| Ch�a Nhật
XXII Thường Ni�n - Năm C
Hc
3:17-18.20.28-29 ; Dt 12:18-19.22-24a ; Lc 14:1.7-14
An Phong op : Khi�m Tốn L� Nhận Ra Ch�nh
M�nh
Lm Như Hạ op : Kẹt !
Fr. Jude Siciliano, op :
Dự Tiệc
G. Nguyễn Cao Luật op :
Những B�n Tiệc
Giac�b� Phạm Văn Phượng
op : Hạ M�nh Xuống
Lm.
Jude Siciliano, op : H�y Sống Khi�m Tốn Trung Thực
� đẹp : B�n Tiệc
Th�nh Thể
Tập Viện 2007 : �Ai hạ m�nh xuống sẽ được t�n l�n�
Đỗ Lực op : Chan H�a Niềm Vui
Fr. Jude Siciliano, op : Khi�m Nhường v� Phục vụ
Fr. Jude Siciliano,
op: Hạ
m�nh xuống như thế n�o?
An Phong op
Khi�m
Tốn L� Nhận Ra Ch�nh M�nh
Lc 14:1.7-14
Tin mừng ch�a nhật 22
thường ni�n C xoay quanh đề t�i �ức Gi�su ph� ph�n những người Pharis�u về
th�i đạo đức giả, th�ch ph� trương, th�ch được người ta trọng vọng. H�m nay,
ngay tại b�n ăn trong nh� của ch�nh họ, Người cũng ph� ph�n sự cao ngạo của
họ bằng một dụ ng�n.
Nội dung dụ ng�n đ� l� : Nếu c�c thực kh�ch tự chọn chỗ ngồi rốt hết, th�
�ng chủ sẽ mời họ l�n chỗ nhất v� ngược lại.
Những người Pharis�u l� những người th�ch chọn chỗ nhất. Họ lu�n
tự đ�nh gi� m�nh l� hạnh kiểm loại "A".
Trước mặt Thi�n Ch�a, họ kể lễ d�i d�ng những "th�nh t�ch" đạo đức
của m�nh. Trước mặt người kh�c, họ coi thường v� cho m�nh "quyền được hơn
người kh�c".
Nhưng trong vương quốc của Thi�n Ch�a th� kh�c : trật tự hiện nay sẽ bị đảo
lộn; những chỗ tốt nhất l� do Thi�n Ch�a ban như một qu� tặng, chứ kh�ng do
con người tự chọn cho m�nh. Như thế, con người c� l� chi trước mặt Thi�n
Ch�a. Họ cần c�i m�nh xuống - khi�m tốn.
Khi�m tốn đ�ch thực l� nh�n nhận thực tế những g� m�nh hiện c� v� m�nh l�.
Khi�m tốn đ�ch thực l� d�m chấp nhận những g� m�nh c� chỉ l� hồng �n của
Thi�n Ch�a. Khi�m tốn đ�ch thực sẽ mang lại niềm vui, b�nh an. "Tất cả l�
hồng �n" (th�nh T�r�sa H�i đồng Gi�su).
�ức Gi�su c�n đưa ra một lời khuy�n nghịch l� : "Khi n�o �ng đ�i kh�ch ăn
trưa hay ăn tối... h�y mời những người ngh�o kh�, t�n tật, qu� quặt, đui m�".
Kh�ng thể hiểu c�u n�y theo nghĩa đen, nhưng cần hiểu theo một nghĩa s�u xa
hơn, tức l� về c�c mối tương quan x� hội kh�c nhau của mỗi người ch�ng ta.
Thực vậy, mỗi người ch�ng ta thường được người kh�c đ�nh gi� qua đẳng cấp x�
hội, tiền t�i, nghề nghiệp... �� l� "m�i trường" bao chung quanh một người.
Ch�nh những "m�i trường" n�y đ� ph�n chia con người l�m nhiều hạng, loại
trong c�ng một x� hội. Những người c�ng một "m�i trường" như nhau thường
li�n kết, giao du với nhau. Từ đ�, sự ph�n c�ch trở n�n ng�y c�ng lớn. Ch�ng
ta thường bị điều kiện h�a bởi "m�i trường" của m�nh. �iều n�y thường ngăn
cản ch�ng ta kh�ng mở rộng v�ng tay, tấm l�ng tới tất cả mọi người kh�ng
ph�n biệt một ai. �ức Gi�su đến để ph� đổ những bức tường ngăn c�ch giữa con
người với nhau. "Kh�ng c�n Do Th�i hay Hy Lạp, kh�ng c�n n� lệ hay tự do" (Gl
3,28), kh�ng c�n người gi�u hay người ngh�o, th�nh nh�n hay người tội lỗi.
Tất cả mọi người đều phải c� chỗ trong con tim của ch�ng ta, nhất l� những
người yếu đuối, bất hạnh, t�n tật... Sự khi�m tốn đ�ch thực l� nh�n nhận
m�nh chẳng l� g� hết trước mặt Thi�n Ch�a, cho d� m�nh c� thuộc về một "m�i
trường sống" cao hay thấp; đồng thời nh�n nhận mọi người l� anh chị em c�ng
một Cha tr�n trời.
Nơi b�n tiệc Th�nh Thể ch�ng ta tham dự mỗi ng�y, kh�ng c� chỗ nhất hay chỗ
b�t, chỗ ưu ti�n, d�nh ri�ng cho t�y loại người. Tất cả đều được Thi�n Ch�a
tiếp đ�n như những người con v� như những người anh em của �ức Gi�su. �ời
sống người kit� hữu l� một b�n tiệc Th�nh Thể, th�nh lễ k�o d�i. Th�nh lễ l�
cuộc đời v� cuộc đời l� th�nh lễ. Ch�ng ta được Thi�n Ch�a mời gọi tham dự
b�n tiệc Th�nh Thể c�ng với anh chị em m�nh trong �ức Gi�su Kit�. �iều cần
thiết l� biết nhận ra ch�nh m�nh trong tương quan với Thi�n Ch�a v� với anh
chị em m�nh.
Phải chăng ch�ng ta nhận ra ch�nh m�nh chẳng l� g� trước mặt Thi�n Ch�a ?
Phải chăng ch�ng ta nh�n nhận mọi người l� anh chị em, c�ng một Cha tr�n
trời ?
Lạy Ch�a,
Ch�ng con hiểu rằng
tự sức m�nh ch�ng con chẳng l�m được g�.
Tất cả những g� ch�ng con c� được chỉ l� hồng �n.
Xin cho ch�ng con khi�m tốn đủ
để cho ph�p người kh�c gi�p đỡ m�nh,
đồng thời cũng cởi mở đủ
để người kh�c c� thể t�m thấy nơi ch�ng con
một sự tương trợ khi họ cần đến.
Như Hạ op
KẸT !
Lc 14:1.7-14
�ức khi�m nhường gi�p
ch�ng ta nhận biết m�nh yếu đuối v� bất xứng trước nhan Thi�n Ch�a to�n hảo
v� nh�n l�nh. Người khi�m nhường nhận thức rằng người ngh�o nhất tại b�n
tiệc cũng xứng đ�ng, c� lẽ xứng đ�ng hơn họ, v� người ngh�o gần �ức Gi�su v�
sứ vụ của Người nhất (x. Fahey 1994:577, 579).
HAI TH�I �Ộ SỐNG.
�ức Gi�su đ� đưa ra
những h�nh ảnh thật sống động để diễn tả đức t�nh v� c�ng cần thiết trong
Nước Ch�a: khi�m nhường. N�i kh�c, sống trong Nước Ch�a cũng giống như
trường hợp "anh được mời đi ăn cưới, th� đừng ngồi v�o cỗ nhất. Tr�i lại,
h�y ngồi v�o chỗ cuối." (Lc 14:8, 10) �� l� th�i độ của người được mời v�o
dự h�n lễ Con Chi�n (Kh 19:7) Chỉ c� th�i độ đ� mới thực sự l�m cho người dự
tiệc cưới Con Chi�n được hạnh ph�c. Th�i độ khi�m cung l� th�i độ của người
ngh�o Giav�, người được hưỡng mối ph�c đầu ti�n v� được mời v�o chung vui
trong Nước Ch�a. Chỉ những người ngh�o như thế mới được mời m� th�i. Tr�n
đời, họ bị thiệt th�i đủ mặt, nhưng lại được Ch�a ch�c ph�c : "Hạnh ph�c
thay kẻ được mời đến dự tiệc cưới của Con Chi�n !" (Kh 19:9)
Khi đ�n nhận được hạnh
ph�c đ�, họ sẵn s�ng l�n đường. H�nh tr�nh của họ rất đơn giản. Họ chỉ cần
một chiếc �o cưới l� l�ng khi�m cung. �o đ� rất đơn sơ. Lối phục sức v� th�i
độ của họ kh�ng l�i k�o nổi ai, ngo�i Ch�a. Ch�nh khi t�m đến chỗ cuối, họ
đ� biết r� th�n phận v� địa vị của m�nh. Cuộc sống đ� đẩy họ v�o đường c�ng.
Nhưng Thi�n Ch�a lu�n xuất hiện ở đường c�ng để giải cứu những ai hết l�ng
tin tưởng nơi quyền năng v� bi�n của Người. C�ch xử sự đ� kh�c hẳn với người
đời. Người đời chỉ ch� trọng đến những ai ăn tr�n ngồi trốc v� tranh gi�nh
miếng đỉnh chung. Bởi đ� mới c� những cảnh vinh nhục. Vinh nhục đ� c� khi
diễn ra ngay trong b�n ăn. Người tự kiếm vinh hoa kh�ng tương xứng với m�nh
c� thể trải qua những gi�y ph�t b�ng ho�ng, "phải xấu hổ m� xuống ngồi chỗ
cuối." (Lc 14:9) Ngược lại, c� những cảnh vinh thăng bất ngờ. Gi� trị được
n�ng cao khi chủ tiệc ph�t hiện : "Xin mời �ng bạn l�n tr�n cho." (Lc 14:10)
Cảnh vinh nhục đ� chỉ
diễn ra tại một x� g�c n�o trong bữa tiệc, nhưng cũng trở th�nh một b�i học
kh�n ngoan cho hậu thế : "Ph�m ai t�n m�nh l�n sẽ bị hạ xuống ; c�n ai hạ
m�nh xuống sẽ được t�n l�n." (Lc 14:11; Ed 22:32) Sự thật vẫn l� sự thật.
��nh gi� qu� mức về m�nh nhiều l�c kh�ng ph� hợp với thực tế. Th�i độ kh�n
ngoan đ�i phải ki�n nhẫn chờ đợi Thi�n Ch�a. T�nh chủ quan dễ m� hoặc l�ng
người. �ức Gi�su muốn tr�nh cho m�n đệ khỏi mắc t�nh chủ quan đ�. N�n Người
dặn d� kỹ lưỡng.
Tuy nhi�n �ức Gi�su
chỉ mượn khung cảnh tiệc cưới để dạy một b�i học cao si�u hơn. Thi�n Ch�a
ch�nh l� chủ tiệc cưới Con Chi�n. Tiệc cưới ch�nh l� Nước Trời. Ch�nh Người
sắp xếp mọi thứ bậc trong bữa tiệc. Con người kh�ng c� quyền định đoạt cho
ch�nh m�nh. Bởi vậy th�i độ tự t�n kh�ng thể chấp nhận được. Nếu biết m�nh,
con người sẽ thấy ngay vị thế của m�nh trong bữa tiệc. Ai chẳng muốn t�m chỗ
"ngon" ? Nhưng chỉ c� những người đ�nh gi� m�nh thấp hơn những người kh�c,
mới được vinh dự nghe lời chủ tiệc : "Xin mời �ng bạn l�n tr�n cho." (Lc
14:10) Chỗ vinh dự n�y kh�ng ai tự d�nh cho m�nh. Nhưng Ch�a cho ai, nấy
được. Kh�ng phải v� t�i năng hay đức độ, con người c� thể đạt đến c�ng trạng
xứng đ�ng hưởng vị thế đ�. Nhưng con mắt Ch�a để � đến những ai h�n mọn.
Ch�nh �ức Maria đ� phải thốt l�n : "Phận nữ t� h�n mọn, Người đo�i thương
nh�n tới" (Lc 1:48) khi cảm nhận hồng �n Ch�a vượt ngo�i mọi dự t�nh. Ch�nh
v� hạ m�nh qu� s�u thẳm, n�n Mẹ đ� được Ch�a cất nhắc l�n tr�n c�c thi�n
thần v� lo�i người. Kh�ng c�n vinh dự n�o lớn hơn ! Mẹ l� người kh�ch đ�
ngồi chỗ thấp nhất trong bữa tiệc. Mẹ đ� ho�n to�n từ bỏ ch�nh m�nh, bởi thế
Mẹ đ� c� thể h�a m�nh với mọi người v� c� thể trải rộng t�nh thương tr�n
to�n thể nh�n loại. Bởi đ� đ� được v�o dự hội vui với Ch�a. Mẹ đ� được mời
l�n cao hơn ch�n phẩm thi�n thần !
Ch�nh v� thế Mẹ đ� trở
th�nh gương mẫu cho những ai muốn v�o dự tiệc cưới Con Chi�n. Th�i độ khi�m
cung đ� khiến Mẹ gần gũi những người kh� ngh�o v� đau khổ. Nếu đứng vai chủ
tiệc, chắc chắn Mẹ đ� mời "những người ngh�o kh�, t�n tật, qu� quặt, đui m�."
(Lc 14:13) Họ l� những người bị gạt ra ngo�i x� hội chỉ v� "kh�ng c� g� đ�p
lễ" (Lc 14:14) theo lối sống "h�n đất n�m đi, h�n ch� n�m lại" hay "b�nh �ch
đi, b�nh qui lại" ngo�i x� hội. Nhưng ch�nh khi mời những người như thế, mới
thấy t�nh c�ch v� tư v� quảng đại của người chủ tiệc. Phải c� một tấm l�ng,
một lối sống v� một c�i nh�n kh�c thường mới c� thể th�i độ như vậy. Một tấm
l�ng v� vị lợi. Một lối sống khi�m cung, h�a m�nh với những người ngh�o khổ.
Một c�i nh�n vượt khỏi những t�nh to�n trần tục v� vươn cao tr�n những bi�n
giới đời n�y. C� thế "�ng mới thật c� ph�c : v� �ng sẽ được đ�p lễ trong
ng�y c�c kẻ l�nh sống lại." (Lc 14:14) Ch�nh niềm hi vọng đ� đ� khiến �ng
coi tất cả chỉ l� phương tiện phục vụ con người. C�ng phục vụ những người
ngh�o khổ, c�ng nắm chắc niềm hi vọng. "V� quyền năng �ức Ch�a th� lớn lao :
Người được t�n vinh nơi c�c kẻ khi�m nhường." (Hc 3:20) Trước mặt �ng, con
người kh�ng được đ�nh gi� qua của cải trần thế. Chỉ c� niềm tin mới c� thể
x�c định gi� trị con người m� th�i. Niềm tin đ� mạc khải cho �ng thấy mọi
người đều l� h�nh ảnh Thi�n Ch�a v� l� đối tượng cứu độ của �ức Gi�su. ��
ch�nh l� gi� trị đ�ch thực khiến Thi�n Ch�a mời mọi người v�o dự tiệc Nước
Trời.
T�M MỘT CHỖ TRONG TIỆC
CƯỚI.
Thi�n Ch�a ch�nh l�
chủ tiệc đ�ch thực. Khi sai Con Ch�a đến trần gian, Người muốn chuyển thiệp
hồng đến từng người trong cộng đồng nh�n loại. Bữa tiệc khoản đ�i mọi người
kh�ng ph�n biệt gi�u ngh�o, nam nữ, chủng tộc, văn h�a, t�n gi�o v.v. Con
Ch�a đ� hạ m�nh xuống l�m người t�i tớ chuyển thiệp hồng khắp ngang c�ng ng�
hẻm. Nhưng hỏi mấy người đến dự tiệc ? (Mt 22:1-10) Cuối c�ng chỉ c� "những
người ngh�o kh�, t�n tật, qu� quặt, đui m�" nhập tiệc m� th�i. V�ng lời Ch�a,
Gi�o hội đ� xả th�n gi�p đỡ những người ngh�o khổ, xấu số. Gi�o hội mong đợi
g� ? Phải chăng mong chi�u dụ t�n đồ ? Thực ra, Gi�o hội chỉ biết phục vụ.
Nếu người ta đọc được � nghĩa chứng từ, Gi�o hội h�n hoan cảm tạ Ch�a. Nếu
họ muốn giải th�ch sai chứng từ, Gi�o hội cũng chỉ biết cầu nguyện v� ki�n
nhẫn l�m chứng. Muốn hay kh�ng muốn trở th�nh t�n đồ, việc ho�n to�n t�y
thuộc quyết định c� nh�n.
Trước �ng chủ tối cao
l� Thi�n Ch�a, ch�ng ta đều l� "những người ngh�o kh�, t�n tật, qu� quặt,
đui m�" cả. Thế nhưng c� lẽ ch�ng ta vẫn cứ tưởng m�nh đ�ng chiếm chỗ tốt
hơn, ngon hơn những người kh�c. Nhất l� khi c� chức c� quyền, ch�ng ta lại
c�ng tưởng m�nh xứng đ�ng hơn. Nhưng thật ra "c�ng l�m lớn, con c�ng phải tự
hạ, như thế, con sẽ được đẹp l�ng �ức Ch�a" (Hc 3:18) v� chiếm được l�ng
người nữa. Chức vị kh�ng l�m con người c�ch xa anh em đồng loại, nhưng chỉ
l� một phương tiện đưa mọi người "tới dự hội vui, dự đại hội giữa c�c con
đầu l�ng của Thi�n Ch�a, l� những kẻ đ� được ghi t�n tr�n trời." (Dt
12:22-23) �ại hội đ� phải diễn ra ngay tại thế, giữa c�c cộng đồng d�n Ch�a.
Thế nhưng, nhiều cộng đồng vẫn chưa chấp nhận sự c� mặt của những người anh
em kh�c m�u da, phong tục, văn h�a. Trong �ại Hội Li�n D�ng To�n Quốc Hoa Kỳ
mới đ�y, nữ tu Mary Mollison cho biết trong lịch sử phần đ�ng c�c d�ng tu
tại Hoa Kỳ đ� kh�ng th�u nhận c�c th�nh vi�n thuộc c�c sắc tộc kh�c. Ng�y
nay nhiều d�ng "đang thực hiện t�m đường lối để x�a bỏ sự kỳ thị chủng tộc
trong c�c cộng đo�n ch�ng ta." (VietCatholic 29/8/2001) Như thế, ch�nh những
người hiến trọn đời cho Tin Mừng vẫn chưa thực hiện được một đ�i hỏi căn bản
của Tin Mừng. C� những cấp độ m�u thuẫn ngay trong Gi�o hội Hoa Kỳ. V� dụ
gi�o phận cho ph�p th�nh lập c�c gi�o xứ Việt Nam biệt lập, trong khi Hội
D�ng Hoa Kỳ vẫn bắt buộc anh em Việt Nam lệ thuộc. Hi vọng ch�nh s�ch to�n
cầu h�a sẽ ảnh hưởng lớn tới c�c cộng đồng d�ng tu tại đ�y. Vấn đề kỳ thị
phải chấm dứt, Tin Mừng mới c� thể rao giảng cho mọi người.
Fr Jude Siciliano, OP.
DỰ TIỆC
Lc 14:1.7-14
Khi�m nhường, giản dị l� con đường nhỏ b� của
c�c người con Ch�a để tiến đến Nước trời, l�m bạn hữu với Thượng đế, Đức
Ki-t�, c�c thi�n thần v� c�c th�nh (b�i đọc 1 v� Tin Mừng). Vẻ lộng lẫy của
Cựu ước nhường bước cho l�ng cậy tr�ng đơn th�nh của T�n ước, đ�ng ấn bằng
m�u Đức Ki-t� (th�nh thi).
Thưa qu� vị. Quả l� điều lạ, b�i Tin Mừng h�m
nay lại li�n quan đến B� t�ch Th�nh Thể, bữa tiệc c�nh chung. Bởi lẽ Ch�a
Gi�su n�i: �Tr�i lại, khi �ng đ�i tiệc, h�y mời những người ngh�o kh�, t�n
tật, qu� quặt, đui m�. Họ kh�ng c� g� đ�p lễ, v� như thế �ng mới thật c�
ph�c: V� �ng sẽ được thưởng c�ng trong ng�y c�c kẻ l�nh sống lại�. Thực ra
th�nh Luca lu�n li�n kết c�c bữa ăn trong Tin Mừng với Ph�p Th�nh Thể, Tiệc
c�nh chung. Vậy h�m nay ch�ng ta t�m hiểu kỹ lưỡng hơn về tư tưởng n�y.
Trước hết, xin đưa ra v�i điều nhận x�t: Xưa
nay người t�n hữu thường t�ch rời B� t�ch Th�nh Thể ra khỏi c�c biến cố kh�c
của Tin Mừng v� sứ vụ của Ch�a Gi�su. Điều n�y kh�ng đ�ng, cần chỉnh lại.
Lời lẽ v� h�nh động của Ch�a Gi�su trong Bữa tiệc ly phản �nh to�n thể những
g� Người đ� dạy dỗ v� thực hiện. V� trong phụng vụ cũng vậy, ch�ng ta cũng
phạm một lỗi tương tự. Hồi c�n nhỏ t�i được dạy rằng xem lễ m� đi chậm đến
phần d�ng lễ vật chu to�n bổn phận. Người kh�c lại bảo l�c rửa tay mới l�
ranh giới mất lễ! Người kh�c nữa đưa ra � kiến xem b� đến phần ấy th�i! Chao
�i kiểu c�ch giữ đạo �kinh tế�! Thế th� Lời Ch�a kh�ng quan trọng lắm sao?
Hoặc Lời Ch�a c� thể t�ch rời khỏi Th�nh Thể? Hay Th�nh Thể chẳng li�n quan
g� với sứ điệp của Tin Mừng? Tới thời kỳ C�ng đồng Vatican II, c�c thế hệ
trẻ được dạy dỗ đầy đủ hơn. Nhưng n�o trạng cũ vẫn c�n đ� đ�y. Người ta đi
d�ng lễ đ�ng thời gian linh mục bước l�n b�n thờ, v� ra về l�c chủ tế bắt
đầu cho rước lễ. C�c cụm từ �đạo gốc� (c�y), đạo d�ng (đi), đạo n�p (xe) rất
phổ th�ng trong giới trẻ ng�y nay. Nguy�n do cũng l� tại ch�ng ta quan niệm
Bữa cuối c�ng của Ch�a Gi�su cắt ra khỏi lời n�i, việc l�m, sự chết v� sống
lại của Ng�i!
Gi�o Hội ti�n khởi nh�n B� t�ch Th�nh Thể l�
một phần trọn vẹn của Tin Mừng. Họ cử h�nh Th�nh Thể trong bữa ăn, sau khi
nghe đọc Lời Ch�a. Đến thời Trung cổ c� một sự thay đổi. L� do l� việc tranh
c�i vấn đề sự hiện diện thật của Ch�a Gi�su trong Th�nh Thể. Cuộc đấu khẩu
n�y k�o d�i nhiều năm, kết quả l� Hội Th�nh nhấn mạnh về điều Ch�a Gi�su đ�
l�m trong bữa tiệc ly v� coi nhẹ gi�o huấn cũng như c�c việc kh�c của Ng�i
trong suốt tiến tr�nh thi h�nh sứ vụ. Hội Th�nh tập trung quan trọng v�o lời
truyền ph�p: �N�y l� M�nh Ta, n�y l� M�u Ta�. C�ng thức trở n�n trang trọng
v� đơn độc. Tuy nhi�n, c�c t�c giả viết về Kinh th�nh, như Eugene la
Verdiere dạy rằng trước khi Ph�c �m được viết th�nh văn, th� đ� được c�c m�n
đệ của Ch�a Gi�su sống v� truyền tụng. Những việc l�m của họ như giảng dạy,
chữa l�nh, ho� giải đ� biểu lộ nội dung Tin Mừng. Như vậy Ph�c �m đ� được
loan b�o trong khung cảnh Th�nh Thể như th�nh Phaol� viết: �Ch�ng t�i loan
truyền việc Ch�a chịu chết, cho đến khi Ng�i lại đến� (I Cor 11,26).
Th�nh Luca ch� � đặc biệt đến � nghĩa của
Th�nh Thể. T�c giả La Verdi�re n�i rằng Luca đ� tr�nh b�y Tin Mừng của �ng
trong một kiểu c�ch l�m cho Th�nh Thể kh�ng thể rời khỏi sứ điệp Tin Mừng.
Th�nh sử thực hiện điều n�y bằng c�ch d�n dựng c�u truyện Ph�c �m th�nh một
cuộc h�nh tr�nh lớn l�n Gi�rusalem. Tr�n đường đi, c�c bữa ăn, l�ng hiếu
kh�ch, viễn tượng Nước trời, giữ vị tr� quan trọng đối với Ch�a Gi�su v� c�c
kẻ đồng h�nh. C�c m�n đệ l� những người nhận l�nh sự tử tế, y�u thương v�
nh�n hậu của Ch�a. Họ nghi�ng m�nh đồng b�n với Ng�i. Cho n�n họ phải giống
như Ng�i ban lại những t�nh cảm đ� cho người kh�c nhất l� những kẻ chịu
thiệt th�i trong x� hội như ngh�o đ�i, bần c�ng, ngo�i lề, bệnh tật, chịu �p
bức bất c�ng� Bữa ăn trong Ph�c �m Luca, hoặc l� ăn thật, hoặc l� chỉ đề cập
đến trong lời giảng của Ch�a Gi�su, đều hướng về Th�nh Thể, ngược lại, Th�nh
Thể hướng về nội dung Ph�c �m, những biến cố trong cuộc đời Ch�a Cứu Thế,
đau khổ, tử nạn v� phục sinh. Cho n�n Tin Mừng Luca kể lại c�u truyện của
Ch�a Gi�su v� những kẻ theo ch�n ng�i, nam phụ l�o ấu tr�n con đường tiến về
Thi�n Ch�a với Ng�i. Suốt cuộc h�nh tr�nh d�i ng�y n�y, những mạc khải c� �
nghĩa đều đ� xảy ra ở c�c bữa ăn hoặc khi Ng�i n�i về tiệc t�ng.
Tới đ�y chắc hẳn qu� vị đo�n ra hướng đi của
b�i suy niệm n�y, phải kh�ng? Tin Mừng h�m nay kể Ch�a Gi�su được một �ng
Pharis�u mời v�o nh� ăn tiệc mừng ng�y Sabbath. Người Do th�i c� tục lệ như
vậy. Đang khi ăn người ta d� x�t Ng�i. Ng�i dạy họ một dụ ng�n về bữa ăn v�
chỉ dẫn chủ nh� n�n mời những ai. Như tr�n đ� n�i, th�nh Luca lu�n li�n kết
c�c bữa ăn với b� t�ch t�nh y�u v� v� vậy lời dạy của Ch�a Gi�su h�m nay
cũng cảnh gi�c ch�ng ta về điều th�nh sử lu�n c� � khuy�n bảo cộng đồng của
�ng. Xin nhớ lại Tin Mừng tuần vừa qua. N� đi trước tuần n�y v� sửa soạn
khung cảnh cho tuần n�y. Người ta hỏi Ch�a, kẻ được cứu tho�t th� �t, phải
kh�ng? Ng�i trả lời: �H�y chiến đấu để qua được cửa hẹp m� v�o. V� t�i n�i
cho anh em biết: c� nhiều người sẽ t�m c�ch v�o m� kh�ng thể được�. Nghĩa l�
khi Ch�a trở lại, kh�ng phải những ai đ� từng ăn uống với Ng�i l� được cứu
rỗi. Họ phải thi h�nh nhiều hơn nữa (13,26). Ngo�i ra, ng�y c�nh chung, bữa
tiệc Nước trời sẽ bao gồm c�c kh�ch kỳ lạ. Họ từ �đ�ng sang t�y, từ nam ch�
bắc� tới (13,29). Ch�a Nhật n�y, ch�ng ta sẽ được biết th�m Thi�n Ch�a sẽ
tặng ban cho ch�ng ta điều g� qua Đức Ki-t� v� đ�i hỏi những g� nơi những ai
tụ họp quanh b�n tiệc Th�nh Thể.
Trong nh� �ng Pharis�u, Ch�a Gi�su quan s�t
thấy người ta x� đẩy nhau t�m chỗ nhất, tranh nhau lấy nơi danh dự, bất kể
thuộc th�nh phần n�o, tương tự như ch�ng ta ng�y nay trong c�c tiệc t�ng
đ�nh đ�m. Chẳng thế m� c�c cụ đ� đặt ra c�u ca dao: Một miếng giữa l�ng hơn
một s�ng x� bếp. C� những cuộc c�i v� gh� gớm, th� hận suốt đời v� một miếng
ăn nơi c�ng cộng. Một vị linh mục bỏ ra về, v� chủ nh� kh�ng xếp đ�ng chỗ
danh dự. Hoặc mắng mỏ người ta v� kh�ng gọi theo t�n, theo chức vụ. Than �i,
kẻ vỗ ngực l�m m�n đệ Ch�a! Bữa ăn ng�y Sabbath l� tục lệ trung t�m trong
đời sống đạo Do th�i. Ng�y Sabbath c� nhiều � nghĩa. Nhưng � nghĩa ch�nh yếu
l� d�n ch�ng nhớ đến c�ng việc Thi�n Ch�a tạo dựng vũ trụ. Ng�i truyền rằng
ng�y thứ bảy trong tuần l� ng�y nghỉ khỏi mọi lao động n� lệ v� l� ng�y
th�nh. S�ch Đệ nhị luật c�n th�m: Ng�y Sabbath cư d�n phải tỏ l�ng li�n đới
với những kẻ khốn c�ng, đang chịu đau khổ v� bất cứ l� do n�o. Th� dụ c�c n�
lệ phải được tha khỏi c�ng việc nặng nhọc v� nghỉ ngơi: �Ngươi h�y nhớ ngươi
đ� l�m n� lệ tại đất Ai Cập, v� Đức Ch�a, Thi�n Ch�a của ngươi đ� dang c�nh
tay mạnh mẽ, uy quyền đưa ngươi ra khỏi đ�. Bởi vậy, Đức Ch�a, Thi�n Ch�a
của ngươi, đ� truyền cho ngươi cử h�nh ng�y Sabbath� (5,15). Đ�ng, giống như
c�c d�n tộc chung quanh, Israel cũng c� n� lệ, nhưng họ phải đối xử với họ
bằng thương cảm v� v� vậy n� lệ cũng phải được nghỉ việc ng�y Sabbath. Đức
Ki-t� ở bữa ăn đ� tỏ ra rất trung th�nh với tinh thần truyền thống. Người
ki-t� hữu sẽ c� lỗi khi hạ cấp việc người Do th�i giữ ng�y Sabbath th�nh
ho�n to�n vụ luật bề ngo�i. Sự thật, mọi t�n gi�o đều c� tệ nạn n�y: �Miệng
nam m�, bụng một bồ dao găm� hoặc �b�n ngo�i thơn thớt n�i cười, m� trong
nham hiểm giết người kh�ng dao�. Trong x� hội t�n tiến, mọi sự đều vội v� x�
bồ, thi�n hạ l�m n� lệ cho tiền bạc, chức vị, c�ng việc. Ch�ng ta đang thần
th�nh ho� qu� mức Măm mon, th� một ch�t nghỉ ngơi ng�y thứ bảy l� đ�ng l�.
Cho n�n, phong tục hưu lễ của Do th�i gi�o mang lại lợi �ch cho nh�n loại về
thể x�c cũng như tinh thần rất nhiều. Bắt chước được v�i lời dạy của d�n tộc
Israel về ng�y Sabbath quả l� một kho b�u. Cho n�n chỉ tr�ch kh�ng ph�n biệt
t�nh vụ luật của họ l� thiếu suy nghĩ.
Ng�y nay, Hội Th�nh đang lấy lại truyền thống
n�y. Đức Gi�o Ho�ng Gioan Phaol� vừa ph�t h�nh th�ng điệp về ng�y Ch�a Nhật
th�nh, cũng l� để cổ v� v� phổ biến truyền thống tốt đẹp cho nh�n loại. Việc
nghỉ hư lễ của người t�n hữu cho ph�p ch�ng ta tụ họp với nhau, bỏ qua những
chuyện tầm ph�o, bon chen, tranh gi�nh để lắng nghe Ch�a Gi�su dạy bảo về
bữa ăn Th�nh Thể v� c�c bổn phận t�n gi�o. Ch�ng ta lại được nghe Ng�i tuy�n
bố Thi�n Ch�a lộn nh�o c�c gi� trị m� nh�n loại hằng ấp ủ. Bởi ch�ng chỉ am
hợp với x�c thịt ki�u căng m� kh�ng phải l� � muốn Thi�n Ch�a. Hẳn qu� vị
c�n nhớ b�i Ph�c �m tuần qua? Kẻ trước nhất sẽ xuống h�ng sau ch�t! Những ai
nghĩ m�nh sang trọng, đ�ng được ở tr�n những người kh�c, kiểu như những thực
kh�ch được mời trong bữa tiệc hưu lễ h�m nay, sẽ ngạc nhi�n thấy m�nh chẳng
đ�ng gi� chi trước mặt Thượng Đế. Ngược lại những ai chịu thiệt th�i, bị x�
hội ruồng bỏ, khinh bỉ, những kẻ ngo�i lề, ngh�o khổ, h�n hạ lại được đ�nh
gi� cao. Những luật sĩ, k� lục, Pharis�u đang l�n mặt, r�nh m�, quan s�t
Ch�a Gi�su trong bữa tiệc, sẽ l� đối tượng để Ch�a Gi�su khiển tr�ch: �Khốn
cho c�c ngươi, hỡi c�c kinh sư v� người biệt ph�i giả h�nh, c�c ngươi giống
như mồ mả t� v�i, b�n ngo�i c� vẻ đẹp đẽ, nhưng b�n trong th� đầy xương
người chết v� đủ mọi thứ � uế� (Mt 23,27). Nếu họ muốn sống c�ng ch�nh như
Ch�a Gi�su rao giảng, dạy dỗ v� thực h�nh, th� họ phải noi gương l�ng nh�n
hậu của Thi�n Ch�a, xử l� với những kẻ thấp h�n trong x� hội như những nh�n
vật quan trọng với đầy đủ nh�n quyền v� nh�n phẩm, kẻ sau ch�t sẽ l�n h�ng
trước ti�n. Cho n�n, những ai lắng nghe Ch�a giảng dạy th� phải �mời những
người ngh�o kh�, t�n tật, qu� quặt, đui m�� v�o b�n tiệc nh� m�nh.
Đ� l� điều Thi�n Ch�a thực hiện cho mỗi người
ch�ng ta trong th�nh lễ n�y. Ch�ng ta đui m�, qu� quặt về đời sống thi�ng
li�ng. Kh�ng trừ một ai, ch�ng ta đều l� những tội nh�n, thấp h�n trước mặt
Đấng Tối Cao, đ�ng ở vị tr� sau ch�t trong h�ng ngũ ph�m nh�n. Nhưng ch�ng
ta đến đ�y kh�ng v� địa vị x� hội hoặc quyền lợi m� ho�n to�n qua Ch�a Gi�su.
Ch�ng ta được l�ng thương x�t của Ng�i đưa l�n h�ng danh dự. Thi�n Ch�a đ�
gọi ch�ng ta l�n vị tr� của phẩm gi� cao sang. Ngay tr�n b�n tiệc h�m nay,
những ai l�nh nhận M�nh M�u Th�nh Ch�a Gi�su đều được biến đổi l�m con Thi�n
Ch�a nhờ cuộc thương kh�, tử nạn, v� sự phục sinh của Ng�i. Cũng tại nơi đ�y
Hội Th�nh nhắc nhở ch�ng ta về B� t�ch Th�nh tẩy, căn cước ch�nh yếu của mỗi
người v�o Nước trời. Ch�ng ta phải sống kết hiệp với Ch�a Ki-t�, cộng t�c
với Ng�i, đồng h�nh với Ng�i cải tạo v� x�y dựng thế giới mới, trong đ� ơn
th�nh v� y�u thương ngự trị. Liệu ch�ng ta c� thật sự tin v�o những chi Ch�a
dạy ở bữa tiệc hưu lễ của người biệt ph�i? Liệu ch�ng ta đ�ng l� những kẻ
l�nh nhận l�ng thương x�t của Ch�a? Nếu vậy, th� sau khi rời khỏi th�nh lễ,
ch�ng ta phải h�nh động như Ng�i đối với những số phận hẩm hiu trong x� hội,
những kẻ bị ch� đạp, cầm t�, loại trừ, �p bức, những kẻ kh�ng c� chi để đền
đ�p ch�ng ta. �Những g� anh em muốn người kh�c l�m cho m�nh th� h�y thi h�nh
cho tha nh�n�. L�ng y�u thương v� điều kiện l� dấu chỉ sự hiện diện của
Thi�n Ch�a giữa nh�n loại. Ch�ng ta được k�u gọi để trở th�nh dấu chỉ đ�.
Ch�a Gi�su nhắc nhớ ch�ng ta ở nh� thầy biệt ph�i: �Điều quan trọng kh�ng
phải l� chỗ nhất, nhưng l� bữa tiệc v� danh s�ch những kẻ được mời�. Ước chi
mọi người lu�n � thức điều n�y. Amen.
G. Nguyễn Cao Luật op
NHỮNG B�N TIỆC
Lc 14:1.7-14
Từ b�n tiệc trần gian
�ức Gi�su được mời đi dự một bữa tiệc. Tại đ�, Người đưa mắt quan s�t những
sự việc đang xảy ra : những người hầu b�n chạy đi chạy lại, c�c quan kh�ch
tr� chuyện trao đỗi, mời ch�o nhau, người n�y chọn chỗ nọ, người kh�c t�m
chỗ thuận tiện cho m�nh. Kh�ng c� g� tho�t khỏi tầm quan s�t của �ức Gi�su.
Trong một bữa tiệc như thế, t�nh c�ch v� t�m trạng của con người được bộc lộ
một c�ch r� r�ng. Trước mắt �ức Gi�su, tất cả như tạo n�n một bức biếm hoạ
với cả những n�t đ�ng y�u lẫn đ�ng gh�t. Tất cả như một tr� ngu xuẩn, một
chuyện ngớ ngẩn.
Nhưng kh�ng phải chỉ c� thế. Nếu �ức Gi�su chỉ đến dự tiệc v� đứng quan s�t
th� Người cũng giống như mọi người, hay vượt l�n tr�n một ch�t m� th�i. Tr�i
lại, Nggười đến với tư c�ch l� �ấng thi�n sai đến tham dự bữa tiệc trần gian
để mở ra một bữa tiệc kh�c, rộng lớn hơn, sang trọng hơn v� đ�ch thực hơn.
�� l� b�n tiệc Nước Trời. Người kh�ng mất giờ để nghĩ hay n�i xấu bất cứ ai,
Người c� mặt trong bữa tiệc, cũng như trong trần gian n�y với mục đ�ch kh�c.
Trước mắt �ức Gi�su, bữa tiệc h�m nay l� một thế giới thu nhỏ, trong đ� con
người sống, l�m việc. �� l� khu�n mặt của nh�n loại với những tranh gi�nh,
những mưu toan, những niềm vui v� nỗi buổn. Bữa tiệc kh�ng phải chỉ l� ăn
uống, đ� l� một nghi lễ c� t�nh c�ch x� hội, trong đ� c� những nghi thức, c�
lễ nghi. Bữa tiệc cho thấy khu�n mặt của x� hội với những quy tắc, những gi�
trị của n�. Như thế, c� thể n�i rằng, bữa tiệc l� một thứ "cơ cấu" được tỗ
chức, được quy định c�ch r� r�ng. Kẻ n�o muốn đụng chạm, muốn thay đỗi những
nghi thức ấy, quả l� liều lĩnh.
Vậy m� �ức Gi�su muốn thay đỗi tất cả c�i "cơ cấu" đ�, bởi v� Người muốn
hướng x� hội đến một tầm nh�n kh�c, cao hơn, đ�ng đắn hơn. Người đ� đến trần
gian trong th�n phận của người t�i tớ, người phục vụ, v� Người muốn cho nh�n
loại thấy đ� ch�nh l� con đường đ�ng đắn nhất, con đường dẫn tới Nước Trời.
Người đ� nhiều lần cho thấy người ta phải sống với nhau trong một tinh thần
mới, kh�c với những điều trước đ�y, đ� l� tinh thần khi�m tốn v� y�u thương.
Do đ�, từ một bữa tiệc trần gian, Người đ� b�y tỏ tinh thần của Nước Trời,
Người đ� đưa ra một c�ch ứng xử kh�c với những th�i quen xưa nay.
C�n c� b�n tiệc kh�c
Trong mối quan t�m đến con người v� trong tinh thần hiệp th�ng với Ch�a Cha,
�ức Gi�su coi bữa tiệc h�m nay như một h�nh ảnh của Nước Trời. Nhưng để bữa
tiệc trần gian n�y trở th�nh dấu chỉ đ�ch thực cho vương quốc Thi�n Ch�a,
cần phải c� hai điều kiện :
-
Trước hết : "Khi anh được mời đi dự tiệc ... th� h�y v�o ngổi chỗ cuối." ��y
l� c�ch thế hoạt động của Ch�a Cha v� cũng l� của �ức Gi�su. Thi�n Ch�a đ�
kh�ng bắt con người phải hầu hạ, nhưng đ� sai Con của Người đến để phục vụ.
Con Thi�n Ch�a đ� đến trần gian kh�ng phải để �p đặt, nhưng l� để b�y tỏ
Nước Thi�n Ch�a. Thay v� đến x�t xử trần gian, Con Thi�n Ch�a đ� hiến d�ng
mạng sống m�nh l�m gi� chuộc. Trong suốt qu�ng đời sống tr�n trần thế, �ức
Gi�su lu�n sống như một người ngh�o. Người đ� chia sẻ th�n phận của những
người bị loại bỏ, bị đẩy ra b�n lề x� hội. Kh�ng �t lần Tin Mừng đ� thuật
lại mối quan hệ của �ức Gi�su với những người, m� trước mắt con người thời
xưa cũng như thời nay, được gọi l� những kẻ tội lỗi. Ngay cả những người bị
x� hội l�ng qu�n v� bệnh tật, v� ho�n cảnh, �ức Gi�su cũng đến b�n họ để
n�ng đỡ, để chữa l�nh. Người đ� kh�ng từ chối bất cứ ai đến với Người, v�
cũng chẳng từ chối bất cứ ai cần đến Người.
Bởi đ�, chẳng lạ l�ng g� khi Người c�i xuống rửa ch�n cho c�c m�n đệ. Người
đ� sống đến tột c�ng của � tưởng phục vụ, để rổi sau đ�, c�n đi xa hơn nữa
qua việc chịu treo tr�n c�y thập gi�.
Ch�nh ở chỗ rốt c�ng ấy, �ức Gi�su đ� th�ng cảm, đ� chia sẻ trọn vẹn với tất
cả những g� l� yếu đuối, l� khỗ đau, ngoại trừ tội lỗi của con người. V� từ
chỗ rốt c�ng ấy, Người đưa con người l�n đỉnh cao tuyệt vời, đỉnh cao của
những người được chọn, những người được tham gia v�o đời sống thần linh.
Ch�nh ở chỗ rốt c�ng của b�n tiệc trần gian, �ức Gi�su đưa con người v�o dự
bữa tiệc Thi�n Quốc, trong đ� mọi người đều được no thoả.
Phải n�i th�m rằng, lời khuy�n của �ức Gi�su, tuy nhắm đến Nước Trời, nhưng
cũng cho thấy một c�ch ứng xử mới trong x� hội ; kh�ng tranh gi�nh, kh�ng
ki�u căng, nhưng khi�m tốn ... C� lẽ đ�y cũng l� điều cần phải c� trong x�
hội, nhưng kh�ng v� thế m� �p dụng theo nghĩa đen, g�y kh� khăn cho người
kh�c.
-
Thứ nữa, �ức Gi�su c�n đi xa hơn ; Người đặt vấn đề về chuyện mời kh�ch : "Khi
đ�i tiệc ... h�y mời những người kh�ng c� g� đ�p lễ." Tại sao vậy ?
��y cũng l� c�ch thức h�nh động của Ch�a Cha v� của �ức Gi�su. Thi�n Ch�a
mời tất cả nh�n loại, d� họ c� yếu đau tật bệnh, d� họ c� thế n�o chăng nữa,
đến dự tiệc do Người khoản đ�i. Mời m� kh�ng đ�i hỏi g�, mời c�ch nhưng
kh�ng.
Thi�n Ch�a mong muốn tất cả mọi người đều được cứu độ, đều được quy tụ trong
Nước Trời. Tin Mừng được loan b�o cho hết mọi người, v� mọi người đều c� thể
đ�n nhận kh�ng cần c� một ưu ti�n, một đặc quyền n�o. Ai cũng được, miễn l�
họ đ�n nhận lời mời v� sẵn s�ng đ�p trả.
Như vậy, c�i v�ng luẩn quẩn của x� hội th�ng thường bị ph� đổ ho�n to�n,
người ta kh�ng c�n đối xử với nhau theo kiểu "h�n đất n�m đi, h�n ch� n�m
lại", nay t�i mời anh, mai anh mời t�i, nhưng đặt tr�n tương giao mới l�
t�nh y�u, l� k�nh trọng. Sự thay đỗi n�y thật lớn lao : bởi v� mời dự tiệc
kh�ng chỉ c� nghĩa l� ph�n ph�t lương thực cho những người khốn c�ng, nhưng
c�n l� c�ng nhận, c�n thăng tiến phẩm gi� của họ.
��y ch�nh l� điều l�m cho Nước Thi�n Ch�a c� được chiều k�ch lớn rộng bởi v�
chẳng c� giới hạn n�o cả. Bất cứ ai cũng được mời tham dự v� được mời c�ch
nhưng kh�ng. Người được mời tức l� được Thi�n Ch�a c�ng nhận c� quyền tham
dự v�o vương quốc của Người. �� l� hồng �n v� thường của Thi�n Ch�a : Người
muốn đưa họ vượt qua những yếu đuối, những lầm lỗi của m�nh để bước v�o đời
sống mới. V� dự tiệc cũng c� nghĩa l� được c�ng nhận, được đổng b�n với
Thi�n Ch�a. Thật l� điều cao qu�.
Th�nh lễ, b�n tiệc của Thi�n Ch�a
Cho đến ng�y nay, th�nh lễ của Gi�o Hội vẫn t�n trọng hai điều kiện n�y.
Th�nh lễ l� b�n tiệc do Thi�n Ch�a khoản đ�i v� mọi người đều c� quyền tham
dự, bất kể tuỗi t�c, m�u da, tr�nh độ văn ho�. �ức Gi�su đ� chịu chết để cứu
độ mọi người, v� hy lễ đ� vẫn được d�ng l�n để quy tụ về một mối những con
người ở c�c thời đại kh�c nhau. Th�nh lễ l� một sự hạ m�nh của Thi�n Ch�a để
đưa con người l�n, l� một hiến lễ dưới h�nh thức một bữa ăn mở rộng cho tất
cả. Th�nh lễ kh�ng c�n l� bữa tiệc trần gian, nhưng cũng chưa phải l� b�n
tiệc thi�n quốc. ��y mới chỉ l� khai m�o, l� bước khởi đầu. Tuy thế, ai từ
chối tham dự v�o b�n tiệc n�y cũng l� từ khước lời mời của Thi�n Ch�a v� như
vậy, kh� c� thể được tham dự v�o b�n tiệc vĩnh cửu.
Mỗi ng�y Ch�a nhật, t�n hữu ch�ng ta đến nh� thờ để tham dự th�nh lễ l� sống
lại hy lễ của �ức Ki-t�. B�n tiệc n�y kh�ng chỉ đ�ng khung trong số những
người quen biết, những bạn hữu, nhưng phải mở rộng cho mọi người. �iều n�y
đ�i ch�ng ta phải khi�m tốn, phải nhẫn nại : người gi�u kẻ ngh�o đều b�nh
đẳng trước Thi�n Ch�a, c�ng cử h�nh hy lễ của �ức Ki-t�, c�ng đ�n nhận lương
thực như nhau l� M�nh v� M�u Người. Những người được mời c� thể từ chối,
nhưng phần ch�ng ta, ch�ng ta kh�ng được quyền kh�ng mời họ. Ng�y xưa, v�o
thời gian đầu, Th�nh Thể được lưu trữ trong Nh� Tạm l� để d�nh cho c�c anh
chị em vắng mặt.
Như vậy, ngay từ h�m nay, Thi�n Ch�a đ� mở tiệc Th�nh Thể. Người mời mọi
người đến tham dự mỗi ng�y, v� sau n�y để tham dự v�o b�n tiệc vĩnh cửu.
Trong b�n tiệc của Thi�n Ch�a, mọi người đều c� chỗ, kh�ng c�n kể chỗ đầu
hay chỗ cuối, nhưng tất cả đều được no thoả.
*
* *
Lạy Ch�a,
xin ngự đến trong con,
để
chỉ c�n l� Ch�a,
chứ kh�ng phải con nữa.
Ước chi con được n�n trong s�ng
nhờ sự hiện diện v� t�nh y�u của Ch�a,
v�
con trở th�nh chứng nh�n.
Xin thứ tha
biết bao t�nh to�n, bao ngại ngần, bao lười biếng
v�
khước từ y�u thương.
Xin gi�p con
biết đem mọi khả năng
l�m tất cả những g� Ch�a muốn,
nhờ biết sử dụng mọi điều Ch�a ban,
mọi điều Ch�a l�m trong con.
Xin cho con lu�n biết cảm tạ
v�
bao �n sủng v� thương mến Ch�a d�nh cho.
(theo Claude)
Giac�b� Phạm Văn Phượng op
Hạ M�nh
Xuống
(Lc 14,1.7-14)
Đọc Tin Mừng ch�ng ta
thấy c� một hạng người hay bị Ch�a Gi�su chiếu cố, c� khi khiển tr�ch nặng
lời, đ� l� những người Pha-ri-s�u. Phải c�ng bằng nh�n nhận rằng : những
người Pha-ri-s�u c� nhiều c�i hay, nhưng đồng thời cũng c� nhiều c�i dở. Một
trong những c�i dở đ� l� giả h�nh v� ki�u ngạo. Họ tự cho m�nh l� hơn người,
n�n hay t�m chỗ nhất v� ghế danh dự trong hội đường hoặc nơi ph�ng tiệc, v�
th�ch được b�i ch�o nơi phố x�. Ch�a Gi�su thấy đ� l� một th�i độ cần sửa
chữa n�n Ng�i đưa ra một lời khuy�n : khi được mời dự tiệc, đừng ngồi v�o
chỗ nhất, v� hễ ai t�n m�nh l�n sẽ bị hạ xuống, v� ai hạ m�nh xuống sẽ được
t�n l�n.
Thật ra, trong Cựu Ước
cũng đ� c� những lời khuy�n tương tự : �Trước mặt vua, con chớ v�nh v�o v�
đừng ngồi chỗ của kẻ quyền cao�, �H�y ngồi dưới hai hoặc ba chỗ, để th�
người ta mời m�nh l�n hơn l� bị mời xuống�, v� c�c kinh sư cũng thường dạy :
�T�i n�ng m�nh l�n l� t�i tự hạ m�nh xuống, v� hạ m�nh xuống l� n�ng l�n�.
Những lời tr�n đ�y ch�ng ta thấy rất gần với lời Ch�a dạy h�m nay.
Như vậy, c� phải Ch�a
Gi�su dạy ch�ng ta một tiểu xảo, một m�nh lới kh�ng ? giả vờ hạ m�nh xuống
để được n�ng l�n, giả vờ ngồi chỗ cuối, chỗ dưới để được mời l�n tr�n ?
Ch�ng ta c� thể trả lời ngay : chắc chắn l� kh�ng. Ch�a kh�ng dạy ch�ng ta
một tiểu xảo, bởi v� nếu Ch�a c� � như vậy th� Ng�i đ� l�m ngược lại ch�nh
chủ trương của Ng�i. Ng�i kh�ng dạy ch�ng ta hạ m�nh xuống với hậu � l� để
được cất nhắc l�n, v� ai c� dụng t�m hay � đồ như vậy, th� l� kẻ h�o danh
chứ kh�ng c�n phải l� người khi�m nhường nữa.
Hạ m�nh xuống kh�ng phải
l� một tiểu xảo, một m�nh lới m� l� ch�n th�nh nh�n nhận gi� trị thực sự của
m�nh. N�i r� hơn, hạ m�nh xuống l� khi�m nhường, m� khi�m nhường thực sự l�
biết m�nh, biết sự thật về ưu điểm cũng như khuyết điểm của m�nh. Ch�ng ta
c� biết m�nh thực sự kh�ng ? Kh� lắm, bởi v� tự �i, ki�u căng, �ch kỷ dễ l�m
ch�ng ta ph�n đo�n, suy nghĩ, nhận định lệch lạc. Ch�ng ta hay c� khuynh
hướng ph�ng đại : ph�ng đại những c�i tốt, c�i hay của m�nh v� ph�ng đại
những c�i xấu, c�i dở của người kh�c. V� thế, hạ m�nh xuống l� sửa lại những
ph�ng đại lệch lạc cho đ�ng sự thật, đ�ng với ch�n gi� trị của m�nh.
Cũng thế, ch�ng ta hay
dựa v�o một số khả năng, một số uy quyền của m�nh để cho rằng m�nh c� quyền
tr�n tất cả. Ch�ng ta th�nh c�ng trong một phương diện m� cứ cho rằng m�nh
th�nh c�ng tr�n mọi mặt, cho rằng m�nh kh�ng thể thua k�m ai hay kh�ng ai c�
thể hơn m�nh. Ch�ng ta tự đưa m�nh l�n đến trời v� t�m c�ch hạ anh em xuống
tận b�n đen. Như thế l� tự cao tự m�n, khoe mẽ cầu danh, ph� trương, hợm
m�nh, tự h�o về những chuyện nhỏ nhen, v� nếu c� ai hơn m�nh th� bực tức,
kh� chịu, rồi t�m c�ch b�i nhọ, hạ gi� người ấy v� bao l�u người ấy c�n hơn
m�nh th� ch�ng ta khổ t�m dằn vặt. Đ� l� ch�nh m�nh l�m khổ m�nh, đ� l� ki�u
ngạo hạng nặng.
Kinh nghiệm cũng dạy :
khước từ một lời khen th� rất dễ, nhưng đ�n nhận một tiếng ch� lại rất kh�;
phủ nhận một ưu điểm người ta ca tụng th� rất dễ, nhưng nh�n nhận một khuyết
điểm người ta ph� ph�n lại rất kh�. Giả sử c� ai đ� khen ch�ng ta một điều
g�, c� thể ch�ng ta hỉnh mũi v� im lặng th�ch th� trong l�ng. Nhưng nếu c�
ai ch� ch�ng ta một điều g�, ch�ng ta c� đủ b�nh tĩnh để im lặng kh�ng hay
ch�ng ta n�ng mặt, bực tức v� bốp ch�t lại liền ? r� r�ng �c�i t�i� của
ch�ng ta c�n lớn lắm. Vậy khi�m nhường hạ m�nh xuống l� chấp nhận x�a bỏ
�c�i t�i� của m�nh. �C�i t�i� c� thể xuất hiện hay bộc lộ dưới nhiều h�nh
thức : trong ước muốn thống trị người kh�c, trong � ch� muốn trổi vượt v�
t�m c�ch g�y ấn tượng nơi người kh�c, cả trong những th�i độ nh�n nhường, c�
khi ngầm chứa b�n trong lại l� � định tạo ảnh hưởng của m�nh.
Như vậy, b�i học khi�m
nhường Ch�a Gi�su dạy lu�n mang t�nh thời sự n�ng bỏng đối với c� nh�n mỗi
người ch�ng ta. Ai d�m bảo đảm l� m�nh lu�n lu�n c� sẵn một th�i độ từ tốn,
khi�m nhường trước mặt Ch�a v� trước mặt đồng loại ? Đ� đ�y trong ng� ng�ch
t�m tư, một l�c n�o đ�, c�i tư tưởng ki�u căng, tự phụ, tự cao, tự đại c�
thể xuất đầu lộ diện v� chi phối suy nghĩ, h�nh động của ch�ng ta. V� thế,
ch�ng ta phải lu�n đề cao cảnh gi�c v� cố gắng tập luyện khi�m nhường lu�n
m�i.
Tập luyện bằng c�ch n�o
v� thế n�o ? Trước hết l� phải cầu nguyện, bởi v� trong những gi�y ph�t
thinh lặng của cầu nguyện, ch�ng ta sẽ suy nghĩ lại, v� nhất l� sẽ được ơn
Ch�a soi s�ng để biết r� ch�nh m�nh v� biết m�nh l�m việc, h�nh động, đối xử
v� t�nh y�u Ch�a hay v� những l� do g� kh�c như �ch kỷ, danh vọng, khoe
khoang. Rồi trong thực tế quan hệ với nhau, ch�ng ta phải tr�nh đừng bao giờ
n�i về m�nh hay so s�nh m�nh với người kh�c, cũng đừng bao giờ khinh thường,
ch� bai, n�i h�nh, n�i xấu người kh�c� Tất cả những điều đ� đều l� �sản phẩm�
của khoe khoang v� ki�u ngạo. V� thế, khi cảm thấy bị c�m dỗ so s�nh m�nh
với người kh�c hoặc muốn ch� bai, n�i h�nh người kh�c, th� ch�ng ta h�y l�m
ngược lại, l� ch�n th�nh cố gắng t�m hiểu họ, th�ng cảm với họ, đ�nh gi� cao
những t�i năng hay những th�nh quả của họ. Ch�ng ta h�y tập n�i những lời
khen v� chia vui với những th�nh c�ng của người kh�c.
T�m lại, th�i độ ki�u xa,
cao ngạo bao giờ cũng khiến cho người kh�c kh� chịu, xa tr�nh. Tr�i lại, ai
cũng mến y�u những người khi�m nhu, từ tốn. Vậy ch�ng ta h�y cố gắng loại bỏ
tất cả những g� l� ki�u xa, cao ngạo v� ph�t triển những g� khi�m nhu, từ
tốn.
Lm. Jude Siciliano, OP.
H�Y SỐNG KHI�M TỐN TRUNG
THỰC
(Lc 14, 7 - 14)
Thưa qu� vị, Bất cứ người Việt Nam n�o cũng thuộc l�ng c�u
ca dao: �Bực m�nh mang lửa đốt trời, ai hay lửa ch�y lửa rơi xuống đầu�.
Nhưng �t ai hiểu ra � nghĩa của n�, bết b�t hơn nữa l� học được b�i học
người s�ng t�c ra n� muốn nhắn gửi thi�n hạ. B�i học đ� l� ăn ở khi�m nhường
chứ đừng ki�u ngạo, h�nh xử bằng th�i độ tự cao tự đại. Tuy nhi�n, ng�y nay
khi n�i chuyện c�ng bất cứ người chưa quen biết n�o, nhất l� thanh ni�n,
ch�ng ta thường cảm nghiệm c� một �khối� ki�u căng trước mặt. Họ nổ lung
tung về mọi vấn đề, xem chừng như họ biết hết, kinh nghiệm hết ng�c ng�ch
của cuộc đời. Sau khi họ đi khỏi, ch�ng ta c� ấn tượng họ l� ��ng biết hết�,
�c� biết hết�, �b� biết hết�. Sự đời chung chung l� như vậy, tr�i ngược với
lời dạy bảo của Đức Kit� trong ph�c �m h�m nay: �H�y chọn chỗ rốt hết�.
Phải chăng Đức Gi�su khuy�n bảo người ta
khi�m tốn giả đ�? Để rồi được chủ nh� đến v� mời l�n chỗ cao hơn? V� nếu x�t
theo ho�n cảnh x� hội của Ng�i, th� lời khuy�n c�n lạc l�ng hơn nữa. Trước
mắt c�c l�nh đạo x� hội, t�n gi�o l�c ấy, Đức Gi�su chẳng được ai t�n trọng,
tr�i lại bị họ coi l� tay bợm nhậu, tội lỗi, l� la với hạng bẩn thịu, như
ch�ng ta ng�y nay coi hạng đĩ điếm, x� ke, đầu trộm đu�i cướp chẳng c� tư
c�ch n�o m� dạy bảo người kh�c khi�m nhường thật sự.
H�y xem lời Ng�i khuy�n bảo chủ nh�: �Khi n�o
�ng đ�i kh�ch ăn trưa hay ăn tối, th� đừng mời bạn b�, anh em họ h�ng hay v�
con hoặc l�ng giềng gi�u c�, kẻo họ cũng mời lại �ng, v� như thế �ng được
đ�p lễ rồi. Tr�i lại, khi �ng đặt tiệc, h�y mời những người ngh�o kh�, t�n
tật, qu� quặt, đui m��. Như vậy th� c�n đ�u l� địa vị x� hội? Mục ti�u của
đ�i tiệc l� chi, nếu kh�ng phải l� tiếng khen, th�n hữu ? Lời khuy�n của
Ch�a cho vị chủ nh� Pharis�u trọng vọng quả l� lạc l�ng giữa ho�n cảnh ấy.
Ng�i chẳng phải l� nh� m� phạm x� hội,, hoặc tư vấn lỗi lạc, kiểu người ta
tư vấn h�ng ng�y tr�n b�o ch�, đ�i ph�t thanh, truyền h�nh, internet.
Nhưng xin nhớ Ng�i lu�n huấn luyện cho c�c
m�n đệ về l�ng khi�m tốn ch�n thật, gạt bỏ ham hố danh vọng thế gian. Ng�i
l�m gương s�ng bằng lời n�i việc l�m v� c�i chết nhục nh� tr�n thập tự,
ch�ng ta ngộ ra lời Ng�i h�m nay quả l� ch� l�. Ong chủ mời Ch�a Gi�su h�m
nay l� một thủ l�nh nh�m Pharis�u v� bữa tiệc l� quan trọng. Bữa tiệc của
ng�y Sab�t mừng d�n Do Th�i tho�t �ch n� lệ Ai Cập v� bất cứ sự n� lệ n�o:
�Một ng�y Sab�t kia, Đức Gi�su đến nh� một thủ l�nh nh�m Pharis�u để d�ng
bữa�. Dĩ nhi�m trong bữa tiệc n�y, mỗi người được sắp xếp theo đ�ng nghi lễ,
đồ ăn, thức uống, kh�ch được mời, vị tr� v� phong c�ch kh�ch mời. Mọi thứ
đều theo tập tục c�ch ho�n hảo, kh�ng để điều chi thiếu s�t. Luca th�m một
c�u l�m cho độc giả suy nghĩ về Ch�a Gi�su: �Họ cố d� x�t Người�. Chẳng ho�
ra Ch�a đ� bị mang tiếng l� tay �ph� c�ch�, �ngang ngược�!
Trong bữa tiệc Đ�ng phương l�m chi c� bảng
hiệu t�n cho mỗi thực kh�ch, cũng chẳng c� b�n n�o đề chữ �reserved� (d�nh
ri�ng). Ai nấy cứ theo địa vị x� hội m� ngồi v�o vị tr� của m�nh. Dĩ nhi�n
l� c� sự lộn xộn v� họ d� x�t th�i độ của Ch�a Gi�su xem Ng�i h�nh xử như
vậy kh�ng? Tức c� khi�m tốn đ�ng với vị tr� của m�nh, hoặc tự thổi phồng
ngồi v�o chỗ danh dự? Đối với họ, Ng�i chỉ l� tay g�n, rao giảng lang thang
như c�c ph� thuỷ thời ấy. Biết r� bụng họ, n�n Ng�i đưa ra b�i học lu�n l�,
chứ kh�ng phải dạy bảo người ta giả h�nh. Trước hết cho những kh�ch dự tiệc:
�Khi anh được mời đi ăn tiệc cưới, th� đừng ngồi v�o cỗ nhất�. Cỗ nhất l� cỗ
danh dự, d�nh cho những người cao trọng. Ngồi chỗ đ� l� tự nhận m�nh c� địa
vị trong x� hội, t�n gi�o. Thực tế chỉ c� số rất �t c� vị tr� đ�, đa phần
th� kh�ng. Khi�m nhường l� v�o đ�ng chỗ của m�nh. Điều n�y ch�ng ta cũng
thường hay mắc phải, tự nhận m�nh cao hơn gi� trị thực. Hay n�i c�ch tượng
h�nh: ph�nh to ra như con nh�i trong c�u truyện �b� v� nh�i con� của Esop.
Thứ hai, lời khuy�n cho chủ nh�: kh�ng n�n đ�i tiệc để được lợi lộc, tiếng
khen v� hệ quả sau đ�. Nhiều khi ch�ng ta đ�i tiệc để nhắm lợi lộc: th� dụ
để được thăng quan tiến chức, hay kiếm ch�c vật chất: tr�ng thầu, tr�ng hợp
đồng, viện trợ kh�ng ho�n lại, �
Chuyện kể rằng c� một �ng nh� gi�u kia t�n l�
Oliver. �ng l� người tốt bụng, rộng r�i v� thường xuy�n l�m việc bố th� v�
ph�n ph�t rất h�o ph�ng. �ng gi� rồi chết đi, d�n l�ng ai cũng khen �ng nh�n
đức, sẽ bay l�n thi�n đ�ng thẳng băng. Đ�ng l� �ng l�n thi�n đ�ng, nhưng khi
tới nơi, cửa lại đ�ng. �ng g� cửa v� th�nh Ph�r� xuất hiện. �ng xưng danh
t�nh v� chờ đợi th�nh Ph�r� cho v�o. Nhưng th�nh nh�n cản lại, chỉ v�o hai
đống v�ng vụn, đủ mọi k�ch cỡ. Một đống lớn v� một đống nhỏ, lấp l�nh s�ng
ngời. Th�nh nh�n n�i: hai đống v�ng đ� l� c�ng nghiệp của �ng khi c�n ở trần
gian. Nhưng ch�ng phải được gạn lọc, vi�n n�o xứng đ�ng tinh r�ng, vi�n n�o
c�n vương m�i ich kỷ, tư lợi, ki�u ngạo, tiếng tăm h�o.
Rồi th�nh nh�n đưa ra một c�i r�ng, mắt r�ng
c� thể điều chỉnh. Th�nh Ph�r� bắt đầu lọc v�ng, từ đống nhỏ trước. Oliver
ngạc nhi�n hỏi: �Tại sao Ng�i kh�ng bắt đầu từ đống lớn?�. Th�nh nh�n trả
lời �kh�ng cần, v� đống to l� những tặng phẩm Oliver ban cho bạn b�, th�n
th�ch b� con. C�i đ� kh�ng c� gi� trị chi cả�. Bỗng dưng một cơn gi� đến
thổi tung bay tất cả, v� ch�ng biến mất. Oliver xanh mặt thất vọng. Th�nh
Ph�r� s�ng đống nhỏ, mẻ s�ng c�n lại c�c hột v�ng to, th�nh nh�n gom lại v�
hắt sang một b�n, ch�ng ph�t chốc th�nh tro bụi v� biến mất. Oliver kinh
ngạc hỏi tại sao vậy? Th�nh nh�n trả lời: �n� c�n vương bụi bặm khoe khoang�.
Mẻ s�ng thứ hai với mắt lưới được điều chỉnh nhỏ hơn. V� th�nh Ph�r� cũng
hắt sang một n�n những hạt to c�n lại tr�n s�ng, ch�ng cũng đều biến ra tro
bụi v� bay đi. Oliver thắc mắc tại sao thế? Th�nh Ph�r� trả lời: �c�n vướng
mắc l�ng tự m�n, coi m�nh rộng r�i hơn thi�n hạ�. Mẻ s�ng thứ ba với mắt
lưới nhỏ hơn nữa khiến những hạt v�ng c�n to kh�ng lọt xuống được. Th�nh
Ph�r� lại hắt ra ngo�i v� ch�ng cũng biến đi nhanh ch�ng. Th�nh nh�n giải
th�ch: �c�n vương ẩn � đền b�, l�m �m dịu lương t�m�. Mẻ thứ tư v� mẻ thứ
năm th� chẳng c�n g� để m� s�ng. Oliver thất vọng, than kh�c v� lấy chi m�
v�o nước Trời? Cả đời coi như toi c�ng.
Tuy nhi�n th�nh Ph�r� an ủi: �H�y c�n tin vui�.
Oliver s�ng mắt hy vọng: �Thưa Ng�i tin vui g�?�. Th�nh nh�n trả lời: �B�y
giờ anh ngh�o qu�, v� chẳng c�n lại g�. Nhưng đ� l� giấy th�ng cho anh được
v�o chầu Ch�a�.
C�u truyện kh�ng phải l� để khuy�n ch�ng ta
ươn h�n lười biếng, nhưng cho thấy những việc b�c �i kh�ng phải để l�nh c�ng
Nước Trời, m� l� huấn luyện ch�ng ta n�n tốt, n�n th�nh thiện. Thi�n Ch�a
gi�u c� v� bi�n, cần g� �c�ng l�nh� của ph�m nh�n? Một l� ch�ng ta thương
y�u nhau v� vị lợi, kh�ng d�nh b�n, vị kỷ, tiếng tắm, hay v� một mối li�n hệ
x�c thịt m�o đ�. Thi�n Đ�ng của mọi người th� Ch�a Gi�su đả lập c�ng rồi,
bằng gi� m�u ch�u b�u của Người, phần thưởng th� đ� c� sẵn. Chỉ cần ch�ng ta
ăn ở tốt l�nh để chiếm lấy. V� vậy Đức Gi�su c� l� khi Người khuy�n �ng chủ
nh�, đừng mời kh�ch sang trọng, nhưng l� những người đui m�, qu� quặt, lang
thang khắp đ� đ�y. Họ chẳng c� chi để trả, l�c ấy việc đ�i tiệc mới kh�ng hề
vướng m�i vị kỷ. Ki�u ngạo hết khả năng len lỏi v�o c�c c�ng việc như thế.
C�c thầy Rabbi Do Th�i n�i: bố th� đ�ng nghĩa nhất, l� khi người ta kh�ng
biết m�nh cho ai, v� người nhận cũng kh�ng biết tặng phẩm từ đ�u đến. Au
cũng l� th�i độ của ch�nng ta ng�y nay. Xin Ch�a cho ch�ng ta l�ng khi�m tốn
đ�ch thực.
N�i cho đ�ng, Thi�n Đ�ng kh�ng phải l� h�ng
ho� để người ta mua b�n. Ngay cả mọi c�ng nghiệp của thế gian n�y g�p lại
cũng kh�ng thể �tậu� nổi Nước Trời. Thi�n Ch�a kh�ng như ch�ng ta. Người l�
Đấng ban ph�t nhưng kh�ng vĩ đại nhất. Tại sao ch�ng ta lại cậy lập c�ng để
chiếm được Thi�n Đ�ng? Thật v� l�, m� c� v� c�ng nghiệp đi nữa, th� c� bao
nhi�u vượt qua được thử th�ch thanh lọc của Th�nh Ph�r�? Chẳng c� chi cả, v�
việc l�m của ch�ng ta lu�n nhuốm m�i vị kỷ, tiếng khen, lời cảm ơn. Chẳng
bao giờ ch�ng ta v� vị lợi hy sinh cho người kh�c, ngược lại thu v�n cho
m�nh tr�n lưng tr�n cổ thi�n hạ. Chuyện n�y qu� r� trong sinh hoạt hằng ng�y.
Duy một m�nh Đức Kit� d�m hy sinh mạng sống v� kẻ kh�c một c�ch ho�n to�n
bất vụ lợi. Ng�i trộn lẫn c�ng nghiệp của m�nh với nh�n loại, v� ban cho
những ai tay trắng, m� chẳng đ�i hỏi họ điều chi, ngo�i việc họ phải tu�n
h�nh th�nh � Thi�n Ch�a, để cha Người được vinh quang tr�n tr�i đất n�y. Nếu
cần t�m một con chi�n bị thất lạc, Người sẵn l�ng bỏ lại ch�n mươi ch�n con
kh�c v� chịu cực nhọc để t�m con chi�n lạc. Người chỉ lo đến đ�n chi�n,
kh�ng hề lo cho th�n m�nh. Xin đọc kỹ Ph�c �m để nghiệm ra ch�n l� n�y.
N�n ch�ng ta phải d�ng hết mọi t�i năng, thời
giờ, tiền bạc phục vụ c�c linh hồn. Thi h�nh b�c �i, bố th� tiền bạc, của
cải kh�ng phải l� xa xỉ hay nhiệm � của người Kit� gi�o. N� l� bổn phận
kh�ng cần b�n c�i. Người t�n hữu ch�n thật l� người y�u tha nh�n hết t�nh,
coi họ như anh chị em m�nh, m� kh�ng mong được đền đ�p. Ch�ng ta thi h�nh
bổn phận chia sẻ cuộc sống với tha nh�n, kh�ng phải l� được nổi tiếng hay
lợi lộc, nhưng chỉ v� phải đứng dậy để kẻ kh�c c�ng trỗi dậy với ch�ng ta
trong đời sống mới m� Đức Kit� đ� mang xuống trần gian.
T�i chắc rằng Đức Gi�su kh�ng khuy�n ch�ng ta
đừng mời mọc th�n nh�n đến nh� m�nh d�ng bữa, nhất l� trong những ng�y lễ
đặc biệt. Đ� kh�ng phải l� điều Ng�i �m chỉ trong Ph�c �m h�m nay khi khuy�n
�ng Pharis�u. Người chỉ mu�n nhấn mạnh về l�ng khi�m tốn khi l�m việc b�c �i.
Ngo�i ra, nếu ch�ng ta l�m đ�ng như Ch�a chỉ dẫn, ch�ng ta được nhiều c�i
lợi. Th� dụ c� những bạn b� mới, tương quan mới, nhất l� t�m thấy Ch�a Gi�su
trong những người ngh�o khổ, v� Người thường đồng ho� m�nh với họ. Người
ngh�o cần gi�p đỡ, nhất l� cần nh�n phẩm, điều m� x� hội gi�u c� kh�ng muốn
cho họ.
Vậy Đức Gi�su kh�ng thay đổi quan điểm, ngược
lại, nhất qu�n triệt để ngay cả trước mặt Pharis�u. Ng�i kh�ng x�i ngầm
ch�ng ta d�ng m�nh lới để leo l�n bậc thang x� hội. Giả vờ ngồi chỗ rốt hết
để được cất nhắc l�n cao. Ng�i chỉ muốn ch�ng ta c� l�ng khi�m nhường đ�ch
thực, kh�ng hậu � để được khen hay lời cảm ơn. Đồng thời vươn tới những
người ngh�o khổ, chia sẻ nh�n phẩm, của cải vật chất với họ. C� những tương
giao mới hợp với th�nh � Thi�n Ch�a.
Th�nh lễ h�m nay cũng l� một bữa tiệc. Ch�ng
ta đối xử với nhau ra sao? Tuy rằng c�ng một gia đ�nh Th�nh Thể, nhưng trong
gi�o xứ, hội đo�n, tu viện c� rất nhiều những kh�c biệt, cấp bậc. Liệu ch�ng
ta c� ở đ�ng vị tr�, hay đ�i �cầm nọc� thi�n hạ, cố vấn lung tung, bắt kẻ
kh�c phục t�ng � kiến của m�nh, ngoi l�n địa vị độc t�n rồi chia b� k�o đảng?
B�i đọc một v� hai cũng cho những lời khuy�n thấm th�a: �Con ơi h�y ho�n
th�nh việc của con c�ch nhũn nhặn, th� con sẽ được mến y�u hơn người h�o
ph�ng. C�ng l�m lớn con c�ng phải tự hạ, như thế con sẽ được đep l�ng Thi�n
Ch�a�. �Anh em đ� tới n�i Sion, tới th�nh đ� Thi�n Ch�a l� Gi�rusalen tr�n
trời với con số mu�n v�n thi�n sứ. Anh em đ� tới dự hội vui, đại hội giữa
c�c con đầu l�ng của Thi�n Ch�a�. Như vậy th�i độ hống h�ch trịch thượng l�
kh�ng hợp l�. Ch�ng ta khi�m tốn phục vụ nhau v� ch� t�m v�o Lời Ch�a c�n
rất mới mẻ h�m nay. Mặc dầu thế giới c�n rất nhiều kh�c biệt. Nhưng trước
Th�nh Thể, ch�ng ta chỉ l� một gia đ�nh, ch�ng ta c� quan hệ với nhau trong
Thần Kh� Đức Kit�. Cho n�n kh�ng c� l� do để giữ th�i độ ki�u căng, kẻ cả.
Tr�i lại h�y nghe lời Ch�a m� sống khi�m nhường v� vị lợi. Amen.
� đẹp:
Trong B� t�ch Th�nh Thể, c�c t�n hữu được
đồng b�n ăn uống với Ch�a Gi�su, vị ti�n tri vĩ đại, như vậy họ phải mở linh
hồn ra cho c�c th�ch đố của vị đại ti�n tri n�y. Họ phải sẵn s�ng hợp t�c
với Ng�i trong c�ng việc biến đổi kẻ kh�c. Đ� l� đ�i hỏi của tinh thần li�n
đới đồng b�n. Tho�i th�c đ�i hỏi n�y l� r�t lui khỏi bữa tiệc.
Sự th�ch đố căn bản của vị đại ng�n sứ Gi�su
l� l�ng hối cải (metanoia), một tiến tr�nh trọn đời của mỗi linh hồn. Những
ai đồng b�n với Ch�a phải lu�n sẵn s�ng để sự hiện diện của Ng�i biến đổi.
Ch�ng ta phải trở n�n giống Ng�i, bởi v� Ng�i đ� n�n giống ch�ng ta. Kh�ng
ai được miễn trừ khỏi th�ch đố hối cải, bởi lẽ chẳng một ai l� c�ng ch�nh,
tất cả nh�n loại đều c� nhu cầu ăn năn, xin ơn Ch�a tha thứ.
Một th�ch đố kh�c l� : th�i xấu t�m kiếm danh
dự, đặc �n, lợi lộc c� nh�n, giống như c�c kh�ch mời trong bữa tiệc h�m nay,
hoặc như �ng chủ nh� biệt ph�i chỉ mời những kh�ch sang trọng, gi�u c�, chức
quyền với hy vọng được đ�p lễ. Đ�ng l� c� những th�ch đố lớn trong bữa tiệc
hưu lễ tại nh� �ng biệt ph�i vị vọng. Cho n�n, muốn đồng b�n trong Nước
Thi�n Ch�a, người ta phải t�m kiếm chỗ rốt hết v�
người chủ nh� phải mời những
kẻ bần c�ng đ�i khổ. (La Verdi�re: Dining in the Kingdom of God, 1994).
Tập Viện 2007
�Ai hạ m�nh xuống sẽ được t�n
l�n�
Lc 14:1.7-14
K�nh thưa cộng đ�an,
B�i Tin mừng h�m nay, Th�nh sử Luca đ� thuật lại cho ch�ng ta thấy việc Ch�a
Gi�su đến dự tiệc tại nh� của trưởng nh�m nh�m Pha-ri-s�u. Qua c�ch ứng xử
của Ch�a, Ch�a đ� cho ch�ng ta nhận ra một thực tại, một căn bệnh trầm kha
của con người trần thế đ� l� ham danh vọng, hay tự m�n cho m�nh hơn kẻ kh�c,
đồng thời Ch�a cũng dậy ch�ng ta phải c� l�ng b�c �i, vị tha đừng vụ lợi ăn
miếng trả miếng. H�y cho đi m� kh�ng cần đ�p trả v� ch�nh Ch�a sẽ trả c�ng
cho ch�ng ta.
Trong bữa tiệc, Ch�a quan s�t thấy ai cũng
muốn ngồi cỗ nhất. Một phần v� theo th�i thường, ai cũng muốn m�nh nổi nang,
được mọi người k�nh trọng. Phần kh�c v� chủ nh� l� thủ l�nh nh�m Pha-ri-s�u,
l� một người rất c� thế lực, n�n ai cũng muốn ngồi gần �ng ta, ngồi v�o cỗ
nhất hoặc để g�y uy t�n, hoặc c� dịp nhờ �ng gi�p cho một việc n�o đ�. Nhưng
với Đức Gi�-su, vốn kh�ng muốn tranh gi�nh, lại coi thường những chức danh
ph� phiếm, n�n đ� tự động ngồi v�o cỗ ch�t. Trong t�nh huống ấy, chủ nh�
buộc l�ng phải mời những kh�ch kh�ng mấy quan trọng xuống khỏi cỗ nhất. Chủ
nh� mời Đức Gi�-su l�n cỗ nhất, một phần v� uy t�n của Người, nhưng cũng để
nghe Người n�i m� d� x�t, bắt bẻ.
Lạy Ch�a Gi�-su, xưa đi dự buổi tiệc, Ch�a đ� nhận thấy một
th�i xấu vẫn thường c� nơi những người biệt ph�i l� chọn ngồi chỗ nhất. Ng�y
nay, vẫn c�n đ� biết bao người vẫn ham t�m danh vọng, chức quyền bằng mọi
c�ch, mọi thủ đọan ; vẫn c�n đ� sự ki�u
ngạo, ai cũng muốn m�nh trổi vượt hơn, giỏi giang hơn, gi�u
c� hơn, thế lực hơn người kh�c. V� muốn nổi hơn người, nhiều người kh�ng
ngần ngại t�m c�ch để ch� đạp người kh�c.
Để được v�o nước trời, Ch�a muốn ch�ng con
sống khi�m nhường, b�i �i với tha nh�n, nhưng lạy Ch�a điều đ� thật kh� để
ch�ng con c� thể thực hiện được khi ch�ng con vẫn c�n mang trong m�nh sự �ch kỷ, l�ng tham, ham danh v� ki�u căng.
Ai hạ m�nh xuống sẽ được t�n l�n
Dụ
ng�n được đem ra dạy dỗ kh�ng chỉ đơn thuần l� một quy luật x� giao, một thứ
lịch sự phải c� khi giao tế, mời mọc kẻ kh�c, nhưng Ch�a cho thấy đ�y cũng
l� quy luật sống trong Nước Thi�n Ch�a. Ng�y ph�n x�t chung, Thi�n Ch�a sẽ
hạ những kẻ ki�u căng xuống. Đừng ai nghĩ rằng trước mặt Ch�a m�nh l� thế
n�y thế kh�c để đ�i �n huệ. Tất cả chỉ l� hồng �n nhưng kh�ng. Nhưng
Thi�n Ch�a ban cho kẻ khi�m nhường v� chống lại người ki�u h�nh : một c� g�i
ngh�o n�n như Ma-ri-a đ� trở th�nh nh�n vật cao trọng trước mặt mọi người :
�V� Ch�a đ� đo�i nh�n đến phận h�n nữ tỳ Ch�a� ; c�n người muốn tham
vọng bằng Thi�n Ch�a như E-v�, đ� thấy m�nh trơ trọi, bị đuổi khỏi
địa đ�ng. Tại buổi tiệc năm xưa, Ch�a đ� nhắc nhớ những người biệt ph�i cần
biết điều đ�, đừng ki�u h�nh v� d�ng tộc Do-th�i, v� giữ một số luật lệ, rồi
cho đ� l� c�ng ch�nh v� khinh ch� những kẻ kh�c. Ng�y nay, Ch�a cũng muốn
nhắc nhở mỗi người ch�ng con đừng bao giờ cho m�nh l� đạo đức, t�i giỏi,
gi�u c� hơn người�để từ đ� dễ sinh ra ki�u căng, khinh dể, coi thường người
kh�c.
Hạ
m�nh, đ� l� con đường của Thi�n Ch�a. H�y học c�ng Ta v� Ta hiền l�nh v�
khi�m nhường (Mt 11, 29). V� thế những ai khi�m tốn l� trở n�n giống Ch�a
Gi�su, xứng đ�ng ngồi đồng b�n với Thi�n Ch�a tr�n Nước Trời.
Ai
tự n�ng m�nh l�n th� kh�ng c� gi� trị g�. Ai được người kh�c n�ng l�n, gi�
trị c� đ�, nhưng rất mong manh. Ai được Thi�n ch�a n�ng l�n, gi� trị đ� mới
thực cao qu� v� bền vững. V� Ch�a chỉ n�ng cao những người khi�m tốn.
Khi�m nhường như Đức Gi�-su kh�ng phải l� h�n
nh�t. Tr�i lại chỉ những ai dũng mạnh, can đảm mới d�m hạ m�nh phục vụ anh
em.
Khi�m nhường như Đức Gi�-su kh�ng phải l� n�
lệ. Tr�i lại khi�m nhường phục vụ l� một cử chỉ đầy t�nh y�u, một th�i độ
ho�n to�n tự do, cao qu�. Khi�m tốn hạ m�nh phục vụ l� tho�t ra khỏi c�i t�i
chật hẹp �ch kỷ để đi v�o con đường tự do th�nh thang của Thi�n Ch�a, của
Nước Trời.
Lạy Ch�a Gi�-su Th�nh Thể,
Xin Ch�a dạy ch�ng con b�i học sống khi�m nhường, biết qu�n m�nh, sống tự hạ tự hủy m� Ch�a đ� sống v� mời gọi ch�ng con sống theo Ch�a !
Xin Ch�a dạy ch�ng con b�i học sống v� vị lợi, sống b�c �i, sống hiến d�ng
m� Ch�a đ� sống v� mời gọi ch�ng con sống theo Ch�a, sống giống Ch�a ! Amen.
Đỗ Lực op
Chan
H�a Niềm Vui
(Lc 14:1.7-14)
Mẹ T�r�sa Calcutta l� một linh hồn tr�n ngập
�nh s�ng Ch�a Kit�, ch�y lửa y�u mến Ch�a v� nồng nhiệt ước mong �l�m cho
Ch�a ngu�i ngoai cơn kh�t t�nh y�u v� c�c linh hồn.� Mặc d� �v�c d�ng nhỏ b�,
nhưng đức tin cứng như đ�, Mẹ T�r�sa Calcutta đ� được ủy th�c sứ mệnh loan
b�o Thi�n Ch�a khao kh�t y�u thương nh�n loại, nhất l� những người ngh�o khổ
nhất trong c�c người ngh�o. (1)
Ch�nh ở nơi tận c�ng bằng số của kiếp người,
Mẹ T�r�sa đ� gặp gỡ Thi�n Ch�a v� đ� ho�n th�nh sứ mệnh cứu độ của �ức Kit�.
Phải chăng từ Tin Mừng Luca h�m nay, Mẹ đ� r�t ra được b�i học cụ thể cho
chiều hướng dấn th�n của m�nh giữa nh�n loại. Ch�ng ta thử theo hướng dấn
th�n của Mẹ để t�m một b�i học � nghĩa v� gi� trị từ Tin Mừng cho người
ngh�o khổ h�m nay.
NIỀM VUI �ẠI HỘI
Nh�n v�o tiệc cưới, �ức Gi�su nhận thấy c�
nhiều cảnh thật tức cười. C� những kh�ch qu� ngồi chỗ cuối v� kh�ch xo�ng
ngồi chỗ sang. Cảnh lộn xộn trong tiệc cưới diễn tả tất cả t�m trạng con
người trong x� hội. Th�i ki�u căng v� tham vọng l�m cho con người kh�ng c�n
nh�n ra sự thật về ch�nh m�nh. Họ l� những con người th�ch �chơi nổi,� v�
muốn mọi người nh�n v�o họ như mẫu điển h�nh. Họ biến mọi người th�nh nấc
thang đưa họ l�n đ�i danh vọng. Khi n�u l�n th�i rởm đời giữa tiệc cưới,
Ch�a cũng muốn phơi b�y tất cả d�ng vẻ ki�u căng của c�c thủ l�nh nh�m
Pharis�u. C�c t�ng đồ cũng kh�ng kh� hơn. Họ đ� từng tranh nhau chỗ ngồi b�n
tả hữu Ch�a. Sự thật l�m g� c� nơi những tham vọng kệch cỡm đ� ?!
Sự thật cũng kh�ng thể hiện diện nơi những
con người chọn sai vị tr�. Theo đ�ng hướng dẫn của chủ tiệc, những người
quyền qu� sẽ t�m thấy chỗ ngồi giữa những người c�ng địa vị hay kiến thức.
C� lẽ v� khi�m tốn, họ đ� muốn nhường những chỗ cao sang cho người kh�c.
Nhưng khi�m tốn kh�ng phải l� tự gi�ng cấp. Người khi�m tốn đ�ch thực biết
đ�nh gi� đ�ng mức v� ch�n th�nh phục vụ đ�ng như cam kết. Ch�a Gi�su muốn
c�c m�n đệ đi t�m nơi phục vụ, chứ kh�ng phải t�m thanh thế.
Tr�n thực tế cũng c� những người tỏ vẻ khi�m
tốn để lũng đoạn người kh�c. C� những người giả vờ khi�m tốn để che giấu nhu
cầu muốn mọi người biết đến danh m�nh. Kh�ng n�n t�m c�ch x�a m�nh một c�ch
giả tạo, nghĩa l� kh�ng n�n tr�t bỏ tr�ch nhiệm hay c�ng việc mọi người đang
tr�ng chờ nơi ch�ng ta.
Người khi�m tốn đ�ch thực chỉ so s�nh m�nh
với �ức Kit�. L�m thế, họ � thức về t�nh trạng tội lỗi v� những giới hạn của
m�nh. Mặt kh�c, họ cũng nhận ra những hồng �n v� sức mạnh của m�nh m� h�nh
động theo sự hướng dẫn của Ch�a Kit�. Họ kh�ng muốn giống như người đầy tớ
đem ch�n v�i n�n bạc xuống l�ng đất. Tr�i lại, kh�ng phải v� muốn khoe
khoang, khi họ đem n�n bạc đầu tư để tạo cơ hội dấn th�n phục vụ mọi người.
Nếu đ�ng thế, họ sẽ được Ch�a ban thưởng như những đầy tớ trung t�n. Chỉ c�
người khi�m tốn đ�ch thực mới hưởng trọn vẹn niềm vui.
Khi�m tốn kh�ng c�n l� một nh�n đức thuần t�y
lu�n l�, nhưng đ� được n�ng cao l�n đức t�nh của Thi�n Ch�a. Trong Con Ch�a,
khi�m tốn kh�ng c�n l� điều kiện, nhưng đ� trở th�nh sức mạnh cứu độ. Khi
sinh trong m�ng cỏ B�lem, rửa ch�n c�c m�n đệ tối Thứ Năm Tuần Th�nh, hay
chết trần truồng tr�n Th�nh gi�, �ức Kit� đ� cho thấy th�n phận v� sứ mệnh
Người gắn liền với l�ng khi�m cung s�u thẳm. C� khi�m tốn mới chấp nhận cảnh
kh� ngh�o c�ng cực như thế.
Con người khi�m tốn sẵn s�ng mở rộng t�m hồn
đ�n tiếp mọi người, gi�u sang cũng như ngh�o kh�, v� đặc biệt ưu ti�n cho
những người nhỏ b�. Chỉ khi n�o khi�m tốn v� kh� ngh�o thực sự, ch�ng ta mới
trở n�n giống Ch�a Gi�su, biết đồng cảm với những người c�ng khổ. Người đ�
đến trần gian để cứu mọi người, kh�ng loại trừ ai. Người bị trấn lột ho�n
to�n. Bởi thế, Người mới tự do cứu gi�p mọi người, cả gi�u lẫn ngh�o. Nếu
cũng bị r�ng buộc v�o những tiếng khen, danh vọng, quyền lực, chắc chắn Ch�a
đ� kh�ng thể xả th�n hết mức như thế.
Mở tiệc đ�i những người k�m may mắn như thế
l� tạo cho người ngh�o cũng được ăn uống v� trọng đ�i như người gi�u. Khi v�
t�nh y�u đ�ch thực hoạt động ho�n to�n bất vụ lợi, ch�ng ta sẽ đem lại sự
b�nh đẳng x� hội, m� chẳng cần phải đấu tranh giai cấp. Trong cuộc sống,
phải ưu ti�n chăm s�c những người ngh�o kh� v� bệnh tật, v� �ức Kit� đ� muốn
đồng h�a với họ. Ch�nh nơi khu�n mặt đ�i khi dị dạng của một số người, chắc
chắn ch�ng ta gặp Th�nh Nhan Ch�a Kit� (x. Mt 25:35-45).
Dưới ảnh hưởng Thần Kh�, Ch�a Gi�su đặc biệt
hiến th�n cho người ngh�o, bệnh tật v� tội lỗi. �� l� l� do tại sao Ch�a
khuy�n ch�ng ta l�m tiệc đ�i những người ngh�o khổ, t�n tật, qu� quặt, đui
m�, những người kh�ng c� g� để trả ơn ch�ng ta. Nhưng ch�nh họ lại l� những
�n huệ Thi�n Ch�a ban cho những người gi�u c�. Quả thế, họ mở ra cơ hội cho
người gi�u tạo n�n những gi� trị v� � nghĩa đ�ch thực cho cuộc sống. �� l�
kinh nghiệm bất cứ ai l�m việc b�c �i cũng cảm thấy sau khi gi�p những người
ngh�o khổ v� k�m may mắn. Một niềm vui v� hạnh ph�c kh�n tả tr�n ngập t�m
hồn v� cuộc đời.
Ở �ỜI MU�N SỰ CỦA CHUNG
Chỉ những người khi�m tốn mới c� khả năng mở
rộng t�m hồn v� h�a m�nh với mọi người, nhất l� những người ngh�o khổ. Theo
Ruusbroek, c�ng khi�m tốn, con người c�ng lặn s�u trong Thi�n Ch�a, để thấy
m�nh li�n đới với người ngh�o. Ch�nh v� thế, khi x�t đến đặc �n Tin Mừng
d�nh cho người ngh�o, Gi�o Hội nhắc lại nhiều lần rằng �những người may mắn
hơn h�y từ bỏ một số quyền lợi của m�nh m� d�ng t�i sản để phục vụ người
kh�c c�ch quảng đại hơn.� (2) Gi�p đỡ người ngh�o l� phục vụ Ch�a Kit�. Khi
hoạt động cho người ngh�o, Gi�o hội lu�n s�nh vai với họ v� coi họ như những
người anh chị em của m�nh. T�nh bằng hữu n�y bắt nguồn từ t�nh y�u Ch�a Cha
trong �ức Gi�su Kit�. Nếu người ngh�o l� anh chị em, Gi�o Hội sẽ chia sẻ tận
t�nh tất cả những g� m�nh nhận được từ Thi�n Ch�a.
Người ngh�o trở th�nh một mối ph�c cho Gi�o
hội. Quả thực, �t�nh y�u Gi�o Hội d�nh cho người ngh�o được gợi hứng từ c�c
Mối Ph�c trong Tin Mừng, từ sự ngh�o kh� của �ức Gi�su v� sự quan t�m của
Ch�a về người ngh�o. T�nh y�u đ� li�n quan tới c�i ngh�o vật chất v� nhiều
h�nh thức ngh�o n�n về văn h�a v� t�n gi�o nữa.� (3) Sự ngh�o kh� n�o cũng
bắt nguồn từ bất c�ng. Bởi đấy, chống lại bất c�ng l� cứu con người khỏi sự
ngh�o khốn cả vật chất lẫn tinh thần.
L�m việc b�c �i hay bố th� cũng được Gi�o hội
coi l� hoạt động cho c�ng l�, đẹp l�ng Thi�n Ch�a. Thực vậy, �khi ch� t�m
tới những nhu cầu của những người đang l�m cơn quẫn b�ch, ch�ng ta trả cho
họ những g� của họ, chứ kh�ng phải của ch�ng ta. Ch�ng ta trả nợ do c�ng l�
đ�i hỏi, hơn l� thực thi c�ng việc từ thiện.� (4) Nghe thế, chắc nhiều người
kh�ng h�i l�ng. Từ trước đến nay, họ vẫn h�nh diện về bao nhi�u c�ng t�c từ
thiện, bố th�, l�m ph�c, b�c �i. Họ đ� chia bớt bao nhi�u của cải cho người
ngh�o. Của cải đ� do ch�nh họ vất vả l�m ra, chứ c� lấy của ai đ�u ? Sao b�y
giờ lại ăn n�i �v� ơn� như vậy ?!
Thực ra, tất cả đều l� hồng �n. Của cải l�
những m�n qu� họ đ� đ�n nhận từ Thượng đế. N�i kh�c, Thi�n Ch�a trao cho họ
quản l� những m�n qu� đ�, nhưng vẫn giữ quyền l�m chủ. (5) �Của cải l� một
ơn l�nh do Ch�a ban để �ng chủ xử dụng v� lưu chuyển, cho cả người khốn c�ng
c� thể hưởng d�ng.� (6) Th�nh Basili� Cả minh họa : �một con th�c lớn chảy
xối xả v�o miền đất ph� nhi�u, qua h�ng ng�n k�nh đ�o. Vậy th�, qua h�ng
ng�n đường lối kh�c nhau, bạn h�y l�m cho của cải đến nh� những người ngh�o
kh�. Mục đ�ch Ch�a trao tặng những m�n qu� đ� l� để họ tiếp tục trao đi cho
người kh�c.�
Tất cả những c�ng cuộc b�c �i đều cần thiết
cho con người ho�n th�nh sứ mệnh v� tạo n�n � nghĩa cũng như gi� trị cuộc
đời. Như thế, mới hiểu tại sao khi �mời những người ngh�o kh�, t�n tật, qu�
quặt, đi m�,� (Lc 14:13) ch�ng ta lại trở th�nh những người �thật c� ph�c.�
(Lc 14:14) Tiếp tục cho đi l� c�ch tốt nhất chuẩn bị đ�n nhận hồng �n cao cả
nhất �trong ng�y c�c kẻ l�nh sống lại.� (Lc 14:14) Quả thế, �Ch�a Gi�su đến
thiết lập �Nước Thi�n Ch�a,� để con người c� một lối sống mới trong x� hội :
c�ng b�nh, huynh đệ, li�n đới v� chia sẻ. Trong Th�nh Linh, con người được
k�u gọi trả lại c�ng l� cho người ngh�o, giải tho�t người bị �p bức, an ủi
những người bị b�ch hại, t�ch cực t�m kiếm một trật tự x� hội mới để giải
quyết thỏa đ�ng sự ngh�o t�ng vật chất v� kiềm chế những lực lượng đang ngăn
trở c�c nỗ lực giải tho�t người h�n yếu nhất khỏi những ho�n cảnh khốn c�ng
v� kiếp n� lệ.� (7) C� thế, mối ph�c một người mới được nh�n l�n đến ng�n
lần.
MONG �ỢI G� NƠI GI�O HỘI ?
B�nh thường ai cũng muốn giao du với những
người quyền thế, gi�u sang để thăng quan tiến chức. Chỉ c� những t�m hồn
khi�m tốn mới nh�n thấy mối li�n đới tr�ch nhiệm với những người ngh�o kh�
v� quan t�m tới hạnh ph�c của họ. Quả thế, nếu kh�ng c� một t�m hồn khi�m
tốn v� ngh�o kh�, chắc chắn �ức Gi�su đ� kh�ng thể đề nghị mời những người
ngh�o kh�, đui m�, qu� quặt đến dự tiệc.
Hiện nay, h�ng tỷ người ngh�o đ�i đang chầu
chực ngo�i c�c b�n ăn thịnh soạn của bao người gi�u c�. Họ kh�ng c� g� để ăn
! Trước t�nh trạng ấy, Gi�o Hội c� thể l�m g� ? C� phải con người đang mong
chờ những m�n qu� viện trợ từ Vatican hay c�c t�a gi�m mục ? L�m sao Gi�o
Hội c� khả năng để gi�p đỡ một số người đ�ng đảo như thế ? Gi�o hội c� phải
l� một đế quốc đ�u ! Vậy nh�n loại mong chờ g� nơi Gi�o Hội ?
Trước hết, nh�n loại kh�ng tr�ng mong những
gi�p đỡ vật chất nơi Gi�o Hội cho bằng tiếng n�i b�nh vực c�ng l�. Tiếng n�i
Gi�o hội thật cần thiết để đ�nh động lương t�m con người trước một vấn đề
trầm trọng của thời đại. �Khởi đầu T�n Thi�n Ni�n Kỷ, t�nh trạng ngh�o đ�i
của h�ng tỷ người, nam cũng như nữ, l� �vấn đề duy nhất th�ch thức lương t�m
con người v� Kit� hữu.� (8) Ngh�o đ�i đặt ra một vấn đề bi đ�t về c�ng l�.
Trong nhiều h�nh thức v� hậu quả kh�c nhau, đặc t�nh của vấn đề l� sự ph�t
triển bất qu�n b�nh v� người ta kh�ng nh�n nhận �quyền mọi người đều c� chỗ
ngồi như nhau �trong bữa đại tiệc chung.� T�nh trạng ngh�o đ�i như thế khiến
kh�ng thể thực hiện một nền nh�n bản Gi�o hội hằng hy vọng v� theo đuổi cho
con người v� c�c d�n tộc c� thể �kh� hơn� v� sống trong những điều kiện nh�n
bản hơn.� (9)Thực tế, bao nhi�u tổ chức v� ch�nh phủ đ� thất bại trong việc
giải quyết vấn nạn lớn lao đ�. Nếu Gi�o hội cũng l�m như mọi người, chắc
chắn vấn đề vẫn c�n nguy�n vẹn. Nh�n loại kh�ng lối tho�t. Người ngh�o vẫn
gặp bế tắc �
Rất may, �cuộc chiến chống lại ngh�o đ�i t�m
được động lực mạnh mẽ khi Gi�o hội d�nh t�nh y�u ưu ti�n v� lựa chọn đứng về
ph�a người ngh�o. (10) Khi t�i khẳng định nguy�n tắc li�n đới, học thuyết x�
hội của Gi�o Hội đ�i phải cổ v� �thiện �ch của mọi người v� mỗi người, v�
tất cả ch�ng ta đều thực sự c� tr�ch nhiệm đối với mọi người.� (11) ngay
trong cuộc chiến chống ngh�o đ�i, nguy�n tắc li�n đới phải lu�n đi k�m với
nguy�n tắc bổ trợ nhờ đ� c� thể nu�i tinh thần s�ng tạo, nền tảng mọi ph�t
triển x� hội v� kinh tế trong c�c nước ngh�o. (12) N�n coi người ngh�o
�kh�ng phải như một vấn nạn, nhưng như những người c� thể nắm vai tr� ch�nh
yếu trong việc x�y dựng một tương lai nh�n loại mới v� nh�n đạo hơn cho mọi
người.� (13) Những người c� đơn giữa anh em cũng phải được kể v�o số những
người ngh�o khổ nhất về tinh thần.
Bao giờ ta mới bừng
tỉnh trước Lời Ch�a: �Trước mặt ch�ng, ngươi đừng run sợ; nếu kh�ng, trước
mặt ch�ng, ch�nh Ta sẽ l�m cho ngươi run sợ lu�n� (Gr 1:17b) ?!
Lạy Ch�a, xin cho
ch�ng con lu�n biết khi�m tốn nh�n nhận sự thật v� can đảm b�nh vực những
anh em đang đau khổ v� ch�nh anh em m�nh. Amen.
đỗ lực 02.09.2007.
1.
http://www.vatican.va/news_services/liturgy/saints/ns_lit_doc_20031019_madre-teresa_en.html
2. To�t Yếu Học Thuyết X� hội của Gi�o
Hội 2005, số 158.
3. Gi�o L� C�ng Gi�o, s� 1033.
4. Th�nh Gr�g�ri� Cả, Regula
Pastoralis, 3, 21: PL 77, 87, tr�ch lại từ To�t Yếu Học Thuyết X� hội
của Gi�o Hội 2005, số 184.
5. x. Th�nh Gr�g�ri� Cả, tr�ch To�t
Yếu Học Thuyết X� hội Gi�o Hội 2005, số 329
6. To�t Yếu Học Thuyết X� hội của Gi�o
Hội 2005, số 329.
7. ibid, số 325.
8. �GH Gioan Phaol� II, T�ng Thư
Sollicitudo Rei Socialis, 33: AAS 80 (1988), 558; x. �GH Phaol� VI, T�ng
Thư Populorum Progressio, 47: AAS 59 (1967), 280, tr�ch từ To�t Yếu
Học Thuyết X� hội của Gi�o Hội 2005, số 449.
9. �GH Gioan Phaol� II, Sứ điệp Ng�y
H�a B�nh Thế Giới năm 2000, 14: AAS 92(2000), 366; x. �GH Gioan Phaol� II,
Sứ điệp Ng�y H�a B�nh Thế Giới năm 1993, 1:AAS 85 (1993), 429-430.
10. x. �GH Gioan Phaol� II, Diễn văn đọc
trước �ại Hội c�c Gi�m Mục Ch�u Mỹ Latinh lần III, Puebla, Mexico
(28.01.1979), I/8: AAS 71 (1979), 194-195, tr�ch từ To�t Yếu Học Thuyết X�
hội của Gi�o Hội 2005, số 449.
11. �GH Gioan Phaol� II, T�ng Thư
Sollicitudo Rei Socialis, 33: AAS 80 (1988), 566; tr�ch từ To�t Yếu Học
Thuyết X� hội của Gi�o Hội 2005, số 450.
12. x. �GH Phaol� VI, T�ng Thư Populorum
Progressio, 55: AAS 59 (1967), 284; �GH Gioan Phaol� II, T�ng Thư
Sollicitudo Rei Socialis, 44: AAS 80 (1988), 575-577; tr�ch từ To�t Yếu
Học Thuyết X� hội của Gi�o Hội 2005, số 450.
13. �GH Gioan Phaol� II, Sứ điệp Ng�y H�a
B�nh Thế Giới năm 2000, 14: AAS 92(2000), 366.; tr�ch từ To�t Yếu Học Thuyết
X� hội của Gi�o Hội 2005, số 450.
Lm. Jude Siciliano, OP (Chuyển
ngữ: Anh em HV Đaminh G� Vấp)
KHI�M
NHƯỜNG & PHỤC VỤ
Luca 14: 1, 7-14
B�i đọc tr�ch s�ch Huấn ca h�m nay c� thể củng
cố những quan điểm về người đạo đức � những người được cho l� c� l�ng
khi�m nhường. Khi nghĩ đến sự khi�m nhường, nhiều người nghĩ ngay đến
việc đấm ngực, những t�m hồn đạo đức chấp nhận xem m�nh như thảm cửa cho
những kẻ tham vọng bước qua. Ch�ng ta thường cho rằng những người khi�m
nhường th� kh�ng hay chống lại luật lệ hoặc trật tự, họ chỉ cầu nguyện
v� khi gặp gian nan khốn khổ, họ �ph� th�c� cho Ch�a. Nhưng Ben Sira,
t�c giả s�ch của quyển s�ch Kh�n ngoan n�y, kh�ng xem khi�m nhường l�
thụ động v� mềm yếu như vậy.
�ng l� thầy dạy của người trẻ (57,23-30)
v� �ng muốn bảo tồn niềm tin của người Doth�i giữa những thế hệ th�y dạy
v� hiền nh�n tiếp theo. B�i giảng về l�ng khi�m nhường của Ben Sira l�
về sự từ bỏ v� t�n th�c nơi Thi�n Ch�a. Người khi�m nhường th� mở l�ng
m�nh ra, học hỏi đường lối của Thi�n Ch�a v� thực thi đường lối ấy.
Chẳng phải Đức Gi�su cũng từng n�i về Người như l� một con người khi�m
hạ đ� sao? Những ai c� thể nhận ra Người như Đấng Ch�a sai đến cũng sẽ
c� một tr�i tim khi�m hạ.
Hiền nh�n viết b�i đọc thứ nhất h�m nay
kh�ng dạy m�n đệ của m�nh hay ch�ng ta nh�n nhườngg khi ch�ng ta đối mặt
với sự dữ v� c�i �c. Nhưng ho�n to�n ngược lại: người khi�m hạ c�i m�nh
trước thi�n Ch�a v� mở l�ng đ�n nhận th�nh � của Ng�i, sẽ đứng thẳng bảo
vệ ch�n l� � biết rằng Thi�n Ch�a, Đấng C�ng Ch�nh, lu�n đứng về ph�a
những ai khi�m nhường v� kh�t t�m ch�n l�. Kẻ khi�m nhường muốn cộng t�c
với Thi�n Ch�a; th�i độ khẳng kh�i như thế sẽ tăng cường v� khơi l�n
ch�n l� trong l�ng họ v� rồi họ �sẽ t�m thấy niềm vui trong Ch�a�.
Tin mừng Luca c� nhắc đến rất nhiều bữa
tiệc. H�m nay, ch�ng ta thấy Đức Gi�su ở một bữa tiệc kh�c. Ngay phần mở
đầu c�u chuyện th�nh Luca đ� đưa ra một t�nh trạng căng thẳng. Đức Gi�su
đến dự tiệc ở nh� một �thủ l�nh Pharis�u.� Ch�ng ta đo�n Người sẽ gặp
rắc rối khi nghe th�nh Luca cho biết �họ cố d� x�t Người.�
T�i cũng mới dự một tiệc cưới rất tuyệt.
Ngay khi bước v�o ph�ng tiệc, t�i đ� thấy c� một c�i b�n v� tr�n đ� c�
sơ đồ ghi t�n v� chỗ ngồi của tất cả c�c vị kh�ch mời. T�i đến v� t�m
xem t�i sẽ ngồi b�n n�o. T�i đ� thật sự vui mừng v� thấy m�nh được sắp
xếp ngồi c�ng b�n với một số bạn cũ v� v�i người t�i chưa từng quen biết.
M�i đến khi ch�ng t�i ăn tiệc v� tr� chuyện, t�i mới nhận ra rằng ch�ng
t�i c� c�ng một sở th�ch v� địa vị giống nhau. T�i biết chủ tiệc cưới đ�
thận trọng sắp xếp t�i ngồi c�ng với những vị kh�ch m� ch�ng t�i c� thể
c�ng nhau thưởng thức tiệc cũng như chia sẻ niềm vui của bữa tiệc.
V�o thời Đức Gi�su v� trong nền văn h�a
của Người, việc sắp xếp chỗ ngồi trong bữa tiệc l� rất r� r�ng. Chủ tiệc
phải sắp xếp kh�ch mời v�o �vị tr� xứng hợp.� Người quan trọng nhất sẽ
ngồi v�o chỗ cao nhất v� nổi bất nhất. Những người kh�c sẽ lần lượt ngồi
v�o những vị tr� thấp hơn t�y theo tầm quan trọng của m�nh. Một khi mọi
người đ� y�n vị, tất cả những g� anh chị em cần l�m l� nh�n quanh để
thấy rọ tầm quan trọng của mỗi thực kh�ch trong mắt chủ tiệc.
Đức Gi�su l� một vị kh�ch trong nh� của
một vị Pharis�u quan trọng. C� thể ch�ng ta kh�ng biết Đức Gi�su được
xếp ở vị tr� n�o, l� một th�y giảng v� một người nổi bật, c� thể Người
được mời v�o một vị tr� nổi bật trong b�n tiệc � ch�ng ta kh�ng biết r�
điều n�y. Điều ch�ng ta biết chắc l� Người ngồi v�o một nơi kh�ng mấy g�
l� thiện cảm, Người cũng kh�ng bị t�c động bởi �những kẻ quan s�t Người.�
Người bắt đầu nh�n quanh v� chỉ dạy cho những kẻ đang t�m chỗ ngồi quan
trọng trong b�n tiệc. Người l� một vị kh�ch, nhưng h�nh xử như �ng chủ
tiệc, sắp xếp kh�ch khứa v�o những chỗ n�n ngồi trong bữa tiệc.
Đức Gi�su đưa ra một bữa tiệc kh�c cho
những ai c� c�i nh�n thiển cận v� chẳng bao giờ thỏa m�n. Giống như t�c
giả s�ch Huấn ca, Đức Gi�su l� một hiền nh�n, chỉ cho người ta thấy đ�u
l� sự m�n nguyện đ�ch thực: đ� kh�ng phải l� những chỗ quan trọng trong
bữa tiệc, nhưng l� việc lắng nghe th�ng điệp cứu độ của Người. Một khi
họ lắng nghe v� sống những điều n�y, bằng c�ch nhận ra v� tr�n trọng
�người ngh�o kh�, t�n tật, qu� quặt, đui m�,� th� họ sẽ nhận được chỗ
ngồi danh dự trong b�n tiệc đời đời m� Thi�n Ch�a chuẩn bị cho ch�ng ta.
�V� �ng sẽ được đ�p lễ trong ng�y những kẻ l�nh sống lại.�
Những người m� Đức Gi�su n�i đến th� cũng
kh�ng tham vọng g� hơn con người ng�y nay. Nếu họ nhận được �n huệ từ
một nh�n vật quan trọng, một vị tr� cao trong b�n tiệc, th� họ cũng sẽ
tổ chức một buổi tiệc để đ�p lễ. Như ch�ng ta thường n�i: �C� qua c� lại�
� cả hai đều nhận được c�i g� đ� từ ph�a người kia.
Nhưng Đức Gi�su đang chuẩn bị cho ch�ng
ta một yến tiệc m� nơi đ� những kẻ bần c�ng sẽ nhận được sự tr�n trọng
c�ng với tất cả sự dư đầy. V� thế, ch�ng ta cần thực h�nh những �h�nh
động thuộc nước trời� ngay b�y giờ: h�nh vi trong cuộc sống của ch�ng ta
sẽ phản ảnh vương quốc m� ch�ng ta l� c�ng d�n trong đ�. H�nh vi của
ch�ng ta phải l�m s�ng tỏ niềm tin của ch�ng ta, những cảm nghiệm của
ch�ng ta. Ch�ng ta chưa l�m được g�; chẳng c� địa vị x� hội hay danh
xưng cao sang n�o c� thể gi�p ta trở th�nh phần tử trong vương quốc của
Đức Gi�su. Nhưng, nếu ch�ng ta �p dụng dụ ng�n v�o cuộc đời ch�ng ta,
th� ch�ng ta thấy Người đ� để � đến ch�ng ta v� nhu cầu của ch�ng ta,
đồng thời mời gọi ch�ng ta v�o vị tr� ưu ti�n. Ch�ng ta kh�ng đạt được
điều đ�, nhưng ch�ng ta nhận được điều đ�. Đ� l� �n sủng.
Nếu ch�ng ta tin m�nh nhận được qu� tặng
n�y, một chỗ ngồi trong b�n, kh�ng phải do t�i c�n của ch�ng ta, nhưng
do l�ng nh�n từ của Thi�n Ch�a, th� ch�ng ta c� thể tỏ ra bằng h�nh vi
tương tự: bằng c�ch mời v�o cuộc đời ch�ng ta, một c�ch cụ thể, những
người thấp b� v� bị bỏ rơi. Hay n�i c�ch kh�c, ch�ng ta h�nh xử như �ng
chủ tiệc m� Gi�su m� tả trong dụ ng�n, d�nh chỗ nhất cho những ai b� nhỏ
nhất. V� sau khi l�m như thế, ch�ng ta trở th�nh người phục vụ cho những
người ch�ng ta mời � v� Người cũng dạy ch�ng ta l�m như thế.
T�i cũng mới thấy dụ ng�n n�y t�i hiện
trong chương tr�nh tin tức tr�n truyền h�nh buổi tối. Chương tr�nh kết
th�c với cảnh n�i về một �ng chủ nh� h�ng � ở Anaheim, California. T�n
�ng l� Bruno Serato, v� nh� h�ng của �ng chuy�n phục vụ những người gi�u
c� v� nổi tiếng ở Quận Cam, ngay b�n cạnh Disneyland. �ng đồng thời cũng
quản l� C�u lạc bộ Boys & Girls trong v�ng, đ� l� một tổ chức quốc gia
để gi�p đỡ những trẻ em ngh�o. Trong khu vực đ�, c� rất nhiều trẻ em
ngh�o đang sống c�ng gia đ�nh trong những nh� trọ rẻ tiền. Năm 2005, b�
Caterina, mẹ của �ng, đến thăm v�ng qu� n�y, sau khi đưa b� đến nh� h�ng
đắt tiền, �ng đưa b� đến thăm những đứa trẻ ở C�u lạc bộ. Khi b� thấy
những đứa trẻ ngh�o đ�i n�y, b� quay lại đứa con đang l�m �ng chủ v� bảo
�ng �Cho ch�ng ăn!� V� đ� ch�nh l� c�ng việc �ng l�m mỗi ng�y trong suốt
năm năm qua.
Bruno phục vụ trẻ em mỗi ng�y một bữa,
kh�ng phải với thịt băm v� rau x�o, nhưng l� một bữa tối thịnh soạn y
chang thức ăn m� �ng phục vụ ở nh� h�ng đắt tiền. Chủ nhiệm c�u lạc bộ
n�i: �Những đứa trẻ th�ch như thế! Ch�ng t�i gi�p một số trẻ em ngh�o
nhất ở Anaheim thưởng thức một trong những nh� h�ng ngoại hạng mỗi tối.�
Với việc suy giảm kinh tế, th� số trẻ em
ăn tối của Bruno tăng l�n, nhưng thực kh�ch của nh� h�ng giảm đi. V� thế
�ng lỗ, v� phải thế chấp căn hộ của m�nh để nu�i những đứa trẻ. Nhưng
�ng vẫn khẳng định sẽ kh�ng bao giờ ngừng việc cung cấp thức ăn cho
những đứa trẻ, �ng n�i: �Kh�ng Bao Giờ!�
Bruno đ� h�a th�n v�o dụ ng�n m� Đức
Gi�su dạy ch�ng ta h�m nay m� chẳng mất m�t g�. Như chương tr�nh phỏng
vấn tr�n TV, ta thấy kết quả trong cuộc sống của Bruno l� �ng nhận được
qu� tặng của niềm vui �� khi tổ chức tiệc, �ng h�y mời những người ngh�o
kh�, t�n tật, qu� quặt, đui m�: như thế �ng thật c� ph�c v� họ kh�ng c�
g� để đ�p lại, v� �ng sẽ được đ�p lễ trong ng�y những kẻ l�nh sống lại.�
Lm.
Jude Siciliano, O.P. (Anh em HV Đaminh chuyển ngữ)
Hạ m�nh xuống như
thế n�o?
Hc
3,17-18.20.28-30; Tv 68; Hr 12,18-19.22-24; Lc 14,1.7-14
K�nh thưa qu� vị,
Thời đại h�m nay, việc mất nhiều thời
gian cho nghề nghiệp, cho việc đi lại v� những b�i tập ở nh� của con c�i
thực sự đ� tạo �p lực cho tr�ch nhiệm của cha mẹ để chuẩn bị bữa tối. D�
ch�ng ta c� gia đ�nh, hoặc sống độc th�n, th� sau một tuần bận rộn,
chẳng phải qu� vị chỉ th�ch được ai đ� mời tới nh�, để rồi qu� vị c� thể
ngồi xuống d�ng bữa tối với gia đ�nh hay bạn b� m� qu� vị kh�ng phải
chuẩn bị hay mua vội thức ăn nơi c�c cửa tiệm tr�n đường về nh� hay sao?
Ở đoạn Tin mừng trước của Luca (9-51),
Đức Gi�su đ� quyết định l�n Gi�rusalem. V� thế Người đ� bận rộn chọn lựa
v� dạy dỗ c�c m�n đệ mới, chữa l�nh bệnh tật, giảng dạy v� đương đầu với
những quan chức t�n gi�o. Khởi đầu b�i đọc h�m nay, ch�ng ta biết Người
đang d�ng bữa tại nh� một thủ l�nh thuộc nh�m Pharis�u. Nh�m Pharis�u
rất mộ đạo, đời sống của họ l� gương mẫu cho những người Do th�i kh�c về
c�ch sống c�ng ch�nh như qu� vị h�nh xử ngo�i x� hội, trong gia đ�nh v�
nơi hội đường. Sabat l� ng�y nghỉ ngơi m� người Do th�i phải tu�n theo
v� đ�y l� cơ hội cho Đức Gi�su để dừng lại c�c hoạt động trước cuộc sống
bận rộn của Người v� thưởng thức một bữa ăn ngon vời bằng hữu.
Theo th�nh Luca thuật lại cho ch�ng ta
th� điều đ� đ� kh�ng diễn ra, bởi v�: �Họ đang cố d� x�t Người�. Ngay cả
ng�y Sabat v� tại b�n ăn, người ta cũng d� x�t Đức Gi�su. Người thường
bị c�c nh� l�nh đạo t�n gi�o khả k�nh l�n �n v� ngồi ăn với những người
tội lỗi. D� đang bị d� x�t, nhưng Đức Gi�su vẫn quan s�t lại người ta.
Bữa ăn l� dịp quan trọng cho b�i giảng của Đức Gi�su, v� v� thế tại b�n
ăn h�m nay, Đức Gi�su đ� c� lời th�ch thức nh� l�nh đạo Pharis�u v� c�c
kh�ch mời của chủ nh�.
Khi người n�o đ� bước v�o một văn ph�ng
hay xưởng l�m nhộn nhịp, họ c� thể hỏi: �Ai chịu tr�ch nhiệm ở đ�y?� Nếu
ch�ng ta đến d�ng bữa tối tại nh� vị l�nh đạo nh�m Pharis�u v� hỏi c�c
kh�ch mời c�u hỏi đ�, th� họ sẽ trả lời: �Dĩ nhi�n, chủ tiệc ch�nh l� vị
Pharis�u kia�. Nhưng theo tr�nh thuật của th�nh Luca h�m nay, ch�ng ta
nghe c� một c�u trả lời kh�c, đ� l�: �Đương nhi�n, người chịu tr�ch
nhiệm ở đ�y l� Đức Gi�su.� R� r�ng Đức Gi�su kể dụ ng�n c� t�nh th�ch
thức n�y nhằm n�i đến những người ở b�n tiệc. Đức Gi�su n�i với nh� l�nh
đạo nh�m Pharis�u v� c�c thực kh�ch của �ng ta bằng một dụ ng�n bất
thường.
Trước hết, nghe như l� một chiến lược
ngo�i đời khi c� những chỗ ngồi cao nhất tại b�n tiệc v� sự thừa nhận từ
những người c� c�ng địa vị. Đức Gi�su cảnh b�o cho c�c vị kh�ch chọn
�những nơi vinh dự của b�n tiệc�. Người đề nghị chọn nơi thấp nhất để
khi chủ tiệc nhận ra sẽ mời l�n chỗ cao hơn: �Xin mời �ng bạn l�n tr�n
cho.� C�n g� tốt hơn cho bằng: nỗi tiếng l� khi�m nhường trước đ�m đ�ng
v� c�n nhận được chỗ cao hơn tại b�n tiệc? Phải chăng Đức Gi�su đang gợi
� một c�ch x� giao kh�n ngoan tại b�n tiệc để c� được sự nể trọng giữa
những người c� c�ng địa vị - v� sự khi�m tốn giả tạo ch�nh l� do th�i độ
ki�u ngạo m� ra? Kh�ng phải v� điều đ� m� Đức Gi�su đem cả cuộc đời v�
gương mẫu của m�nh để chỉ dạy cho ch�ng ta. Thay v�o đ�, ch�ng ta nhận
được một th�ng điệp căn bản từ dụ ng�n n�y: người m�n đệ l� phải c� t�nh
khi�m tốn v� giản dị.
Hẳn rằng Đức Gi�su kh�ng bảo ch�ng ta,
những m�n đệ thời nay phải lấy điểm thấp ở trường, hoặc t�m một vị tr�
chậm tiến trong nghề nghiệp hay từ chối lời khen khi l�m tốt c�ng việc.
Thay v�o đ�, Người th�c đẩy động cơ nền tảng của ch�ng ta khi ch�ng ta
theo đuổi những mục đ�ch sống. Thi�n Ch�a đ� trao tặng cho ch�ng ta
những kỹ năng v� t�i ba để l�m điều tốt đẹp trong thế giới, chứ kh�ng
phải để t�m kiếm địa vị v� sự khen ngợi từ những người ở b�n tiệc, hay
c�ng sở. C� rất nhiều thứ m� người m�n đệ phải thực hiện trong thế giới
để nhằm đến những nhu cầu lớn lao, đặc biệt nhu cầu cho những ai đang ở
nơi thấp nhất tại b�n tiệc x� hội. Điều n�y t�y thuộc v�o Thi�n Ch�a chứ
kh�ng phải ph�m nh�n, ch�nh Người chuyển trao cho ch�ng ta danh dự m�
ch�ng ta c� thể xứng đ�ng l�nh nhận. Về phần m�nh, ch�ng ta phải suy
nghĩ như thế n�o khi phục vụ Thi�n Ch�a, như ng�n sứ Mikha khuy�n ch�ng
ta v� n�i rằng: �Ch�ng con chỉ l� những đầy tớ v� dụng, ch�ng con chỉ
l�m bổn phận của m�nh� (17,10).
Dường như điều đ� l� chưa đủ, n�n Đức
Gi�su đi xa hơn bằng c�ch th�ch thức c�c thực kh�ch tại b�n tiệc. R�
r�ng họ thuộc về tầng lớp x� hội kh� giả v� c� khả năng đ�i tiệc để mời
bạn hữu v� c�c đồng nghiệp của m�nh. Ở đ�y, Người lại bảo họ kh�ng n�n
mời những bạn hữu v� gia đ�nh gi�u c� dự tiệc, nhưng y�u cầu họ nghĩ đến
người kh�c. Nghĩa l�, họ phải mời �những người ngh�o kh�, t�n tật, qu�
quặt, đui m�.�
Điều n�y c� nghĩa l� ch�ng ta kh�ng n�n
tổ chức tiệc t�ng với gia đ�nh v� bạn b� phải kh�ng? Kh�ng phải vậy,
ch�nh Đức Gi�su l� kh�ch mời trong gia đ�nh của chị Matta, Maria v� anh
Ladar� m�! Nhưng ch�ng ta cần nhớ điểm quan trọng trong gi�o huấn của
Người l�: ch�ng ta kh�ng được thờ ơ trước những người ngh�o đ�i, bệnh
tật v� những người t�ng thiếu. Những người bị bỏ rơi trong x� hội phải
l� đối tượng h�ng đầu nhắm tới của những m�n đệ Đức Gi�su.
Mới đ�y, một trong những hậu quả của
Sequester (tịch thu t�i sản tạm thời của người thiếu nợ), những cắt giảm
mạnh tay của quốc hội, l� Chương Tr�nh Khởi Động T�i Năng (Head Start
Program) d�nh cho c�c trẻ em ngh�o, chương tr�nh n�y đang bị cắt giảm
thảm hại, đ� l�: 60000 trẻ em chưa đến tuổi đi học sẽ bị cắt giảm. Th�m
v�o đ�, thời gian t�i trợ d�nh cho những trẻ em kh�c cũng bị r�t ngắn
lại, c�ng với những giảm thiểu hỗ trợ trong y khoa, nha khoa v� dinh
dưỡng. Với thời gian trợ gi�p r�t ngắn, cha mẹ của ch�ng sẽ phải cố gắng
xoay sở để vừa chăm s�c con c�i vừa phải l�m việc mưu sinh. Ch�ng ta c�
thể nhận thấy ai l� người được ngồi ở chỗ cao nhất, ai l� người ngồi chỗ
thấp nhất v� ai l� người kh�ng được thừa nhận.
C�c m�n đệ được gi�o dục v� c� địa vị x�
hội sẽ phải t�m ra những c�ch thức để rời bỏ những nơi vinh dự tại b�n
tiệc v� ngồi với những người ở �nơi thấp nhất�, t�m hiểu ho�n cảnh của
họ, lắng nghe họ v� đứng ra b�nh vực cho họ. Đức Gi�su bị chỉ tr�ch v�
ngồi chung b�n với người tội lỗi, bệnh tật v� bất hảo � những người n�y
kh�ng chỉ bị ngăn chặn v�o dự b�n tiệc, m� c�n bị cấm cản v�o hội đường.
Vậy người ta t�m thấy Đức Gi�su ở đ�u? Đ� l� nơi thấp nhất của b�n tiệc,
nơi đ�y mọi người c� thể t�m gặp Người.
H�m nay, một lần nữa ch�ng ta lại được dự
tiệc của Ch�a nơi đ�y. Ch�ng ta l� những kh�ch mời được t�n trọng. Đức
Gi�su l� chủ tiệc v� trao ban cho ch�ng ta đồ ăn thức uống ngon nhất;
người tội lỗi v� người thấp nhất được ch�o đ�n ở đ�y. Ch�ng ta ăn uống
với nhau trong sự khi�m tốn v� l�ng biết ơn. Thế rồi, khi ăn uống xong
ch�ng ta phải rời khỏi nơi n�y để thực h�nh những g� ch�ng ta đ� nghe v�
đ� thấy: người đ�i được no v� kẻ tội lỗi được tha thứ.
B�i đọc s�ch Huấn Ca h�m nay chuẩn bị cho
ch�ng ta bước v�o Tin mừng. S�ch Huấn Ca l� một phần của truyền thống
Kh�n Ngoan. B�i đọc h�m nay cũng ngỏ lời cho những người c� vị thế trong
cộng đo�n của họ. �C�ng l�m lớn, con c�ng phải tự hạ, như thế, con sẽ
được đẹp l�ng Đức Ch�a.� Giống như Tin mừng, lời khuy�n của bậc hiền
nh�n d�nh cho học tr� kh�ng phải l� c�ch để khẳng định m�nh trước những
người c�ng địa vị, nhưng l� l�m đẹp l�ng Thi�n ch�a.
S�ch Huấn Ca cho thấy khi�m t�n ch�nh l�
một đức t�nh diễn tả niềm t�n th�c, kh�ng phải để tự khẳng định, nhưng
l� d�nh cho Thi�n Ch�a. Thi�n Ch�a thấy � Thi�n Ch�a h�i l�ng � Thi�n
Ch�a ban thưởng. Điều lớn lao thực sự từ đ�u đến? Kh�ng phải từ ch�ng
ta, nhưng từ Thi�n Ch�a. Như ng�n sứ Mikha nhắc nhớ, ch�ng ta phải �thực
thi c�ng b�nh, y�u mến nh�n nghĩa v� khi�m nhường bước đi với Thi�n
Ch�a� (6,8).
|