viết thư cho đại biểu của m�nh: �bao l�u �ng ủng hộ luật ph� thai, t�i sẽ chẳng bỏ phiếu cho �ng!�. Rồi �ng gởi tấm ng�n phiếu 1 triệu đ�la cho hội tranh đấu cho �quyền sống của con người� với lời nhắn: �xin cho t�i được ph�p ghi danh l�m hội vi�n�. Trong những người ấy, theo � bạn, ai l� th�n cận của đứa trẻ sắp bị hại? Nguyện xin Ch�a Gi�su Th�nh Thể ban ơn cho ch�ng ta được s�ng suốt ph�n định r� r�ng. Amen.


Đỗ Lực op

Sỏi Đ� Vẫn C�n C� Nhau
(Lc 10:25-37)

Một thời m� nhạc Trịnh. M�i m�i m� nhạc Trịnh. Trịnh C�ng Sơn tuyệt vời !

Mưa vẫn hay mưa cho đời biển động

L�m sao em biết bia đ� kh�ng đau
Xin h�y cho mưa qua miền đất rộng
Ng�y sau sỏi đ� cũng cần c� nhau. (1)

�� l� truyện ng�y sau của thế giới sỏi đ�. C�n truyện ng�y nay của thế giới con người th� sao ? Chẳng lẽ con người kh�ng bằng sỏi đ� ? C�u truyện người Samari h�m nay cho biết ai l� sỏi đ� v� ai l� con người ngay trong thế giới hiện tại.

CON NGƯỜI HAY SỎI ��

C�u truyện h�m nay như đ�ng khung trong một loạt c�u hỏi. Trước hết, người th�ng luật hỏi : �T�i phải l�m g� ?� Ch�a Gi�su vặn lại : �Trong Luật đ� viết g� ?� ... �ng tiếp tục thắc mắc : "Nhưng ai l� người th�n cận của t�i? " Ch�a n�u vấn đề : �Ai đ� tỏ ra l� người th�n cận với người đ� bị rơi v�o tay kẻ cướp ? "

Giữa h�ng loạt c�c c�u hỏi n�y l� c�u truyện về một nạn nh�n đ�ng thương v� một người Samari ... Một cuộc đối thoại lạ l�ng giữa �ng th�ng luật v� Ch�a Gi�su. �ng muốn g�i bẫy Ch�a. Nhưng Ch�a muốn dẫn �ng vượt qua tr� chơi nh�m ch�n đ� để t�m ra sự thật giải tho�t, d� phải n�u một gương s�ng về đức b�c �i từ người Samari, kẻ th� truyền kiếp của người Do th�i. �ối với Do th�i, người Samari hầu như chẳng l�m n�n tr� trống g� cả. Bởi vậy, �ng kh�ng thể trả lời ch�nh x�c đ� l� người Samari. �ng chỉ n�i trổng : �Ch�nh l� kẻ đ� thực thi l�ng thương x�t đối với người ấy.� (Lc 10:37)

�ứng trước nạn nh�n, người th�ng luật coi đ� như một đề t�i cần b�n c�i. Kẻ cướp cho đ� l� một đối tượng phải khai th�c. Tư tế coi l� một vấn đề phải tr�nh xa. Th�y L�vi coi như một việc gợi t�nh t� m�. Ch�a Gi�su rất tế nhị khi kh�ng cho th�m một nh�n vật th�ng luật v�o c�u truyện dụ ng�n. Nhưng �ng đủ th�ng minh để r�t lấy một b�i học để đời . Người Samari coi nạn nh�n như một con người cần phải được thương y�u. �ng đ� n�u gương s�ng tuyệt vời. C�n Kit� hữu ch�ng ta th� sao ?

Cuộc đối thoại lạ kỳ bắt đầu bằng một c�u hỏi : �L�m g� ?� v� kết th�c với lời mời gọi : �H�y l�m như vậy !� Trong c�c Tin Mừng, Ch�a Gi�su hay gi�p người chống đối kh�m ph� lời giải đ�p cho vấn nạn do ch�nh họ đặt ra. B�i học trước hết d�nh cho những ai quay về ph�a người kh�c v� bắt phải thực hiện c�ng việc đ�ng l� m�nh phải l�m. Thực sự họ t�m c�i g� ? �ể thử th�ch người họ đang n�i truyện hay chỉ để tự biện minh ? C� những người hay tự tra vấn ch�nh m�nh v� biết phải l�m g�, nhưng lại sợ dấn th�n.

Trong khi đ�, Ch�a Gi�su kể một c�u truyện về người Samari cứu gi�p một người bị lọt v�o tay bọn cướp. Vượt qua luật L�vi �anh h�y y�u thương người th�n cận như ch�nh m�nh,� (Lv 19:18) Ch�a Gi�su dạy y�u thương kẻ th� trong B�i Giảng tr�n n�i. �ể minh họa điều răn mới n�y, Ch�a Gi�su đ� d�ng h�nh ảnh Samari đại lượng v� bất vụ lợi. Một b�i học thấm th�a cho �ng th�ng luật ! Một lời mời gọi nồng nhiệt cho mỗi người ch�ng ta !

Người th�ng luật hỏi : �Ai l� người th�n cận của t�i ?� Ch�a Gi�su đi v�o cụ thể : �Ai l� người th�n cận của người gặp cảnh khốn c�ng n�y ?� Qua cảnh tượng n�y, Ch�a Gi�su mạc khải cho ch�ng ta hai thực tại li�n kết v� soi s�ng cho nhau : Kinh th�nh v� cuộc sống hằng ng�y. Ước chi Kinh th�nh c� thể nhập thể v�o cuộc sống v� hướng dẫn ch�ng ta sống l�m người m�n đệ đ�ch thực của Ch�a Kit�.

Thay v� hỏi �ai l� người th�n cận của t�i ?� ch�ng ta n�n tự hỏi : �T�i l� người th�n cận của ai ?� Từ đ�, ch�ng ta mới kh�ng mất thời giờ biện minh cho những h�nh động thiếu b�c �i của m�nh. Mặc d� nhiều l�c thấy việc l�m sai quấy r� r�ng, nhưng ai cũng c� khuynh hướng muốn t�m mọi l� lẽ chống chế. Nếu biết tự vấn, ch�ng ta sẽ thấy bất cứ ai cũng c� thể l� người th�n cận của m�nh. Kh�ng c�n ph�n biệt chủng tộc, niềm tin hay địa vị x� hội của những người đang gặp cảnh khốn c�ng. Bất cứ đang sống ở đ�u, ch�ng ta vẫn c� những người t�ng thiếu b�n cạnh. Kh�ng c� l� do g� từ chối họ. Nếu c� l�ng y�u thương thực sự, kh�ng thể kh�ng h�nh động cho con người c�ng khốn.

Người th�ng luật giả bộ t�m xem giới luật đ� �p dụng cho ai. Nhưng dụ ng�n t�m c�ch x�c định chủ thể, chứ kh�ng phải đối tượng t�nh y�u. Ch�a đ� chọn người Samari để minh họa một chủ thể kh�ng bị giới hạn v�o một loại người n�o. Như thế mới hay ai cũng c� thể đạt tới sự sống (vĩnh cửu) nhờ giới luật t�nh y�u. T�nh y�u phải v� điều kiện, chứ kh�ng bao giờ nằm trong những t�nh to�n hay những �p chế miễn cưỡng của bất cứ guồng m�y n�o. Tuy l� một giới răn, nhưng t�nh y�u kh�ng bao giờ �p buộc ai. Một khi bị �p buộc, t�nh y�u kh�ng c�n l� t�nh y�u nữa. Chỉ tự do mới l�m cho t�nh y�u c� gi� trị.

Nhưng t�nh y�u kh�ng dừng lại ở cảm x�c. Nếu chỉ cảm thương m� kh�ng ra tay h�nh động, người Samari c� kh�c g� c�c th�y tư tế, L�vi ? Cũng như tri thức, cảm x�c kh�ng đủ sức mạnh đẩy ta tới anh em. Thiếu g� những vi�n chức t�n gi�o qu� trọng luật lệ đến qu�n cả bổn phận thương y�u v� dấn th�n. Chưa kể bao người chỉ th�ch chiều theo xung động m� l�n �n người kh�c, kh�ng hề biết người m�nh l�n �n l� ai v� đ� l�m g�. Kh�ng bao giờ t�m thấy bất cứ một kh�ch lệ n�o, ngay cả khi n�i b�ng đ�a với anh em.

T�NH LI�N �ỚI

Tại sao người Samari lại tỏ t�nh li�n đới với nạn nh�n ? Chắc chắn kh�ng phải v� l� do t�n gi�o, chủng tộc, giai cấp. Ho�n to�n v� t�nh người tự nhi�n. T�n gi�o, luật lệ v.v. cũng chẳng gi�p lay tỉnh con người, nếu lương t�m đ� chết hay con tim đ� kh� cứng. D� c� đủ l� do để biện minh cho h�nh động, th�y tư tế v� L�vi kh�ng thể lấy lề luật khỏa lấp lương t�m. �Một m�nh c�ng l� kh�ng đủ. Thực vậy, c�ng l� c�n c� thể phản bội ch�nh m�nh, nếu kh�ng mở rộng v�ng tay đ�n nhận quyền lực s�u xa hơn, đ� l� t�nh y�u. Quả thế, b�n cạnh gi� trị c�ng l�, học thuyết x� hội của Gi�o hội c�n đặt gi� trị t�nh li�n đới, v� đ� l� con đường đặc biệt dẫn tới h�a b�nh. Nếu h�a b�nh l� hoa quả của c�ng l�, th� ng�y nay c� thể n�i một c�ch ch�nh x�c v� theo thần hứng Th�nh Kinh: h�a b�nh l� hoa quả của t�nh li�n đới.� (2)

T�nh li�n đới vượt tr�n c�c t�nh to�n kh� cứng của đầu �c duy luật v� t�n gi�o. Th�nh Thomas Aquinas từng n�i : �Nếu kh�ng c� l�ng từ bi, c�ng l� thật t�n bạo. Nhưng nếu kh�ng c� c�ng l�, l�ng từ bi l� mẹ sinh ra sự băng hoại đạo đức .� Người Samari vừa c� l�ng từ bi, vừa n�u gương c�ng ch�nh. D� kh�ng mắc nợ hay li�n hệ g�, nhưng �ng cư xử rất �c� hậu� với nạn nh�n. Bằng chứng, �ng đ� trả tiền trọ qua đ�m v� lo lắng thanh to�n tất cả ph� tổn cho nạn nh�n khi trở lại nữa (x. Lc 10:35). �ng kh�ng muốn đặt g�nh nặng l�n vai người kh�c. �ng thật chu đ�o !

Chỉ c� l�ng từ bi mới gi�p con người kh�m ph� thấy m�nh li�n đới với mọi người. Khi c� l�ng từ bi thực sự, con người kh�ng thể ngồi y�n nh�n tha nh�n quằn quại tr�n đau khổ hay lẩn tr�nh nạn nh�n. Con người c� thể l�m ngơ trước những đau khổ tha nh�n, nhưng kh�ng thể trốn tr�nh được ch�nh m�nh, nhất l� khi m�nh nắm giữ vai tr� l�nh đạo như c�c tư tế v� th�y L�vi. C� chức vị quan trọng như thế, kh�ng thể kh�ng li�n đới tới người kh�c. Nhưng chức vị, đạo đức v� học vấn cũng kh�ng chắc gi�p con người nhận ra mối li�n đới v� nhất l� can đảm dấn th�n h�nh động v� lợi �ch tha nh�n.

C�ch đ�y �t th�ng, nữ tu Anne Thole đ� chết v� cố gắng cứu bệnh nh�n AIDS trong một vụ hoả hoạn tại trung t�m nu�i dưỡng người mắc bệnh AIDS tại gi�o phận Dundee b�n Nam Phi. L�c đ� chị mới 35 tuổi v� đang giữ chức Gi�m Đốc Nh� Tập. B�o ch� tại Johannesburg Nam Phi nhiệt liệt ca ngợi vị nữ tu trẻ đẹp n�y, v� kh�ng ngần ngại t�n vinh chị l� th�nh tử đạo. (3) Nếu kh�ng c� tấm l�ng từ bi v� t�nh li�n đới, l�m sao chị nữ tu d�m liều mạng cứu vớt người khốn c�ng như thế ? Người Samari chỉ mất ch�t thời giờ v� tiền bạc. C�n chị nữ tu Anne Thole mất cả mạng sống.

B�nh thường ai cũng th�ch sống theo kiểu �ch�y nh� h�ng x�m, bằng ch�n như vại.� Tại sao chị Anne Thole lại kh�ng �bảo trọng� đến nỗi mất mạng như vậy ?! Chị c� nợ nần hay li�n hệ g� với những bệnh nh�n bệnh AIDS đ� m� phải trả gi� qu� mắc như thế đ�u ! C�c bệnh nh�n đ� bị x� hội xa l�nh v� chẳng c�n gi� trị trước mắt người đời, sao chị lại đ�nh đổi cả một mạng sống qu� gi� của m�nh ? H�ng trăm c�u hỏi c� thể được gợi l�n trong những đầu �c �kh�n ngoan� như tư tế v� th�y L�vi. Rất may trong đầu chị Anne Thole (cũng như người Samari) kh�ng c� những t�nh to�n như thế, n�n mới c� những gi� trị Tin Mừng đ�ch thực nơi những nh�n chứng sống động h�m nay.

KHI TH�NH LINH HOẠT �ỘNG

Người Samari l� một nh�n chứng kh�ng phải của niềm tin, nhưng của một con người c�n c� lương t�m. Ch�a Gi�su thấy ngay trong lương t�m v� c�ch h�nh xử tự nhi�n đ� c� một gi� trị Tin Mừng rất lớn. Lương t�m dạy cho �ng biết m�nh li�n đới với mọi người, nhất l� những người đang c� nhu cầu cấp thiết phải giải quyết để sống c�n. Nếu kh�ng phản ứng kịp thời, mạng sống nạn nh�n c� thể bị đe dọa. Nhờ phản ứng t�ch cực v� thực tế, người Samari đ� ho�n th�nh nghĩa vụ đối với người th�n cận �ng chưa một lần quen biết.

Với những người xa lạ m� �ng Samari c�n cảm thấy li�n đới v� bổn phận cứu gi�p như vậy, tại sao với những đối với đồng b�o ruột thịt, ch�ng ta lại c� thể phủi tay v� l�m lơ như chưa hề quen biết ?! Chẳng lẽ sống tr�n đời chỉ lo thăng quan tiến chức v� l�m gi�u để vinh th�n ph� da ? Trước t�nh cảnh đồng b�o bị đ�nh nhừ tử v� bị quăng ra ngo�i đường, ta c� thể �sống chết mặc bay� được kh�ng ?

Khắp hang c�ng ng� hẻm, c�c b�ng �o đỏ, �o đen, �o v�ng đang lướt qua những nạn nh�n chế độ. Họ bưng tai trước những tiếng r�n siết của đồng b�o, đồng đạo. Họ ngang nhi�n bước qua những x�c chết để kịp giờ d�ng lễ mỗi ng�y. C�n đ�u những người con của hằng trăm ng�n c�c anh h�ng tử đạo Việt nam ? C�n đ�u �ạo Nhập Thể giữa l�ng d�n tộc ? C�n đ�u những chứng từ cần thiết cho Gi�o hội lớn mạnh ?

Người ta đ� ch�nh trị h�a mọi thực tại, để bịt miệng v� v� hiệu h�a sức mạnh Tin Mừng. �� l� một �m mưu th�m độc nhằm hạ uy thế Gi�o hội. Kh�ng phải bất cứ những g� li�n quan tới con người v� x� hội đều l� ch�nh trị. Tin Mừng phục vụ con người, nhưng kh�ng theo phương c�ch v� đường hướng ch�nh trị. N�n nhớ Gi�o hội kh�ng qu� m� qu�ng v� bất lực đến nỗi l�m thinh trước sự thao t�ng ch�n l� v� danh dự Gi�o hội cho một mục ti�u ch�nh trị. Khi ch�nh GHVN hay H�GMVN trở th�nh nạn nh�n, kh�ng ai cứu nổi GHVN ngo�i GHVN. Bởi vậy, Gi�m Mục Nguyễn Văn H�a, chủ tịch H�GMVN, mới can đảm l�n tiếng b�nh vực sự thật trong l� thư đề ng�y 7 th�ng 7, năm 2007, gởi thẳng cho chủ tịch nước Việt Nam Nguyễn Minh Triết. Nguy�n văn bức thư c� đoạn : �Thay mặt Hội Đồng Gi�m Mục Việt Nam, t�i k�nh gửi lời thăm Cụ v� thưa Cụ việc sau đ�y : Nh�n đọc trong b�o � Tuổi Trẻ �, số ra ng�y 6 th�ng 7 năm 2007, tại trang 3, li�n quan đến vụ x�t xử Linh mục Nguyễn Văn L�, Hội Đồng Gi�m Mục Việt Nam nhận định như sau : C�u trả lời của Cụ Chủ tịch Nước Nguyễn Minh Triết � Hội Đồng Gi�m Mục Việt Nam v� T�a Th�nh Vatican cũng đồng t�nh với ch�ng t�i � l� kh�ng đ�ng sự thật.� (4)

Thực ra, c�u n�i đ� đăng tr�n b�o Nh�n D�n, cơ quan ch�nh thức của đảng Cộng Sản v� Nh� Nước Việt nam. (5) Họ kh�ng e ngại đụng tới quyền lực cao nhất của Gi�o hội C�ng Gi�o ho�n vũ v� đất nước. Tất cả đều bị họ biến phương tiện phục vụ quyền lợi đảng ! Kh�ng biết li�m sỉ ở chỗ n�o ! ��ng lẽ địa vị c�ng cao, c�ng phải t�n trọng sự thật chứ ! Tất cả danh dự con người v� hướng tiến x� hội đều t�y thuộc sự thật !

Phải chăng �việc l�n tiếng của Hội đồng Gi�m Mục Việt Nam l� v� danh dự của c�c ng�i,� (6) như linh mục Trần C�ng Nghị nhận định ? Chẳng lẽ bao giờ người ta đụng đến m�nh, m�nh mới l�n tiếng sao ? Tuy chưa ai đụng tới m�nh, người Samari đ� t�ch cực can thiệp để gi�p đỡ nạn nh�n. C� lẽ nhận định của linh mục Trần C�ng Nghị chưa s�u sắc đủ để thấy hết vấn đề.

Muốn thấy hết vấn đề, phải mượn nhận định của �HY Phạm Minh Mẫn : �Thực tế cho thấy cơ quan truyền th�ng x� hội nơi nầy nơi kh�c th�ng truyền c� khi l� sự thật thật, c� khi l� sự thật ảo, c� khi l� sự thật bị cắt x�n, bị b�p m�p, th�m r�u ria, c� khi l� sự thật một chiều, một mặt. Phải chăng nguy�n nh�n l� do quan điểm cho rằng sự thật chỉ l� những g� c� lợi cho m�nh? Hoặc do c�i nh�n bị giới hạn bởi ho�n cảnh? Hoặc do nỗi sợ h�i n�o đ� thường n�p b�ng sau lưng những h�nh thức bạo lực? V� hậu quả trước mắt l� dễ tạo ra m�u thuẫn đối kh�ng, hoặc g�y nhiễu v� l�m biến chất những mối quan hệ x� hội.� (7)

Thế l� chỉ ba ng�y sau khi Gi�m Mục Nguyễn văn H�a gởi l� thư cho �ng Triết, tức ng�y 10.07.2007, �HY Phạm Minh Mẫn đ� l�n tiếng : �T�i nghĩ rằng sự thật l� một yếu tố nền tảng cho c�ng cuộc ph�t triển vững bền đất nuớc, x�y dựng c�c mối quan hệ x� hội th�nh một sức mạnh cho c�ng cuộc ph�t triển đ�.� (8) ��ng như thế ! �ất nước c�n lạc hậu v� sự thật bị xuy�n tạc v� che đậy khắp nơi. Ch�nh v� kh�ng nắm được sự thật, con người chưa được giải tho�t v� d�n tộc vẫn chưa c� tự do.

Lạy Ch�a, cảm tạ Ch�a đ� ban cho c�c vị l�nh đạo ch�ng con can đảm l�n tiếng n�i sự thật. Xin Ch�a Th�nh Thần hoạt động mạnh mẽ trong GHVN ch�ng con. Amen.

đỗ lực 15.07.2007

 

1. Trịnh C�ng Sơn, Diễm Xưa.

2. To�t Yếu Học Thuyết X� hội của Gi�o Hội, Ủy Ban Gi�o Ho�ng về C�ng L� v� H�a B�nh, 2004:90.

3. x. VietCatholicNews 06/04/2007, kh�ng biết VietCatholic lấy từ nguồn n�o.

4. http://www.honnho.org/

5.http://www.bbc.co.uk/vietnamese/vietnam/story/2007/07/070713 _vietcatholicviewnhandan.shtml

6.http://www.rfa.org/vietnamese/in_depth/2007/07/12/ VnBishopCouncilRetortsPresidentTriet_GMinh/

7. http://www.honnho.org/

8. ibid.


Lm. Jude Siciliano, OP
(
Chuyển ngữ: FX Trọng Y�n, OP)

ANH EM H�Y ĐI V� H�Y L�M NHƯ VẬY
Lc 10: 25-37

T�i viết một v�i suy nghĩ về người Samaritano nh�n hậu trong l�c đang chờ ở ph�ng đợi phi trường v� m�y bay trễ 3 giờ. Ước g� h�ng h�ng kh�ng cho t�i biết trước để t�i ở nh� soạn b�i giảng n�y với tiện nghi đầy đủ hơn. V� t�i được d�ng bữa s�ng n�ng hổi, v� được đọc b�o nữa. Nhờ thế may ra t�i c� được v�i suy nghĩ về một người Samaritano nh�n hậu hợp với thời buổi n�y chăng!. Tr�i lại, t�i phải viết trong khi ngồi tr�n ghế cứng ở phi trường đặt giấy viết tr�n đ�i, kh�ng c� tiện nghi g� cả. Nhưng dụ ng�n về người Samaritano kh�ng li�n quan g� đến những điều bất tiện t�i vừa gặp phải, v� kh�ng c� � g� đến việc phải tử tế với người kh�c, v� t�i vừa n�ng nảy phiền tr�ch với c� nh�n vi�n của h�ng h�ng kh�ng. V� tất cả dụ ng�n đ� cũng kh�ng n�i g� đến việc đi đường hay l�m g� tr�n đường đi. Đ�y l� c�u chuyện về người đi đường, v� ch�ng ta tất cả l� người đi đường. Dụ ng�n nhắc nhở ch�ng ta nhớ l� ch�ng ta phải đối đ�i với người kh�c như thế n�o trong l�c ch�ng ta c�ng đi đường với họ trong cuộc h�nh tr�nh dương thế theo � chỉ của đức tin.

�Người Samaritano nh�n hậu� đ� l� một cụm từ để khen ngợi một người n�o. Ai được gọi l� Người Samaritano nh�n hậu l� ch�ng ta biết ngay l� người đ� c� l�ng thương cảm với người lạ đang cần được gi�p đỡ, mặc d� phải tốn k�m cho m�nh. Nhưng, lẽ cố nhi�n, đối với người Do Th�i, người Samaritano l� những người kh�ng tốt, v� họ bị xem l� kẻ th� địch. V� cả hai b�n đều kh�ng ưa nhau. Hai d�n tộc th� nhau từ bao nhi�u thế hệ. V� những người Do Th�i đang nghe Ch�a Gi�su kể dụ ng�n n�y đều kh�ng cần nhắc đến việc đ�. Đối với họ dụ ng�n n�y kh�ng l�m họ h�i l�ng. Dụ ng�n n�y trở n�n một c� sốc l�m cho những người nghe suy nghĩ lại về những th�nh kiến họ đ� c� từ trước đến nay. 

Người th�ng luật muốn biết �ng �phải l�m g� để được sự sống đời đời l�m gia nghiệp?� �ng ấy kh�ng muốn biết những chuyện g� xa lạ, nhưng chỉ muốn biết điều g� gi�p �ng c� được sự sống trong li�n hệ mật thiết với Thi�n Ch�a ngay từ b�y giờ, một li�n hệ m� ngay cả sự chết kh�ng ph� huỷ được. Ch�ng ta nhận thấy c�u trả lời cho �ng ấy kh�ng ch� trọng đến Thi�n Ch�a. Người Do Th�i tốt đạo n�o cũng biết thương y�u l� g�. V� c�u trả lời n�i về thương người l�n cận đều đ� c� sẵn trong kinh th�nh (Đnl 6:4 v� Lv 19:18). Điểm ch�nh của dụ ng�n l� �ai l� người th�n cận của t�i?� V� đ� cũng l� c�u hỏi đối với cả ch�ng ta nữa?

B�i ph�c �m h�m nay nằm trong ph�c �m th�nh Luca n�i về �những chuyện xảy ra tr�n đoạn đường l�n J�rusalem� (9:51-19:27). C�u chuyện n�y bắt đầu khi Ch�a Gi�su bắt đầu thay đổi v� �Ng�i hướng về J�rusalem� (9:51). Th�nh Luca cho ch�ng ta thấy Ch�a Gi�su biết trước việc Ng�i sẽ gặp. Trước c�u chuyện n�y, Ch�a Gi�su gọi 72 m�n đệ ra đi rao giảng (10:1). C�c �ng trở về mừng r� v� đ� được th�nh c�ng (10:17-20). Ch�a Gi�su cảm tạ Thi�n Ch�a v� sự mạc khải đ� đến với c�c �người b� mọn�, l� m�n đệ (10:21-22), v� Ch�a Gi�su ch�c l�nh cho họ (10:23-24). Đến đ�y th� c�u chuyện người th�ng luật xảy đến để hỏi Ch�a Gi�su về sự sống đời đời v� ch�ng ta nghe c�u trả lời của Ch�a Gi�su. C�u chuyện Ch�a Gi�su gặp người th�ng luật, v� dụ ng�n kế tiếp l� những lời n�i của những người đi đường. Ch�ng ta, những người tin nghe Ch�a Gi�su h�y tự hỏi xem ch�ng ta đối với những người c�ng đồng h�nh với ch�ng ta như thế n�o, hoặc đối với những kẻ đi ngược đường với ch�ng ta?

Khi người th�ng luật hỏi �Ai l� người th�n cận của t�i?�, �ng ấy nghĩ l� c�u trả lời chắc sẽ l�: người th�n cận anh l� bất kỳ người Do Th�i n�o. C�u trả lời như vậy sẽ chỉ r� cho �ng ta biết lề luật t�n gi�o về sự y�u thương l� như thế n�o. Nhưng, Ch�a Gi�su muốn đem h�nh ảnh người Samaritano ra l�m c�u trả lời cho người th�ng luật. Cho d� người bị thương năm kia c� thuộc về giới �người th�n cận� hay kh�ng. Điểm ch�nh l� Ch�a Gi�su muốn ch�ng ta h�y l�m như người Samaritano đ� l�m l�: H�y trở n�n người th�n cận bằng c�c săn s�c người cần sự gi�p đỡ v� l�ng b�c �i. Điểm quan trọng l�: t�i kh�ng c�n vai vế n�o trong x� hội cả?, v� người cần t�i gi�p đ� l� bất cứ ai?

Người th�ng luật muốn Ch�a Gi�su n�i r� người th�n cận l� ai, nhưng, tr�i lại, Ch�a Gi�su n�i l� kh�ng cần n�i đến người m�nh gi�p đỡ, m� phải n�i đến người gi�p đỡ: người Samaritano l� người ch�nh trong việc gi�p đỡ. �ng ta l� người biết y�u thương, v� ch�ng ta cũng h�y l�m như vậy. Rốt cuộc c�u hỏi củng người th�ng luật l� c�u hỏi sai. V�, c� lẽ ch�ng ta cũng muốn biết y�u thương thế n�o mới gọi l� đủ. H�y cho t�i biết ai l� người t�i phải y�u thương v� l�c n�o t�i phải y�u thương họ. Nhưng, �thương người th�n cận� kh�ng phải l� một b�i giảng chỉ định về t�nh thương y�u người kh�c. C�u hỏi kh�ng phải l� �ai l� người th�n cận của t�i?�, nhưng l� �t�i l� người th�n cận của ai?�. Đ� l� � Ch�a Gi�su khi Ng�i hỏi �vậy theo �ng nghĩ, trong ba người đ�, ai đ� tỏ ra l� người th�n cận với người đ� bị rơi v�o tay kẻ cướp?�� ��ng h�y đi, v� cũng h�y l�m như vậy�. Từ �th�n cận� chỉ sự li�n hệ mật thiết. Thi�n Ch�a l�m tất cả mọi người trở n�n l� người �th�n cận� của ch�ng ta, v� c�u trả lời của ch�ng ta với Ch�a l� con sẽ trở n�n người th�n cận của người cần được gi�p đỡ.

Tr�n đường đi l�n J�rusalem Ch�a Gi�su c� nhiều điều để dạy c�c m�n đệ. Một điều Ch�a Gi�su dạy c�c �ng l�: J�rusalem sẽ l� nơi Ng�i chịu khổ h�nh v� chịu chết. Tr�n đường l�n J�rusalem, Ch�a Giesu muốn cho ch�ng ta biết l� ch�ng ta phải sẵn s�ng hy sinh mạng sống ch�ng ta v� sứ vụ v� t�nh thương. Đ� l� tất cả những g� m� dụ ng�n h�m nay dạy ch�ng ta. Người theo Ch�a Gi�su phải l� người như thế n�o? L�m sao ch�ng ta biết được người đ�? Người theo Ch�a Gi�su thật sự l� người đ�p lời ngay khi gặp người cần được gi�p đỡ, kh�ng so đo xem họ c� tiền kh�ng, c� bằng cấp g�, ăn mặc ra sao, con người đ� đi học trường n�o, hay người đ� thuộc quốc tịch n�o, v� thuộc nước n�o v.v�?

H�m nay trong phụng vụ ch�ng ta nghe dụ ng�n người Samaritano nh�n hậu. Ch�ng ta c� tạm dừng những th�i quen đố kỵ trong l�m việc, trong học h�nh, hay vui chơi trong gia đ�nh như dụ ng�n. Trong đ� nhấn mạnh những việc Ch�a đ� l�m, đ� l� việc tốt d�nh cho những ai đ� l�nh nhận đức tin qua b� t�ch Th�nh Thể, đ� l� đem Ch�a Gi�su đến như người Samaritano. H�m nay khi ch�ng ta ra về Ch�a Gi�su n�i với ch�ng ta �anh em h�y đi, v� cũng h�y l�m như vậy�. Trong phụng vụ ch�ng ta xin Thi�n Ch�a cho ch�ng ta �lương thực h�ng ng�y� v� lương thực đi đường đến những nơi cần ch�ng ta gi�p đỡ để trở n�n người �Samaritano nh�n hậu�.


Lm. Jude Siciliano, OP. (Anh em nh� học Đaminh chuyển ngữ)

 

Người Samarita nh�n hậu

Đnl 30,10-14; Tv 69; Gl 1, 15-20; Lc 10,25-37

K�nh thưa qu� vị,

C�u chuyện về người Samarita nh�n hậu l� một trong những c�u chuyện nổi tiếng nhất trong Kinh th�nh. Thậm ch� những kh�ng đọc Kinh th�nh cũng biết �người Samarita nh�n hậu� l� g�. Trong thế giới luật ph�p c� �luật người Samari nh�n hậu,� luật n�y y�u cầu bảo vệ hợp ph�p với những ai gi�p đỡ ch�nh đ�ng cho người kh�c khi người đ� bị thương t�ch, đau yếu hoặc trong những t�nh cảnh hiểm ngh�o. Luật người Samarita nh�n hậu n�y nhằm khuyến kh�ch người kh�c trợ gi�p những ai l�m cảnh hoạn nạn.

Dụ ng�n về người Samarita nh�n hậu được thuật lại do một người kể chuyện đi�u luyện v� c�u chuyện c� những n�t đặc biệt của một �chuyện kể hay.� Một số đặc điểm của c�u chuyện hay được chứng thực qua việc sử dụng sự t�i diễn, việc ch� � đến chi tiết v� một cụm từ được lặp đi lặp lại để tạo ra sức ảnh hưởng c� ấn tượng. So với những yếu tố kh�c, th� những yếu tố n�y l� n�t đặc trưng của một dụ ng�n. V� dụ, b�n cạnh những n�t đặc trưng g�y ấn tượng v� khung cảnh khắc nghiệt của c�u chuyện, dụ ng�n c�n c� một cụm từ được lặp đi lặp lại, đ� l� một hiệu quả h�ng hồn.

Ch�ng ta được nghe kể hai lần rằng cả hai vị kinh sư v� L�vi, khi thấy người đ�n �ng dở sống dở chết, đều �tr�nh sang một b�n m� đi.� Thật l� một c� sốc đối với những th�nh giả của Đức Gi�su! Hai nh�n vật đạo đức, những vị m� người kh�c mong đợi sẽ dừng lại để cứu gi�p, nhưng rồi lại đi qua. Kh�ng những thế, họ c�n �tr�nh qua b�n kia� m� đi, như thể hai vị n�y tỏ một th�i độ lạnh nhạt giữa m�nh v� nạn nh�n đang đau khổ quằn quại kia. V�o thời Đức Gi�su, tất cả mọi người qu� quen thuộc với những vụ h�nh hung xảy ra dọc đường từ Gi�rusalem đến Gi�rikh�. Vậy, dụ ng�n của Đức Gi�su kể về một trong nhiều nạn nh�n dọc con đường nguy hiểm đ�. V� thế, những ai nghe c�u chuyện tr�n đ�y đều c� thể hiểu tại sao hai người lữ h�nh đơn độc kia lại vội v� khi đi qua nơi n�y, v� những kẻ tấn c�ng c� thể vẫn c�n ẩn nấp đ�u đ�, v� đang chờ thời cơ để ra tay với nạn nh�n kh�c.

Ch�ng ta cũng nghe nhiều về những c�u chuyện bi thảm của người gặp đau khổ. Truyền th�ng đ� cho ch�ng ta biết nhiều về nỗi đau tr�n to�n thế giới, như hậu quả của những cơn b�o, lụt lội v� ch�y rừng, điển h�nh l� nạn ch�y rừng vừa xảy ra tại tiểu bang Arizona � Mỹ, cướp đi sinh mạng của 19 l�nh cứu hỏa. Ch�ng ta c�n nghe nhiều c�u chuyện đau thương kh�c xảy ra, kh�ng chỉ v� thi�n tai, m� c�n hậu quả từ những kẻ t�n bạo gi�ng xuống cho người kh�c. Con đường từ Gi�rusalem đến Gi�rikh� c� nhiều đau khổ, như nội chiến, những xung đột diễn ra khắp nơi tr�n thế giới; t�nh trạng bất ổn ở Aicập; những vụ n�m bom b�n đường ở Afghanistan; c�c cuộc tấn c�ng tự s�t ở Iraq; v� ch�ng ta kh�ng thể qu�n được nỗi kinh ho�ng trong qu� khứ về cuộc t�n s�t v� thủ ti�u của người Khơme đỏ đ� g�y ra cho hơn 1 triệu người Campuchia.

Qu� nhiều nỗi kinh ho�ng gợi l�n trong t�m tr� ch�ng ta những c�u hỏi: Con người với nhau sao lại để cho những đau thương n�y xảy ra? Những người nh�n hậu đ�u cả rồi? Tại sao họ kh�ng k�u g�o l�n v� ra tay h�nh động? Tại sao con người lại giữ th�i độ thơ ơ lạnh nhạt với người kh�c như thế? N�n chăng phải để cho người ngo�i cuộc kh�ng qu� ng�y ng� trong khi kẻ kh�c đang l�m v�o cảnh thừa chết thiếu sống như vậy?

Mới đ�y Johanna Vos đ� qua đời. Trong thời gian Chiến tranh thế giới II, b� v� người chồng của m�nh l� Art đ� đ�nh cược mạng sống của m�nh khi cho những người h�ng x�m Doth�i trốn khỏi cơ quan mật vụ Đức quốc x�. Họ v� những người kh�c c� h�nh động anh h�ng tương tự đều được biết đến như những �vị cứu tinh.� Những �vị cứu tinh� n�y l� những con người b�nh thường, m� họ lại lấy sự mạo hiểm lớn lao để cứu c�c nạn nh�n �b�n đường.� Người ta ước t�n khoảng 500.000 người Doth�i được cứu sống nhờ những �vị cứu tinh� trong những ng�y kinh ho�ng đ�.

Một cuộc nghi�n cứu được thực hiện về những người như c�c �vị cứu tinh� n�y. C�u hỏi được đặt ra l�: điều g� l�m cho họ liều lĩnh như thế? 50 năm sau, khi được hỏi đến l� do tại sao liều lĩnh cứu người như vậy, th� Johanna v� Art trả lời với một cung giọng hết sức b�nh thường rằng: �Ch�ng t�i kh�ng suy nghĩ g� về việc m�nh l�m. Ch�ng t�i l�m những việc m� bất cứ người n�o cũng đều c� thể l�m.� Nhưng chẳng may, lịch sử lại kh�ng x�c nhận về việc l�m đ�; lại c� qu� nhiều người vẫn c�n l� người b�ng quang khi kẻ kh�c đang l�m v�o cảnh nguy nan. Họ kh�ng d�m băng qua b�n kia đường để ra tay cứu gi�p kẻ gặp nạn.

Cuộc nghi�n cứu kết luận rằng: những vị cứu tinh đến từ tất cả mọi tầng lớp con người, họ l� những người c� gi�o dục hay kh�ng c� gi�o dục, gi�u hay ngh�o, những người c� niềm tin hay v� thần. (Đ� l� những thực trạng của người Samarita, những người Doth�i bị trấn lột, v� b�n ngo�i vỏ bọc của những người đạo đức tu�n thủ luật ph�p.) Những vị cứu tinh l� những người theo chủ nghĩa c� nh�n; trong khi những người kh�c lại chạy theo nhu cầu của x� hội, họ kh�ng biết ngượng ng�ng về những việc m� người kh�c mong đợi họ l�m. (Gia đ�nh, bạn b� v� x� hội c� thể g�y ra �p lực v� ngăn cản những h�nh động tốt.) Hơn nữa, nhiều vị cứu tinh c� lịch sử về những việc l�m tốt, như: thăm hỏi những người trong bệnh viện; sưu tầm s�ch b�o cho sinh vi�n ngh�o; chăm s�c những động vật đi lạc, v.v� Bản b�o c�o về những vị cứu tinh cho hay rằng: �Họ đơn thuần l� c� th�i quen l�m việc tốt. V� vậy, khi c� một nhu cầu nảy sinh, họ thường xuy�n đ�p ứng.�

Những ai gi�p đỡ cho người tuyệt vọng trong chiến tranh th� đều c� � thức về sự �phổ qu�t.� Họ kh�ng nh�n thấy những người Doth�i như thể l� người Doth�i ưu ti�n, nhưng nh�n thấy đ� l� con người. (Người Samarita trong c�u chuyện kh�ng nh�n thấy người Doth�i hay người Samarita b�n vệ đường, nhưng đ� nh�n thấy một người bị nạn.) Sau c�ng, c�c cuộc phỏng vấn với những vị cứu tinh chứng tỏ họ tin rằng, �n sủng của l�ng tốt sẽ qua đi; đ� ch�nh l� bản t�nh tự nhi�n trong mỗi con người, nhưng n� phải được trau dồi v� nu�i dưỡng. (Điều n�y khuyến kh�ch ch�ng ta phải n�u gương cho con c�i về việc chăm s�c người kh�c, đặc biệt đối với những c� nh�n nằm b�n lề x� hội.)