| Ch�a Nhật
XXIV Thường Ni�n - Năm C
Xh 32:7-11.13-14 ; 1 Tm 1:12-17 ; Lc 15:1-32
An Phong op : H�a Giải L� Từ Ngữ Mới Của Tha Thứ
Như
Hạ op : Thi�n Ch�a Từ Bi
Fr Jude Siciliano,
op : Bởi v�...
đ� mất, nay lại t�m thấy
Fr
Jude Siciliano op : Ng�i đồng b�n với những kẻ tội lỗi�
G. Nguyễn Cao Luật
op : H�y Chia Vui Với T�i
Giac�b� Phạm Văn
Phượng op : Quyết t�m trở về
Vinc
Nguyễn Trọng Đại op : Tr�n Trời Sẽ Vui Mừng Khi Người Tội Lỗi Hối Cải
Đỗ Lực op :
Anh Em C�n Nợ�
Fr. Jude Siciliano, op : �n sủng - Ơn Ban Nhưng
Kh�ng
Fr. Jude Siciliano,
op:
Trở về trong vui mừng
An Phong op
H�a Giải
L� Từ Ngữ Mới Của Tha Thứ
Lc 15:1-32
Chủ đề Tin mừng ch�a nhật 24 thường ni�n C l� l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a.
�ức Gi�su đ� n�i với những người Pharis�u 3 dụ ng�n : dụ ng�n một con chi�n
lạc mất trong số 100 con chi�n; dụ ng�n một đồng bạc bị mất trong số 10 đồng;
v� dụ ng�n người con hoang đ�ng (một trong hai anh em). Mức độ c�ng tăng từ
cấp độ thứ nhất đến cấp độ thứ ba cho thấy l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a
đối với người tội lỗi thật lớn lao. Một tr�n một trăm( 1/100) v� một tr�n
mười (1/10) kh�ng đ�ng gi� bằng một tr�n hai (1/2). L�ng thương x�t của
Thi�n Ch�a được thể hiện qua cung c�ch của người cha gi� lu�n sẵn s�ng mở
rộng v�ng tay đ�n người con hoang đ�ng trở về, tha thứ cho hắn trước khi hắn
mở miệng xin lỗi Cha. Thi�n Ch�a lu�n chờ đ�n mọi người ch�ng ta quay trở về
trong v�ng tay y�u thương của Người.
Khi bắt đầu sứ vụ của m�nh, �ức Gi�su đ� long trọng tuy�n bố trước mặt mọi
người :
"Th�nh Thần Ch�a ngự tr�n t�i,
bởi Người đ� xức dầu cho t�i
sai t�i đem Tin mừng cho người ngh�o kh�
ban bố �n x� cho kẻ t� đ�y
cho người đui m� được thấy
cho kẻ bị �p bức được giải oan
loan b�o năm hồng �n của Ch�a"
Niềm vui v� hạnh ph�c đến với những ai tội lỗi khi đ� gặp được �ức Gi�su : -
Với người bất toại : "Tội lỗi của anh đ� được tha" ; Với L�vi, người thu
thuế : "T�i kh�ng đến để k�u gọi người c�ng ch�nh, m� l� kẻ tội lỗi" ;
Với Giak�� : "Con Người đến để t�m kiếm
những g� đ� hư mất".
Những người đau khổ, b� mọn cảm thấy m�nh được y�u thương n�ng đỡ khi t�m
gặp �ức Gi�su : Với người phung hủi : "T�i muốn anh được sạch" ; Với người
ngh�o : "Ph�c cho những người ngh�o" ; Với c�c trẻ nhỏ : "H�y để trẻ nhỏ đến
c�ng t�i, đừng ngăn cấm ch�ng, v� Nước Trời thuộc về những người giống như
ch�ng". Với người phụ nữ băng huyết : "L�ng tin của chị đ� chữa chị, h�y đi
b�nh an".
+
Người kh�ng để người g�a bụa c� thế c� th�n ra về m� kh�ng một lời an ủi.
+
Người trả lại sự sống cho đứa con duy
nhất của b� g�a th�nh Naim.
+
Người ngợi khen b� g�a bỏ hai đồng xu v�o h�m tiền d�ng c�ng.
Cao điểm khu�n mặt dịu hiền của �ức Gi�su bộc lộ khi Người hấp hối tr�n thập
gi� : "Lạy Cha, xin tha cho ch�ng, v� ch�ng kh�ng biết việc ch�ng l�m".
Kit� hữu l� người đứng b�n bờ vực thẳm, nh�ch l�n một milim�t nữa l� rớt
xuống vực thẳm như : Vực thẳm của nạn ghiền ma t�y ; Vực thẳm của rượu ch�,
cờ bạc ; Vực thẳm của nạn mại d�m.
��
l� vực thẳm m� NGƯỜI CON THỨ rơi v�o.
Vực thẳm nguy hiểm hơn, kh� nhận thấy hơn, l� vực thẳm của NGƯỜI ANH CẢ : Khi
cho rằng chu to�n lề luật l� đủ ; khi cho rằng m�nh phục vụ nhiều, n�o đi
học, dạy gi�o l�, tập h�t... cho m�nh quyền đ�i hỏi. �� l� một điều �ch kỷ
khi phục vụ. Khi tưởng rằng m�nh thờ Thi�n Ch�a, nhưng thực ra l� chỉ thờ
một bức tượng kh� cứng, bụi bậm. V� v� thế họ dễ ph� ph�n người kh�c.
Lạy Ch�a,
Ng�i k�u gọi ch�ng con phải tha thứ cho nhau lu�n m�i.
Mỗi ng�y nhiều biến cố xảy ra,
nhiều sự hiểu lầm to v� nhỏ khiến ch�ng con phiền l�ng,
mỗi ng�y vang l�n tiếng k�u mời h�y tha thứ cho nhau.
Nhưng, lạy Ch�a, con lại kh�ng muốn tha thứ,
v�
con thấy phải hạ m�nh để tha thứ.
Thế rồi con nh�n Ch�a tr�n thập gi�,
Ch�a đ� phải can đảm lắm v� y�u mến nhiều
th� mới c� thể thốt l�n lời "Lạy Cha, xin tha cho ch�ng...".
Xin cho ch�ng con sức mạnh để tha thứ lu�n m�i.
Như Hạ op
THI�N CH�A TỪ
BI
Lc 15:1-32
Niềm vui ph�t xuất từ
đ�u ? T�nh y�u l� một nguồn vui lớn. H�m nay, �ức Gi�su muốn mạc khải bản
chất t�nh y�u Thi�n Ch�a qua những n�t từ bi lạ l�ng. N�i kh�c, l�ng thương
x�t l� chiều k�ch thực tế của t�nh y�u Thi�n Ch�a đối với lo�i người.
L�NG X�T THƯƠNG.
�ức Gi�su đ� phải d�ng ba dụ ng�n li�n tiếp
để diễn tả phần n�o một kh�a cạnh của t�nh y�u Thi�n Ch�a. L�ng x�t thương
ch�nh l� một đặc t�nh v� c�ng cao qu� của Thi�n Ch�a. Nếu kh�ng đầy l�ng
thương x�t, chắc chắn Thi�n Ch�a kh�ng bao giờ c� thể đi s�u v�o l�ng người
đến thế. Ch�nh v� l�ng thương x�t trời bể, Thi�n Ch�a mới cảm thấy "vui mừng
v� một người tội lỗi ăn năn s�m hối." (Lc 15:7, 10) Niềm vui kh�ng đến với
Ch�a qua đường lối th�ng thường "c� vay c� trả". L�ng thương x�t đ� rất
nhiệm mầu nhưng cũng rất thực tế. Chẳng ai hiểu thấu bản chất l�ng x�t
thương. Nhưng ai cũng c� thể cảm nhận l�ng x�t thương đ�. Ch�nh v� thế �ức
Gi�su phải d�ng nhiều dụ ng�n để khai s�ng những chiều cạnh b� hiểm của mầu
nhiệm lớn lao n�y.
Trước hết, ngược với mọi toan t�nh thường
t�nh, người Mục tử nh�n l�nh d�m để ch�n mươi ch�n con chi�n ngo�i đồng
hoang, để t�m con chi�n bị mất (x. Lc 15:4) Ngo�i đồng hoang ch�n mươi ch�n
con chi�n đ� dễ trở th�nh mồi ngon cho bọn ch� s�i hay những qu�n đạo ch�ch.
Nhưng v� l�ng x�t thương đối với con chi�n thất lạc, �ng đ� qu�n tất cả. �ng
liều mạng x�ng v�o những chỗ nguy hiểm để t�m lại một gi� trị đ� mất. Mỗi
người l� một gi� trị độc đ�o đối với Thi�n Ch�a. Kh�ng ai kh�ng được hưởng
l�ng thương x�t của Ch�a. Ch�nh Ch�a đ� �u yếm gọi con người l� "con chi�n
của t�i?" (Lc 15:6) Thi�n Ch�a t�m lại được tội nh�n, giống như t�m lại được
h�nh ảnh m�nh. Th�nh Phaol� đ� b�m chặt v�o l�ng thương x�t v� bờ của Thi�n
Ch�a nơi �ức Gi�su, đến nỗi �ng d�m th�ch thức : "Ai c� thể t�ch ch�ng ta ra
khỏi t�nh y�u của �ức Kit� ?" (Rm 8:35) T�nh y�u �ức Kit� l� nguy�n nh�n tạo
n�n mọi gi� trị đ�ch thực.
Gi� trị đ� c� thể v� như đồng quan người phụ
nữ đ�nh mất. Mất một đồng b� cũng cặm cụi t�m kiếm. T�m được rồi, "b� ấy mời
bạn b�, h�ng x�m lại" (Lc 15:9) chung vui với b�. Niềm vui đ� thật chẳng c�
� nghĩa g� đối với những người gi�u c�. Nhưng đối với b�, một đồng thực l� �
nghĩa v� quan trọng. Cũng như một con chi�n vẫn c� một gi� trị hơn ch�n mươi
ch�n con kia. Thi�n Ch�a cần phẩm chứ kh�ng cần lượng. Quả thế, Thi�n Ch�a "sẽ
vui mừng v� một người tội lỗi ăn năn s�m hối, hơn l� v� ch�n mươi ch�n người
c�ng ch�nh kh�ng cần phải s�m hối ăn năn." (Lc 15:7) Chỉ c� tấm l�ng s�m hối
mới tạo n�n tất cả gi� trị con người. �� l� một sự thật !
Sự thật đ� c� thể t�m thấy nơi người con
hoang đ�ng. Trong cảnh c�ng cực, anh đ� thấy tất cả sự thật v� � nghĩa cuộc
đời. Anh kh�ng thể chịu nổi cảnh phi l� : "Biết bao nhi�u người l�m c�ng cho
cha ta được cơm dư gạo thừa, m� ta ở đ�y lại chết đ�i !" (Lc 15:17) Kh�ng
thể phung ph� cuộc đời trong v� vọng như thế ! Khi trở về, đụng chạm trực
tiếp với người cha bao dung, anh đ� để những giọt nước mắt tự do tu�n rơi.
Anh chẳng c�n g� ngo�i l�ng s�m hối. Nhưng đ� mới l� tất cả l� do khiến
người cha nh�n l�nh "mở tiệc ăn mừng !" (Lc 15:23) �ng như t�m được một gi�
trị v� c�ng lớn lao trong người con trở về đ�, "v� con ta đ�y đ� chết m� nay
sống lại, đ� mất m� nay lại t�m thấy." (Lc 15:24) Ch�nh l�ng s�m hối c� khả
năng phục hồi tất cả những g� đ� mất v� tạo được niềm vui v� c�ng lớn lao.
Phải c� một con mắt nh�n hậu như người cha
mới thấy được gi� trị cao cả của tấm l�ng s�m hối. Người con thứ đ� trải qua
những gi�y ph�t tan n�t như thế v� đ� cảm thấy phải lệ thuộc ho�n to�n v�o
t�nh thương của cha. Nhờ l�ng s�m hối, người con thứ mới hưởng được một bữa
tiệc thịnh soạn. Ngồi giữa b�n tiệc với "thịt con b� b�o" (Lc 15: 27) v� "đ�n
ca nhảy m�a" (Lc 15:25), chắc chắn anh kh�ng thể tưởng tượng được l�ng cha
bao dung tới mức đ� ! So với l�c c�n xa cha, "anh ta ao ước lấy đậu muồng
heo ăn m� nh�t cho dầy bụng, nhưng chẳng ai cho," (Lc 15:16), thật l� một
trời một vực ! Anh thấy r� cảnh tr�i ngược giữa t�nh cha nồng thắm v� t�nh
đời bạc đen.
�ại diện cho t�nh đời đen bạc đ� l� người anh
cả, một con người chỉ biết sống với l� tr�. Anh kh�ng thể hiểu được con tim
người cha. Anh chỉ sống theo lẽ c�ng b�nh. Suốt đời phục vụ cha, anh chỉ
nhằm "một con d� con để ăn mừng với bạn b�." (Lc 15:29) Anh lại c�n cố cắt
nghĩa cho cha hiểu về c�ng trạng cồng kềnh của m�nh. Bởi vậy anh kh�ng thể
chung vui với cha. Kh�ng cảm thấy mất m�t khi em l�a xa m�i ấm, n�n anh cũng
chẳng thấy t�m lại được g� sau khi em trở về. Cha kh�ng chỉ bao dung với
người em, nhưng cũng quảng đại với người anh nữa : "Tất cả những g� của cha
đều l� của con." (Lc 15:31) Anh ho�n to�n kh�ng hiểu biết ch�t g� về tấm
l�ng trời bể của cha. Bởi thế anh kh�ng h�a nhập v� chia sẻ với cha trong
nếp sống gia đ�nh. Anh kh�ng c� một c�i nh�n khoan dung v� bao qu�t để đi
s�u v�o t�m hồn th�n phụ. T�m hồn anh ho�n to�n kh�p k�n với cha v� em.
H�A B�NH V� L�NG THƯƠNG X�T.
Ng�y nay, ch�nh sự kh�p k�n đ� l� sinh ra mọi
thứ chiến tranh. Mặc dầu sống giữa thời đại đầy ắp những phương tiện th�ng
tin hiện đại, người ta vẫn kh�ng hiểu biết nhiều về nhau. Bởi vậy mới c�
những th�i độ bất khoan dung v� th� nghịch. Biến cố 11/9/2001 tại Hoa Kỳ l�
một bằng chứng. H�ng ng�n người v� tội tại World Trade Center đ� phải thiệt
mạng v� sự th� hận. "Kh�ng thể kiếm được từ n�o để diễn tả ảnh hưởng của một
trong những cuộc tấn c�ng đẫm m�u nhất thời đại." (Federico Lombardi, CWNews
111/9/2001) To�n thể thế giới kinh ho�ng khi nh�n thấy hai chiếc phản lực
d�n sự do bọn kh�ng tặc lao v�o hai ng�i nh� chọc trời, trung t�m dịch vụ
thế giới. Trong ph�t chốc hai biểu tượng của đất nước gi�u c� nhất thế giới
đ� sụp đổ tan t�nh, đ� chết h�ng ng�n người dưới đống gạch vụn.
Kh�ng ngờ con người c� thể c� những h�nh động
qu�i �c như vậy ! �� l� "một h�nh động lăng mạ khủng khiếp tới phẩm gi� con
người." (�GH Gioan Phaol� II, CWNews 12/9/2001) Con người chưa thể thương
y�u nhau v� chưa � thức về l�ng x�t thương Ch�a d�nh cho mỗi người v� cộng
đồng nh�n loại. L�ng x�t thương của Thi�n Ch�a ch�nh l� động lực gi�p cho
con người nh�n nhau như anh em v� tha thứ cho nhau. Trong ho�n cảnh nh�n
loại, kh�ng thể t�m thấy điều kiện l� tưởng cho t�nh y�u. Nếu cứ chờ đợi c�
đủ l� do mới y�u nhau, con người sẽ thất vọng, v� trần gian l� một c�i tương
đối. Chỉ c� l�ng thương x�t hay l�ng khoan dung mới gi�p nh�n loại tồn tại.
Trước thảm họa khủng bố h�m nay, ch�ng ta
phải l�m g� ? "C�c nh� l�nh đạo thế giới đừng để sự th� hận v� tinh thần trả
th� thống trị m�nh, h�y l�m tất cả những g� c� thể l�m để k�m giữ những vũ
kh� ph� hoại gieo rắc sự hận th� v� chết ch�c mới v� cố gắng chiếu �nh s�ng
v�o nơi tăm tối của mối lo �u nh�n loại bằng những việc l�m h�a b�nh." (�GH
Gioan Phaol� II, CWNews 12/9/2001) Việc l�m h�a b�nh đ� chắc chắn phải ph�t
xuất từ niềm tin v�o t�nh y�u Thi�n Ch�a. T�nh y�u Thi�n Ch�a đ� in dấu từ
bi v�o bản t�nh nh�n loại. Nhưng kh�ng hiểu tại sao "từ tận tầng thẳm s�u
của t�m hồn con người đ�i khi nổi l�n những mưu kế độc �c ngo�i sức tưởng
tượng, c� thể ph� hủy trong chốc l�t đời sống thường ng�y của một d�n tộc.
Nhưng khi chữ nghĩa kh�ng diễn tả nổi, th� đức tin đến gi�p ch�ng ta." (�GH
Gioan Phaol� II, CWNews 12/9/2001) �ức tin đem lại niềm hi vọng. Chỉ v�
kh�ng đặt niềm tin nơi �ức Gi�su, hiện th�n l�ng Thi�n Ch�a x�t thương, n�n
"những t�n khủng bố l� những người tuyệt vọng; họ cảm thấy kh�ng c� g� để
mất. Họ kh�ng nh�n thấy tương lai, bởi thế họ sẵn s�ng giết người kh�c v�
ch�nh m�nh." (TGM Renato Martino, CWNews 13/9/2001) ��ng l� một thảm họa cho
nh�n loại. Thảm họa đ� chỉ c� thể diệt trừ nếu "cả thế giới th�nh thật cam
kết t�m kiếm h�a b�nh" v� đừng chỉ "ch� t�m tới quyền lợi ri�ng" (TGM Renato
Martino, CWNews 13/9/2001).
Ch�nh v� chỉ ch� � tới quyền lợi ri�ng, n�n
l�ng người anh cả kh�ng bao giờ b�nh an. Nhưng b�nh an bao giờ cũng l� mối
ph�c ch�nh yếu Ch�a gởi đến nh�n loại. Bằng chứng , ngay sau khi Trung T�m
Mậu Dịch Thế Giới sụp đổ, h�ng ng�n nh�n vi�n cứu trợ t�nh nguyện đ� t�a đến
t�m kiếm những người c�n sống s�t trong đ�ng gạch vụn. Khắp nơi d�n ch�ng đ�
rủ nhau đi hiến m�u. D�n ch�ng New York "thi đua tỏ l�ng li�n đới" (TGM
Renato Martino, CWNews 13/9/2001) với những nạn nh�n khủng bố.
Khủng bố chỉ l� một dấu chỉ sự x�o trộn cực
độ trong t�nh li�n đới nh�n loại. Con người kh�ng th�m nh�n nhau l� anh em,
chỉ v� kh�ng thấy được h�nh ảnh Thi�n Ch�a nơi anh em. �ể c� thể thấy được
h�nh ảnh Thi�n Ch�a, con người cần s�m hối. L� do v� nhờ s�m hối, con người
nh�n lại được h�nh ảnh Thi�n Ch�a trong đ�y l�ng m�nh. Nhờ đ�, họ mới thấy
được t�nh li�n đới với anh em.
T�m lại, d� nhiều người đang ch�m ngập trong
thất vọng, nhưng Kit� hữu vẫn vững tin. V� t�nh y�u Thi�n Ch�a c�n đ� ! L�ng
s�m hối c�n đ� ! S�m hối c� thể phục hồi tất cả. Người con thứ đ� dạy ch�ng
ta b�i học lớn lao đ�. Nhưng c� s�m hối được hay kh�ng, đ� l� nhờ l�ng tin
tưởng s�u xa v�o Thi�n Ch�a. C�ng tin tưởng s�u xa, c�ng cảm nghiệm l�ng
thương x�t trời bể của Thi�n Ch�a. Th�nh Phaol� cảm nghiệm s�u xa về l�ng
Ch�a x�t thương : "T�i đ� được Người thương x�t. Sở dĩ t�i được thương x�t,
l� v� �ức Gi�su Kit� muốn tỏ b�y tất cả l�ng đại lượng của Người nơi t�i l�
kẻ đầu ti�n." ((1 Tm 1:13.16) Xưa kia, trước cơn đe loi của Thi�n Ch�a, "�ng
M�s� cố l�m cho n�t mặt �ức Ch�a, Thi�n Ch�a của �ng, dịu lại. �ức Ch�a đ�
thương, kh�ng gi�ng phạt d�n Người như Người đ� đe." (Xh 32:11.14)
Fr Jude Siciliano, OP.
Bởi v� ... đ� mất, nay lại t�m thấy
Lc
15:1-32
Thưa qu� vị. Trong Hội th�nh c� những người được Ch�a cho
tr� nhớ rất tốt. Họ đọc thuộc l�ng nhiều đoạn Th�nh Kinh quan trọng hoặc c�
thể tr�ch từng c�u trong văn cảnh của n�. V� dụ
Thư thứ I.Corint� đoạn x. c�u y. Điều n�y rất lợi �ch trong nhiều ho�n cảnh của cuộc đời. Họ c� thể tr�ch dẫn
Lời Ch�a khi ngắm trăng sao, tinh t�; l�c đầy l�ng tạ ơn hay tranh luận t�n
gi�o. Bất cứ thời điểm n�o vui, giận, mừng, lo, họ cũng c� thể d�ng Lời Ch�a
để hỗ trợ cho l�ng m�nh. Thực t�nh, t�i ghen tị với những linh hồn ấy. Phần
m�nh, tr� nhớ t�i rất tồi. Cố gắng lắm th� cũng chỉ đọc được v�i ba c�u thơ,
nhớ được t�n v�i cuốn s�ch. Vậy th� những người giống như t�i, ch�ng ta phải
l�m sao để cho được bằng người?
Tương kế, tựu kế; khoẻ d�ng sức, yếu d�ng mưu.
Xin m�ch qu� vị một phương ph�p nhỏ để vượt l�n sự k�m cỏi của m�nh. Đ� l�
ch�ng ta phải l�m cuộc đi tắt. Th� dụ b�i Tin Mừng h�m nay. N� d�i tới hơn
30 c�u, l�m sao m� nhớ ? Vậy th� chỉ t�m gọn v�o 3 từ : �Bởi, Nhưng, Vậy�
(since, but, so). Mỗi từ c� v�i chữ tương đương. Nhưng th�i cứ tập trung v�o
3 từ ấy cho dễ xử l�. Ch�ng ta lấy b�i Tin Mừng h�m nay l�m v� dụ : Từ �bởi
v�: �Nhưng ch�ng ta phải ăn mừng, phải vui vẻ. Bởi v� em con đ�y đ� chết m�
nay lại sống, đ� mất m� nay lại t�m thấy�. �Xin chung vui với t�i, bởi v�
t�i đ� t�m được con chi�n của t�i, con chi�n bị mất đ�. �Xin chung vui với
t�i, bởi v� t�i đ� t�m lại đồng quan đ� đ�nh mất�. Từ n�y n�i l�n ho�n cảnh
m� nh�n loại đang ngụp lặn v�o, hoặc những cay đắng khốn khổ m� ch�ng ta
nhận ra t�nh trạng của m�nh. Chẳng ri�ng g� b�i Ph�c �m, b�i đọc 1 tr�ch
s�ch Xuất H�nh cũng vậy. Thi�n Ch�a gởi M�s� từ tr�n n�i xuống, bởi v� d�n
Israel đ� trở n�n tồi tệ: �H�y đi xuống, v� d�n ngươi đ� hư hỏng rồi, d�n m�
ngươi đ� mang l�n từ đất Ai Cập, ch�ng đ� vội đi ra ngo�i con đường Ta
truyền cho ch�ng đi�. Thực tế, d�n Do Th�i đ� trở n�n �cứng cổ� v� xem ra
Thi�n Ch�a đ� từ bỏ họ, mặc cho họ đi theo đường lối lầm lạc của m�nh. Ng�i
nổi giận, v� d�n Do Th�i bao phen đ� l�m Ng�i cực l�ng.
Tuy nhi�n xin đừng vội tự h�o, thế giới ng�y
nay c�n tệ hại hơn nhiều. C�c dấu chỉ thờ b� v�ng nhan nhản khắp hang c�ng
ng� hẻm. Đ�u đ�u cũng thấy d�n ch�ng lập thần tượng �để thờ�: tiền t�i, danh
vọng, sắc dục, chức quyền, x� ke, ma tu�, bạo lực, tr�c t�ng. D�n ch�ng thế
giới ng�y nay �cứng cổ� hơn Israel thưở xưa. Bao nhi�u cố gắng ho� đ�m, ho�
giải đều luống c�ng. C�c phương tiện truyền th�ng hằng ng�y về bạo lực, giết
ch�c, đ�n �p d� man, chứng tỏ lo�i người chẳng thay đổi g� nhiều từ thời
Thi�n Ch�a gọi Israel l� �cứng cổ�. Hai năm vừa qua, chiến tranh ở Iraq đ�
giết chết 900 l�nh Mỹ, 15.000 thường d�n Iraq, bất chấp lời ph� ph�n nhiều
lần của Đức gi�o ho�ng Gioan Phaol� II. Ng�i gọi đ� l� cuộc chiến kh�ng cần
thiết v� bất c�ng (unjust and unnecessary war). Ngo�i ra c�n nhiều triệu vụ
ph� thai, giết chết �m dịu, ngh�o đ�i bẩn thỉu. Cho n�n ch�ng ta c� thể diễn
tả phần n�y bằng từ �bởi v�. Bởi v� những ho�n cảnh khốn đốn của nh�n loại
do tội lỗi, t�nh hư nết xấu, g�y n�n. Ch�ng tồn tại ngo�i � muốn của Thượng
đế. N� l� sự �cứng cổ� của con ch�u Adam, Eva. Bởi v� t�nh trạng của lo�i
người l� như vậy. Cho n�n l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a phải chiếu cố để
cứu vớt họ. Họ chẳng tự th�n tho�t ra khỏi số phận n� lệ. Cho n�n Đức Ch�a
Trời phải h�nh động để họ được giải ph�ng.
Đến đ�y th� chữ thứ hai �Nhưng� l� cần thiết:
Nhưng M�s� đ� đứng ra cầu khẩn cho d�n (b�i đọc 1). Nhưng t�i đ� được Người
x�t thương (b�i đọc 2). Nhưng người cha n�i với anh ta (ph�c �m). M�s� đ�
l�n tiếng thay cho d�n tộc tội lỗi. �ng xin Thi�n Ch�a nhớ lại họ vẫn l� d�n
ri�ng của Ng�i, mặc d� c�ch đ� �t l�u Ng�i đ� từ chối họ, gọi họ l� d�n của
M�s� chứ kh�ng l� d�n của Thi�n Ch�a nữa: �H�y xuống mau v� d�n ngươi đ� hư
hỏng rồi�. M�s� đ� thưa lớn: �Nhưng lạy Đức Ch�a, tại sao Ng�i lại bừng bừng
nổi giận với d�n Ng�i, d�n m� Ng�i đ� giơ c�nh tay mạnh mẽ uy quyền đưa ra
khỏi đất Ai Cập?. Họ l� d�n của Ng�i, d�ng d�i c�c t�i trung Abraham, Isaac,
Giacob. T�nh chất trung gian của M�s� rất mạnh mẽ, d�n Do Th�i c� thể cậy
dựa v�o m� được lại l�ng Thi�n Ch�a x�t thương. �ng đ� xin Ng�i nhớ lại
những mối d�y gi�ng buộc (khế ước) m� Ng�i đ� nhiều lần k� kết với họ. D�n
n�y, d� tội lỗi, nhưng vẫn l� đối tượng được hưởng lời Ng�i đ� hứa. Tuy tự
th�n họ kh�ng đ�ng được l�ng Ng�i x�t thương. Nhưng v� l�ng trung t�n của
Ng�i, Ng�i kh�ng thể qu�n họ, vẫn ban ơn giải cứu khi họ l�m cảnh khốn c�ng.
Bằng bất cứ gi� n�o, họ phải được Ng�i ra tay uy quyền cứu gi�p. Đ� l� l�
luận của chữ thứ hai.
Chữ thứ ba của c�c b�i đọc h�m nay l�: �V�
vậy�, v� vậy Thi�n Ch�a hối hận kh�ng gi�ng phạt d�n Ng�i như đ� đe doạ. �V�
vậy t�i bảo cho c�c �ng hay, tr�n trời cũng sẽ vui mừng v� một người tội lỗi
ăn năn s�m hối�. Giọng văn sau �v� vậy� m� tả đầy đủ t�nh cảm nh�n loại được
g�n cho Đức Ch�a Trời. Đ�y l� phần đẹp nhất của c�u chuyện, g�y nhiều x�c
động cho người đọc: Hẳn qu� vị đ� hiểu ra kh�a cạnh n�y, phải kh�ng? V�
chẳng ai c� thể bỏ qua gi�y ph�t vui mừng của t�m hồn được tha thứ. Thi�n
Ch�a quả l� người t�nh vĩ đại của lo�i người. Ng�i chẳng thể bỏ mặc ch�ng ta
quằn quại trong kiếp sống ngục t� tội lỗi, mặc dầu nhiều khi ch�ng ta tỏ ra
�cứng đầu cứng cổ�, hư hỏng, mất nết. Điểm nhấn mạnh l� l�ng thương x�t của
Thi�n Ch�a v� c�c dụ ng�n đều l� c�u chuyện của ơn th�nh. C�nh cửa mở v�o ơn
Ch�a l� chữ �nhưng�, tuy nhi�n hậu quả tất yếu của n� nằm trong chữ �v� thế�.
Nh�n loại tội lỗi nhưng l�ng thương x�t của Thi�n ch�a thật bao la trời bể.
Cho n�n Ng�i tha thứ, v� thế cả thi�n đ�ng đều vui mừng.
Ch�ng ta thử �p dụng quy luật của l�ng Thi�n
Ch�a thứ tha n�y v�o b�i đọc 2 h�m nay tr�ch thư thứ 1 th�nh Phaol� gửi cho
Timoth�. Ở đ�y kh�ng phải l� một d�n tộc nhưng l� một c� nh�n. Ch�nh bản
th�n th�nh Phaol�, �ng cảm nghiệm s�u sắc chuyện n�y. Cuộc trở lại của �ng
l� một ph�p lạ do l�ng tha thứ, Thi�n Ch�a thực hiện nơi �ng. Ch�nh th�nh
nh�n kể lại, kh�ng qua trung gian người thứ hai. Trước kia �ng l� người tội
lỗi, n�i lộng ng�n, bắt đạo. Ch�ng ta c� thể d�ng từ �bởi v� cho giai đoạn
n�y: Bởi v� t�i l� kẻ tội lỗi, đ� b�ch hại đạo Ch�a, bắt bớ v� giết chết c�c
t�n hữu. �ng chẳng thể được Thi�n Ch�a thi �n do c�ng trạng ri�ng của m�nh.
Th�nh nh�n nhanh ch�ng đổi giọng văn: �Nhưng t�i đ� được Người thương x�t v�
t�i h�nh động một c�ch v� � thức, trong l�c chưa c� l�ng tin�. Đ�y l� thời
điểm của ơn tha thứ, ơn trở lại của Phaol�. V� thế, Thi�n Ch�a đ� bước v�o
đời �ng, ban cho �ng sự tha thứ cần thiết để �ng l�m m�n đệ Ng�i. Tiếng �v�
thế� diễn tả hậu quả của l�ng Ch�a thương x�t. L�c n�y �ng ho�n to�n đổi
kh�c, mặc ấy Ch�a Kit� v� trở n�n con người mới. Một sự đổi đời g�y ngạc
nhi�n tột độ kh�ng ai tưởng tượng nổi. Th�nh Luca thuật: �ng phải nhờ
Barnaba l�m trung gian để gặp c�c T�ng đồ ở Gi�rusalem v� kh�ng ai c� thể
tin được sự trở lại đ� (Cv 9,26). Người trước kia l� kẻ bắt bớ c�c t�n hữu,
nay trở n�n dấu chỉ của l�ng Ch�a x�t thương! Ch�nh th�nh nh�n viết: �Đ�y l�
lời đ�ng tin cậy v� đ�ng mọi người đ�n nhận: Đức Kit� Gi�su đ� đến thế gian,
để cứu nhưng người tội lỗi, m� kẻ đầu ti�n l� t�i�. Ch�ng ta biết r� sứ vụ
rao giảng của Phaol� sau khi trở lại rất th�nh c�ng. Th�nh nh�n c� thể ki�u
h�nh về kết quả đ�, như bao nh� truyền gi�o thời nay. Họ l�m thống k� d�i
ngoằng v� tạ ơn Thi�n Ch�a. Nhưng kh�ng, trong b�i đọc h�m nay, th�nh nh�n
th� nhận kết quả đ� ho�n to�n do Thi�n Ch�a hoạt động qua �ng: �Đức Gi�su
muốn b�y tỏ tất cả l�ng đại lượng của Người nơi t�i l� kẻ đầu ti�n, m� đặt
t�i l�m gương cho những ai tin v�o Người để được sống mu�n đời�. Th�nh nh�n
kết th�c bằng một lời ngợi khen Thi�n Ch�a. Th�nh lễ h�m nay ch�ng ta c� thể
d�ng lời đ� cho ch�nh th�n phận m�nh. Kh�ng phải l� ngẫu nhi�n m� Ch�a ban
B� t�ch Rửa tội cho mỗi người. Ch�nh l� do l�ng thương x�t của Ng�i, cũng
giống như trường hơp của Phaol�. Cho n�n mỗi người phải hết l�ng d�ng l�n
Ng�i lời biết ơn t�n tạ: �K�nh d�ng l�n vua mu�n thưở l� Thi�n Ch�a bất diệt,
v� h�nh v� duy nhất, k�nh d�ng người danh dự v� vinh quang đến mu�n thưở
mu�n đời. Amen�.
Đến đ�y ch�ng ta c� thể chuyển sang b�i Tin
mừng. C�u mở đầu khai m�o cho ba dụ ng�n tiếp theo. Mấy �ng k� lục v�
Pharis�� chỉ tr�ch Ch�a Gi�su về th�i độ th�n hữu của Ng�i: ��ng n�y đ�n
tiếp c�c kẻ tội lỗi v� ăn uống đồng b�n với ch�ng�. Ch�a Gi�su trả lời bằng
ba dụ ng�n. Cả ba đều mang � nghĩa chung: Mất m�t v� t�m thấy. Nhiều t�c giả
đặt cho phần n�y của ph�c �m Luca ti�u đề: �Dụ ng�n về l�ng x�t thương của
Thi�n Ch�a�. Mỗi dụ ng�n đều khởi đầu bằng sự kiện mất m�t: Con chi�n lạc,
đồng bạc mất v� đứa con đi hoang. Ph�n đoạn n�y hiểu ngầm từ �Bởi v�. Bởi
v� nh�n loại đ� đi hoang, đ� lạc mất, đ� trầm lu�n m� kh�ng tự m�nh trở lại
với đường ngay lối phải, cho n�n Thi�n Ch�a đ� ra tay cứu vớt. Cả ba dụ ng�n
đều kh�ng nhấn mạnh về kh�a cạnh lu�n l� cho bằng sự �mất t�m� v� gi� trị
mất m�t đều đ�ng gi� đối với chủ nh�n. Đ�y l� điểm cần quan t�m trong ba dụ
ng�n. Lo�i người chẳng l� g� trước mặt Thượng đế, Đấng thượng tr� v� gi�u
sang v� c�ng. Nhưng chỉ v� l�ng thương x�t của Ng�i m� ch�ng ta trở n�n đ�ng
gi�, được Ng�i t�m kiếm v� n�ng l�ng chờ đợi ch�ng ta trở về. Tư tưởng n�y
khiến nhiều linh hồn l�nh th�nh phải rơi nước mắt cảm động. Chai đ� lắm th�
cũng phải mềm l�ng. C�n ch�ng ta? Mỗi người tự trả lời c�u hỏi!
Chủ � của Ch�a Gi�su khi kể c�c dụ ng�n c� lẽ
kh�ng nhắm v�o nội dung mất m�t cho bằng n�o trạng hẹp h�i của c�c k� lục,
biệt ph�i, kinh sư v� ch�ng ta h�m nay. Họ nghĩ rằng m�nh đ�ng được tha thứ
v� những �c�ng nghiệp� m�nh l�m v� kh�ng thể tưởng tượng l�ng thương x�t của
Đức Ch�a Trời c� thể vượt qua ranh giới họ cho ph�p, tức phải loại trừ những
phạm tr� bất khả. �i lo�i người l�ng chai dạ đ�, cứng cổ hơn d�n Israel thời
M�s�. Họ n�n được h�nh ảnh người con cả đại diện. Nhưng sự thật Thi�n Ch�a
đ� thấu hiểu t�nh trạng v� vọng của đứa con thứ. Ng�i bước v�o, lật ngược
t�m hồn anh ta v� giơ tay cứu vớt. Kết quả của tiến tr�nh n�y l� một tương
lai tươi s�ng, đầy hứa hẹn, mở ra cho anh: �Mau mau giết b� b�o để ăn mừng,
v� con ta đ�y đ� chết, nay lại sống, đ� mất, nay lại t�m thấy�- hiện thực
của từ v� thế (so ).
�p dụng v�o đời sống thi�ng li�ng của mỗi
linh hồn, ba từ n�y diễn tả một tiến tr�nh hết sức thực tiễn v� cảm động.
Bất cứ ai sống ở thế gian n�y đều c� những gi�y ph�t bế tắc v� tội lỗi, t�nh
m�, nết xấu. Tự th�n t�m kiếm, chẳng thể n�o thấy được lối ra. C�ng cố gắng
c�ng l�n s�u v�o b�n đen nước độc. Đ� l� những gi�y ph�t �bởi v� của c�c
b�i đọc h�m nay. Bởi v� ch�ng ta kh�ng c� khả năng tự giải tho�t, xiềng x�ch
của hoả ngục qu� nặng nề. Ch�ng ta phải k�u l�n như th�nh Phaol�: �Khốn nạn
th�n t�i, ai sẽ cứu t�i khỏi g�nh nặng nề n�y?. Điều chi sẽ xảy ra để thay
đổi t�nh trạng hiện thời? Đến đ�y l� gi�y ph�t của �Nhưng�. Nhưng l�ng
thương x�t của Thi�n Ch�a can thiệp v�o v� đổi ngược mọi sự: Từ tuyệt vọng
đến hy vọng, từ tối tăm đến anh s�ng, từ ngục t� đến tự do, từ đường c�ng
đến lối tho�t. V� vậy, cuộc sống mới bắt đầu, đầy tương lai v� hạnh ph�c.
Hẳn ch�ng ta hiểu ra tại sao trong giai đoạn n�y th�nh Phaol� lại d�ng cụm
từ �mặc lấy Đức Kit��, để m� ta đời sống mới của người t�n hữu. Đời sống
vĩnh cửu, ho�n to�n tươi s�ng, tự do. Tạ ơn Ch�a.
Cho n�n, h�m nay trước b�n thờ Th�nh Thể,
Ch�a cho ch�ng ta cơ hội tốt để nhớ lại qu� khứ của m�nh: Đ� mất nay lại t�m
thấy, đ� chết nay lại sống. Giống như những nh�n vật trong c�c dụ ng�n,
ch�ng ta cử h�nh niềm vui mừng t�m thấy linh hồn m�nh, bị trầm lu�n nhưng
được Ch�a cứu sống, bị kết �n nhưng được Ch�a ph�ng th�ch. Tuy nhi�n, việc
n�y ho�n to�n kh�ng do năng lực ri�ng mỗi người. Đấng l� L�ng Thương X�t đ�
t�m kiếm v� cứu chữa ch�ng ta. Ơn n�y chẳng bao giờ ngợi khen cho đủ. Xin
h�y c�i đầu phủ phục trước t�n nhan v� quyết t�m phụng sự Ng�i hiện diện
trong tha nh�n. Amen.
Fr Jude Siciliano op
Ng�i đồng
b�n với những kẻ tội lỗi�
Lc
15:1-32
Thưa qu� vị. Lần đọc thứ nhất b�i Tin Mừng h�m nay đ� khiến t�i lưỡng lự. N�
qu� d�i v� nhiều dụ ng�n. Một dụ ng�n m� th�i cũng đủ cho một b�i huấn gi�o
thi�ng li�ng. Ở đ�y lại c� tới ba dụ ng�n : Con chi�n thất lạc, người đ�n b�
mất đồng tiền v� người con phung ph�. Nếu diễn giải trọn cả ba, t�i e qu�
tải, th�nh giả dễ bị tra tấn v� ph�n t�n tr� kh�n. Cho n�n t�i chọn phần
ngắn hơn gồm hai dụ ng�n.
Trước nhất, t�i để � đến bối cảnh của c�c dụ ng�n. Ngay c�u mở đầu, người
biệt ph�i v� luật sĩ đ� ph�n n�n về tư c�ch của Ch�a Gi�su, họ n�i : ��ng
n�y tiếp đ�n v� ăn uống với những người tội lỗi. Nếu như họ thực sự thấu
hiểu về Thi�n Ch�a của tổ ti�n người Do Th�i, họ kh�ng n�n c� lời b�nh phẩm
như thế, ngược lại họ phải vui mừng, bởi lẽ Thi�n Ch�a của tổ ti�n họ lu�n
lu�n thương x�t, lu�n lu�n giơ tay dẫn dắt những kẻ lầm đường lạc lối. Tổ
ti�n họ đ� từng đi lạc đường, thờ phượng ngẫu tượng, nhưng cũng ngần ấy lần
Ch�a đ� sai c�c ng�n sứ của Ng�i dẫn dắt tổ ti�n họ trở lại đường ngay nẻo
ch�nh. Họ phải vui mừng nhận ra gương mặt nh�n từ của Thi�n Ch�a nơi Đức
Gi�su. Ng�i kh�ng những đ�n tiếp m� lại thực sự ngồi đồng b�n với c�c người
tội lỗi, l�m chủ b�n tiệc, thiết đ�i họ một bữa ăn thịnh soạn !
Đối với kinh sư, luật sĩ nếu gặp những trường hợp bất đắc dĩ phải đối diện
với những người �nhơ bẩn�, họ sẽ cố gắng tr�nh xa hoặc thu xếp một cuộc đối
đầu thật nhanh ch�ng : Họ nghĩ bụng, trời, t�i đ�u c� biết ! Nếu biết như
thế n�y th� t�i chẳng đến, bấy giờ t�i chỉ c�n c� nước t�nh b�i �biến� cho
nhanh. Ch�a Gi�su kh�ng nghĩ như thế, Ng�i kh�ng xa l�nh kẻ tội lỗi, tr�i
lại Ng�i vui mừng v� họ c� mặt tại bữa ăn. Bởi đ� l� mục ti�u Ng�i đ� đến
trong thế gian n�y : �Ta kh�ng đến để k�u gọi người c�ng ch�nh, nhưng l� kẻ
c� tội� (5, 32). Trước mặt c�c thế lực t�n gi�o, Ch�a Gi�su đ� c� đầy đủ
chứng cớ để bị tố c�o. Ng�i l� một kẻ tham ăn, say sưa, bạn b� với qu�n thu
thuế v� tội lỗi (7 , 34). Ngo�i ra, Ng�i thường xuy�n vi phạm luật lệ ng�y
Sabbat. Ng�y th�nh đối với người Do Th�i.
Ch�a Gi�su đ� trả lời họ bằng ba dụ ng�n, n�i l�n nỗi vui mừng của Thi�n
Ch�a khi một người tội lỗi ăn năn hối cải. Giọng điệu của Ng�i c� lẽ hơi
ch�m biếm. Ch�n mươi ch�n người �biệt ph�i� c�ng ch�nh kh�ng l�m cho Thi�n
đ�ng vui mừng bằng một người trở lại. Ch�n �ng �kinh sư� ngoan đạo kh�ng
bằng một kẻ thất lạc được t�m thấy. M� ch�nh thật như thế. Đức hồng y Fulton
Sheen đ� c� � kiến như sau : �Ng�i chọn treo tr�n Th�nh gi� cho đến khi con
chi�n lạc cuối c�ng được t�m thấy v� đưa về đ�n�. �He chooses to be hanged
there until the last lost sheep is found and brought back into the fold�
(B�i giảng tuần th�nh). Nghĩa l� Ng�i vui l�ng chịu đ�ng đinh cho đến tận
thế, để chờ đợi c�c tội nh�n ăn năn trở lại ! �i l�ng thương x�t v� bờ của
Thi�n Ch�a được thể hiện qua Đức Gi�su !
Dụ
ng�n thứ nhất về con chi�n thất lạc. H�nh ảnh người chăn chi�n rất quen
thuộc trong quần ch�ng Do Th�i, nhưng chẳng mấy tốt đẹp. Bởi đời sống thiếu
thốn n�n họ c� nhiều th�i xấu, nhất l� th�i trộm cắp. Việc họ đi lang thang
đ� đ�y g�y n�n nhiều nghi ngờ v� người ta thường canh chừng họ khi họ tới
gần gia sản của m�nh. Khi Ch�a Gi�su d�ng dụ ng�n kẻ chăn chi�n, những người
biệt ph�i v� luật sĩ tự dưng kh� chịu. �T�i hả� chẳng bao giờ t�i lại l� kẻ
chăn chi�n bẩn thỉu, chẳng bao giờ t�i lại th�m l�m một nghề h�n hạ. Như vậy
r� r�ng họ kh�ng thể tưởng tượng nổi m�nh l� một tội nh�n; hoặc đồng ho�
được với một tội nh�n, l�m thế n�o họ c� đủ � thức m� ăn năn trở lại. T�m l�
của ch�ng ta cũng vậy th�i. Chẳng bao giờ ch�ng ta d�m th�nh thật nhận m�nh
thuộc h�ng tội lỗi, cho n�n chẳng bao giờ ch�ng ta thực t�nh ăn năn s�m hối
! V� vậy Ch�a Thường khiển tr�ch ch�ng ta l� những kẻ giả h�nh.
Dụ
ng�n thứ hai. Người đ�n b� t�m lại được đồng tiền đ� mất. Dụ ng�n n�y l�
ri�ng của Th�nh Luca. Dụ ng�n tr�n chung với Th�nh Marc� v� Matth�u. Đ�n b�
cũng lại l� hạng người bị khinh rẻ trong x� hội Do Th�i thời Ch�a Gi�su. Mặc
d� dụ ng�n n�i tới một người đ�n b� �kia�, nhưng chủ � th� Ch�a Gi�su k�u
mời thỉnh giả của Ng�i tự đồng h�a với người đ�n b� kiếm t�m đồng bạc. Như
vậy, tr�i tim Ch�a lu�n lu�n nghĩ tới những hạng người thấp h�n trong x� hội.
Ng�i d�ng lối sống của họ để dựng n�n những mẩu chuyện chuyển tải lời rao
giảng của Ng�i. Ng�i sống tr� trộn với họ, quan s�t mặt phải, mặt tr�i của
x� hội m� đem ra �nh s�ng những sự thật cứu rỗi.
Cả
hai thứ người tr�n đ�y, một đ�n �ng, một đ�n b�, đ� th�nh c�ng trong việc
t�m kiếm của họ, kh�ng ai bỏ cuộc v� họ đ� được toại nguyện. Họ đ� vui mừng
v�c chi�n l�n vai hoặc k�u mời h�ng x�m đến chung vui với đồng ti�n t�m lại
được. v� như Ch�a Gi�su n�i, điều đ� tượng trưng cho việc t�m kiếm thần linh.
Đối tượng của sự vui mừng n�y l� việc t�m lại được những g� đ� mất, tức
ngừơi tội lỗi đ� ăn năn trở lại. Dĩ nhi�n, những người ki�n tr� trong đ�ng
l�nh đ�ng th�nh vẫn được Thi�n Ch�a khen ngợi, nhưng sự b�ng nổ của niềm vui
l� do t�m lại được điều đ� thất lạc. Dụ ng�n thứ ba, người con hoang đ�ng
n�i r� hơn về điểm n�y. Nhưng ch�ng ta d�nh lại cho một dịp kh�c, kẻo qu�
d�i.
Điều cần phải n�i ngay ở đ�y l� ngoại trừ Ch�a Cứu thế v� Mẹ Ng�i, c�n th�
tất cả nh�n loại đều đ� mắc tội, v� v� vậy đều l� tội nh�n, v� vẫn c�n khả
năng phạm mu�n v� tội lỗi kh�c, nếu như ơn Ch�a kh�ng bao bọc, giữ g�n. Vậy
th� ch�ng ta kh�ng n�n xếp hạng ai cả, đừng lầm tưởng m�nh đ� được miễn trừ
m� biểu lộ l�ng kinh bỉ kẻ kh�c. Ch�ng ta đừng tự nhận l� người c�ng ch�nh,
th�nh thiện, người tốt, kẻ trung th�nh trong khi c�c yếu đuối, đam m� kh�ng
cho ph�p ch�ng ta l�m như vậy. Đ� l� sự thật vĩnh cửu. Ch�a tha thứ c�c h�nh
phạt, nhưng h�nh động tội đ� phạm vẫn c�n đấy trước t�n nhan Ng�i. Cho n�n,
một đ�ng ch�ng ta hết l�ng, hết sức, hết linh hồn biết ơn Ch�a, đ�ng kh�c sợ
h�i v� tr�nh xa c�c dịp tội, những cơn c�m dỗ đưa đến tội lỗi. Một nghĩa n�o
đ�, ch�ng ta l� con chi�n thất lạc hoặc đồng tiền bị mất đ� được l�ng thương
x�t Ch�a t�m thấy.
Thi�n Ch�a muốn cứu vớt mọi người, kh�ng những chung chung to�n thể nh�n
loại, m� từng c� nh�n, sang cũng như h�n, gi�u c� cũng như ngh�o khổ. Kh�ng
phải chỉ một phần hơn, k�m số người được cứu rỗi m� to�n thể những ai đ�
từng c� mặt ở thế gian n�y. Th�nh Phaol� trong b�i đọc thứ hai tr�ch thơ
ng�i gửi cho Tim�the� đ� viết : �Đ�y l� lời trung thực, đ�ng mọi người tin
nhận đ� l� Đức Kit� Gi�su đ� đến thế gian để cứu những người tội lỗi, m�
người thứ nhất l� Cha�. (1 Tm 1, 15). L�ng thương x�t của Ch�a l� căn nguy�n
việc Ng�i trở lại. N� đ� dẫn ng�i đến đức tin đầy đủ nơi Đức Kit�. Vậy th�
kh�ng c� l� do g� để ch�ng ta rơi v�o thất vọng. Theo như văn h�a thời Ch�a
Gi�su, ngồi ăn với người kh�c, bẻ b�nh với họ l� dấu chỉ l�ng ho� giải, t�nh
tha thứ. Cả ba dụ ng�n h�m nay đều c� yếu tố bữa ăn, bẻ b�nh v� niềm vui.
C�c nh�n vật trong c�c c�u chuyện đều mở tiệc ăn mừng.
Chi tiết n�y bắt buộc ch�ng ta phải li�n tưởng đến bữa tiệc Th�nh Thể Ch�a
Nhật h�m nay. Ch�a Gi�su cũng mở tiệc ăn mừng Ch�ng ta l� những con chi�n
thất lạc, m� Ng�i đ� t�m thấy. Ng�i t�m kiếm trong suốt cả cuộc đời ch�ng ta,
khi ch�ng ta đi lạc, dấn th�n v�o tội lỗi, th�i hư nết xấu, Ng�i d�ng Lời
Ng�i trong cộng đồng, hoặc một c� nh�n n�o đ� k�u gọi ch�ng ta, v� ch�ng ta
lại được chấp nhận v�o b�n tiệc. B�n tiệc n�y l� m�u, thịt Ng�i v� mọi người
đều được thỏa thu�. Ng�i l� chủ tiệc, mọi người đồng b�n, kh�ng ai hơn,
kh�ng ai k�m, kh�ng ai c� phần nhiều hơn v� cũng kh�ng ai chịu phần thua
thiệt, cho n�n ch�ng ta đừng khinh thường một người n�o trong b�n tiệc n�y.
Đ�y l� th�i xấu cố cựu trong c�c cộng đồng gi�o xứ, người ta chia rẽ, k�o
phe, tẩy chay lẫn nhau ngay trong b�n tiệc Th�nh Thể. Ch�ng ta phải thay đổi
n�o trạng. Sau một tuần lao động cực nhọc với bao nhi�u lỗi lầm, đi lạc,
ch�ng ta lại được t�m về, ăn năn hối cải như những người con hoang đ�ng được
ch�nh Thi�n Ch�a đ�n nhận. Ng�i kh�ng kịp để ch�ng ta thổ lộ t�m can, n�i
với Ng�i những c�u đ� tập dượt, m� v�o ngay b�n tiệc với �o đẹp, giầy mới,
v� nhẫn v�ng đeo tay. C�n chi y�u thương v� hoan hỉ hơn ? Amen.
G. Nguyễn Cao Luật op
H�Y CHIA VUI VỚI T�I
Lc
15:1-32
C�
lẽ c� người cho rằng c�c dụ ng�n được kể lại trong b�i Tin Mừng h�m nay hơi
c� t�nh c�ch cường điệu. C� mục tử n�o d�m bỏ lại ch�n mươi ch�n con chi�n
tr�n c�nh đổng rổi đi t�m con chi�n bị lạc mất ? C� ai lại bỏ c�ng t�m cho
kỳ được đổng bạc trong khi m�nh c�n ch�n đổng nữa ? Hay c� người cha n�o sẵn
s�ng đợi chờ, tha thứ cho đứa con đ� đ�i chia gia t�i v� bỏ nh� ra đi ?
Quả vậy, theo quan điểm của con người, �t c� khi n�o xảy ra những điều như
thế. Nhưng đối với Thi�n Ch�a, chẳng c� g� l� cường điệu. Những c�u chuyện
n�y cho thấy thế n�o l� t�nh y�u, l� l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a.
T�nh thương kh�ng giới hạn
Con người được Thi�n Ch�a tạo dựng do l�ng y�u thương. Thế nhưng, con người
đ� từ khước t�nh y�u ấy qua việc ăn tr�i cấm. V� Thi�n Ch�a đ� kh�ng bỏ mặc
con người dưới quyền thống trị của tội lỗi, của sự chết. Nếu Thi�n Ch�a c�
trừng phạt con người th� cũng l� việc xứng đ�ng. Nhưng Thi�n Ch�a kh�ng xử
sự như thế. Một t�nh y�u đ�ch thực kh�ng thể bằng l�ng với việc trợ gi�p
c�ch chung chung, để rổi khi bị từ khước th� bỏ rơi kh�ng c�n đo�i ho�i g�
tới. Nếu Thi�n Ch�a h�nh động như thế th� kh� c� người được cứu, v� �ức
Gi�-su đ� kh�ng được sai đến trần gian.
��ng kh�c, Thi�n Ch�a cũng chẳng t�nh to�n những hổng �n Người đ� ban. Thi�n
Ch�a kh�ng đưa cho con người một bản tỗng kết những g� Người đ� ban cho họ :
�n sủng của Người tu�n chảy kh�ng ngừng, t�nh y�u thương chẳng bao giờ vơi
cạn. Nếu c� kể ra những hổng �n, điều đ� chỉ c� mục đ�ch nhắc nhở con người
h�y sống xứng đ�ng với hổng �n đ� l�nh nhận để rổi tiếp tục nhận được những
�n huệ kh�c.
Cả
khi con người đi lang thang phi�u l�ng, Thi�n Ch�a vẫn đuỗi theo. Kh�ng c�
chỗ n�o con người ở một m�nh cả. Chẳng bao giờ con người c� thể tự nhủ Thi�n
Ch�a bỏ rơi m�nh rổi. Một người thợ săn ki�n nhẫn, r�nh chờ con mổi, một
người c�u c� �m thầm chờ đợi. Thi�n Ch�a như thế đ�.
Thật vậy, ch�nh l�ng y�u thương đ� th�c đẩy Thi�n Ch�a t�m kiếm con người.
Thi�n Ch�a đ� tạo dựng con người, kh�ng phải như một đổ vật, nhưng l� để họ
tham dự v�o sự sống của Người, để sống trong t�nh y�u thương. Nếu Thi�n Ch�a
chỉ coi con người l� một đổ vật, th� khi bị lạc mất, Người c� thể tiếc nuối,
những rổi th�i, Người c� thể lại c� c�i kh�c, hay hơn, tốt đẹp hơn, v� nhiều
hơn nữa. Ở đ�y, c�c dụ ng�n cho thấy t�nh c�ch lớn rộng của t�nh y�u : quan
t�m đến tất cả, nhưng kh�ng bỏ rơi bất cứ ai, d� người đ� c� thế n�o chăng
nữa. V� t�nh y�u, Thi�n Ch�a kh�ng bao giờ cảm thấy mệt mỏi, ch�n nản, chỉ
cần l� Người t�m lại được người tội lỗi, chỉ cần l� họ cảm nhận được t�nh
thương của Thi�n Ch�a.
V�
thế, trong t�nh thương của Thi�n Ch�a, kh�ng c� ai l� người bị bỏ qu�n. Mỗi
người đều được Thi�n Ch�a quan t�m săn s�c, mỗi người đều ở trong tr�i tim
của Thi�n Ch�a, kh�ng c� ai bị đẩy ra ngo�i, kh�ng c� ai nhận được �t t�nh
thương ...
H�y chia vui với t�i
Trong cả ba dụ ng�n, �ức Gi�-su đều kết th�c bằng những lời n�i đến niềm vui.
Người chăn chi�n t�m được chi�n lạc th� v�c chi�n l�n vai, v� mời bạn hữu
l�ng giềng đến chia vui; người đ�n b� t�m thấy đổng bạc đ� mất cũng vậy; v�
người cha c� đưa con đi hoang trở về th� mở tiệc lớn ăn mừng.
L�
do của việc ăn mừng n�y đ� r� r�ng. Nhưng sau đ�, �ức Gi�-su muốn cho thấy
niềm vui của Thi�n Ch�a khi người tội lỗi hối cải. Ở dụ ng�n thứ nhất, "tr�n
trời sẽ vui mừng v� một người tội lỗi hối cải" ; ở dụ ng�n thứ hai, "c�c
thi�n thần của Thi�n Ch�a sẽ vui mừng v� một người tội lỗi hối cải" ; v� ở
dụ ng�n thứ ba, "phải ăn mừng, v� em con đ�y đ� chết, m� nay lại sống; đ�
thất lạc, m� nay lại t�m thấy".
Tội nh�n hối cải, kh�ng những được tha thứ, nhưng c�n được chờ đợi, được đ�n
tiếp. Niềm vui của Thi�n Ch�a thật lớn lao khi người tội lỗi biết từ bỏ con
đường xấu xa, để trở về sống trong t�nh thương của Thi�n Ch�a.
C�
thể n�i, Thi�n Ch�a kh�ng c� niềm vui n�o kh�c ngo�i việc con người sống
th�n mật với Người. D� cho c� thế n�o chăng nữa, Người vẫn chờ đợi họ, vẫn
mở rộng v�ng tay đ�n tiếp. ��y thực l� một lời an ủi v� nhắc nhở cho con
người. L� một lời an ủi, v� con người biết rằng Thi�n Ch�a vẫn y�u thương họ
v� mong họ trở về với Người. Thi�n Ch�a vẫn đi t�m họ, d� họ cố t�nh tr�nh
n�. Thi�n Ch�a vẫn thi �n gi�ng ph�c, d� họ từ khước kh�ng nhận. L� một lời
nhắc nhở, v� nếu như tội lỗi đ� l�m Thi�n Ch�a phiền l�ng, th� Người sẽ c�n
phiền l�ng hơn biết mấy khi con người từ chối t�nh thương Người d�nh cho họ,
mong họ trở về sống trong t�nh thương.
Hơn nữa, ở đ�y c�n c� lời mời gọi chia sẻ niềm vui với Thi�n Ch�a v� người
tội lỗi đ� trở về. Kẻ từ chối chia vui với Thi�n Ch�a cũng ch�nh l� kẻ phải
trở về, phải s�m hối. Kẻ từ chối chia vui với Thi�n Ch�a cũng ch�nh l� người
kh�ng nhận ra t�nh thương đ�ch thực, v� như thế l� họ đ� từ khước t�nh
thương của Thi�n Ch�a.
*
* *
Ở
giai đoạn đầu của lịch sử cứu độ, sau khi con người phạm tội, Thi�n Ch�a đ�
l�n tiếng hỏi, đang khi họ chạy trốn : "Ngươi đang ở đ�u ?" Ng�y nay, Thi�n
Ch�a đ� mở tiệc để thết đ�i họ. Nhờ sự tu�n phục của �ức Gi�-su Ki-t�, nh�n
loại đ� được cứu tho�t, đ� được chữa l�nh khỏi mọi thương t�ch, đ� được tha
thứ.
��
l� niềm vui của Thi�n Ch�a, h�y chia vui với Người.
*
* *
Phải tin v�o Thi�n Ch�a
v�
Người đ� tin tưởng ch�ng ta.
Người đ� l�m cho ch�ng ta tin v�o Người,
khi trao cho ch�ng ta Người Con duy nhất.
Phải tin v�o Thi�n Ch�a
v�
Người đ� t�n nhiệm ch�ng ta
đ�
l�m cho ch�ng ta tin v�o Người.
Chẳng lẽ sự t�n nhiệm của Thi�n Ch�a
d�nh cho ch�ng ta
lại kh�ng được đặt đ�ng chỗ ?
Thi�n Ch�a đ� l�m bừng l�n nơi ch�ng ta niềm hy vọng
Người đ� khởi đầu.
Người mong rằng kẻ tội lỗi
sẽ
l�m một ch�t g� đ�
cho ơn cứu độ của m�nh.
Một ch�t ! chỉ cần một ch�t th�i !
phỏng theo Charles P�guy
Giac�b� Phạm Văn Phượng op
Quyết t�m trở về
(Lc 15,1-10)
Một h�m, Sa-tan ra lệnh cho một người kia phải thi h�nh một trong ba điều n�
y�u cầu, nếu kh�ng n� sẽ đoạt linh hồn người đ�. Ba điều đ� : một l� giết
cha, hai l� h�nh hạ người em, ba l� uống rượu. Người đ� ngẫm nghĩ : giết
cha, đ�nh đập em l� điều tr�i với đạo l�, anh kh�ng thể n�o l�m được, c�n
uống rượu th� dễ qu� ai m� l�m kh�ng được. Sau khi c�n nhắc mọi hơn thiệt,
anh đi mua rượu về uống. L�c đầu anh c�n tự chủ được, nhưng về sau, kh�ng
c�n l�m chủ được m�nh nữa, anh đ� say t�y l�y, v� kết quả đ� diễn ra đ�ng
như Sa-tan mong đợi, anh đ� giết cha v� h�nh hạ người em.
C�u chuyện tr�n c� lẽ kh�ng chỉ l� chuyện ngụ ng�n m� l� thực tế xảy ra từng
ng�y trước mắt ch�ng ta. Tội �c nằm trong m�u của con người, rơi v�o một
ho�n cảnh n�o đ�, ai cũng c� thể l� một t�n s�t nh�n. Thế nhưng c�u chuyện
tr�n kh�ng phải chỉ n�u l�n mặt tr�i của con người, n� c�n n�i l�n n�t cao
qu� trong l�ng con người nữa. Người thanh ni�n trong c�u chuyện, ch�ng ta
thấy anh đ� kh�ng lao v�o tội �c như một phản ứng b�nh thường, đạo l� v� lẽ
phải đ� đến với anh trước ti�n. Điều đ� cho ch�ng ta thấy : từ th�m cung của
l�ng m�nh, con người lu�n hướng về điều thiện. Con th� cắn x� rồi lăn ra ngủ
y�n, nhưng con người th� kh�ng như thế, c� kẻ s�t nh�n n�o m� kh�ng cảm thấy
bị cắn rứt trong lương t�m, c� h�nh động xấu n�o m� kh�ng d�y v� l�ng dạ con
người. Con người sinh ra vốn hướng về điều thiện : �Nh�n chi sơ, t�nh bản
thiện�. Kh�ng c� một t�m hồn n�o hư đốn ho�n to�n, kh�ng c� một con người
n�o xấu xa tuyệt đối, đ�u đ� trong t�m hồn mỗi người lu�n vang vọng lời mời
gọi của thiện hảo.
V�
thế, con người d� lầm lỗi thế n�o chưa quan trọng, điều quan trọng hơn l� c�
biết cải thiện sửa đổi hay kh�ng, v� trong việc cải thiện đời sống hay ăn
năn trở lại, c� �t l� ba giai đoạn : Thứ nhất l� nhận biết hay nh�n nhận
t�nh trạng sai lỗi của m�nh. Kh�ng nh�n nhận m�nh l� tội nh�n th� l�m sao c�
thể nghĩ đến việc trở lại. Thứ hai l� quyết định trở lại, quyết t�m sửa đổi
như người con hoang đ�ng : �Th�i, t�i sẽ l�n đường trở về c�ng cha t�i�.
Ch�ng ta dễ d�ng dằng, lần lữa từ th�ng n�y qua th�ng kh�c, năm n�y qua năm
kh�c l� chuyện qu� thường, l� cơn c�m dỗ quen thuộc của ma quỷ để ngăn cản
việc cải thiện đời sống. Thứ ba l� thi h�nh điều quyết định trở về như người
con hoang đ�ng : �Anh đ� chỗi dậy m� về nh� cha anh�. Đ� l� bước quyết liệt
đ�i nhiều can đảm v� hy sinh để dứt bỏ mọi quyến rũ của đối phương. Người �u
ch�u thường n�i : �Bước kh� khăn nhất l� bước qua ngưỡng cửa�, tức l� bước
quyết định. V� kh�, n�n cần ơn trợ gi�p của Ch�a. Thay đổi t�c tr�n đầu đen
th�nh trắng hay trắng th�nh đen c�n l�m được huống nữa l� thay đổi t�m hồn
từ tội lỗi trở n�n th�nh thiện, chỉ cần tỏ thiện ch� tối thiểu l� lập tức c�
đủ ơn trợ gi�p để cải thiện đời sống.
Mỗi người khi dấn th�n đổi mới cuộc đời, từ bỏ tật xấu, tập nh�n đức v� lớn
l�n trong c�c nh�n đức đ�i hỏi ba yếu tố : Thứ nhất l� sự ki�n quyết, thứ
hai l� ơn trợ gi�p của Thi�n Ch�a, thứ ba l� sự gi�p đỡ của những người
chung quanh.
Kh�ng ai c� thể tự m�nh chừa bỏ tật xấu, tự m�nh luyện tập nh�n đức, sự
quyết t�m l� điều cần thiết, nhưng cũng c�n cần đến sự trợ gi�p của ơn Ch�a
v� sự gi�p đỡ của những người chung quanh.
Ơn
Ch�a chắc chắn lu�n lu�n được ban cho mỗi người, v� Thi�n Ch�a nh�n từ, hằng
muốn mọi người ăn năn trở về với Ng�i : �Ta kh�ng kết �n con�. Ng�i l� Đấng
vui mừng mạc khải cho ch�ng ta biết : to�n thể thi�n đ�ng h�n hoan v� một
người tội lỗi ăn năn trở lại hơn 99 người c�ng ch�nh kh�ng cần trở lại. C�n
lại hai yếu tố : sự nhất quyết của c� nh�n v� sự gi�p đỡ của những người
chung quanh. Mỗi người c� quyết t�m cải thiện đời sống hay kh�ng, v� c� được
những người chung quanh th�ng cảm, n�ng đỡ để gi�p nhau sửa đổi đời sống hay
kh�ng ? Rồi đến lượt ch�ng ta, mỗi người c� trở th�nh một người gi�p đỡ kẻ
kh�c, để khuyến kh�ch họ trở về với Ch�a kh�ng ? Hay ch�ng ta lại nghi�m
khắc x�t đo�n, l�n �n, khinh thường v� loại bỏ người anh em đang th�nh t�m
chiến đấu với tật xấu của họ để đổi mới cuộc đời. C�ng chia sẻ th�n phận tội
lỗi, ch�ng ta dễ d�ng th�ng cảm, tha thứ v� gi�p đỡ nhau để c�ng nhau đổi
mới đời sống.
Xin Ch�a thương gọi ch�ng ta trở về với Ng�i, đổi mới cuộc đời cho tốt đẹp
hơn, v� gi�p ch�ng ta trở th�nh một người bạn thay v� l� một quan t�a, một
người bạn đầy th�ng cảm, n�ng đỡ anh chị em chung quanh, để ch�ng ta biết
gi�p đỡ nhau v� nương tựa nhau sửa đổi đời sống mỗi ng�y tốt đẹp hơn.
Vincente Nguyễn Trọng Đại op
Tr�n Trời Sẽ Vui Mừng Khi Một Người Tội Lỗi Hối Cải
(Lc.15,1-32 )
Trong x� hội Do Th�i l�c bấy giờ, người thu thuế bị xếp v�o hạng tội lỗi, l�
những người thường bị l�n �n. Người thu thuế đuợc coi l� những người l�m ăn
sinh sống bằng nghề kh� mập mờ. Họ kh�ng quan t�m đến luật lệ của Thi�n Ch�a;
Họ chẳng biết gi� trị của tinh thần. C�n người tội lỗi, họ l�ng qu�n Thi�n
Ch�a, tr�nh n� để khỏi phải bận t�m, g� b�.
Tr�i lại người biệt ph�i, kinh sư l� những nh� chuy�n m�n, th�ng thạo lề
luật, n�i những lời đ�ng tin về Thi�n Ch�a. Nhưng họ lại chẳng theo Ch�a,
kh�ng đến để nghe Ch�a giảng m� c�n xầm x� nhỏ to: ��ng n�y đ�n tiếp những
người tội lỗi v� ăn uống với ch�ng��. V� họ c�n t�m c�ch h�m hại Ch�a v� l�m
cho Ch�a mất t�n nhiệm.
Thế nhưng qua b�i Tin Mừng th�nh Lu-ca tường thuật lại những người thu thuế
v� người tội lỗi lại theo Ch�a thật đ�ng, họ v�y quanh Ch�a để nghe Ch�a
Giảng. Những người pharis�u v� c�c kinh sư thấy Ch�a Gi�-su bỏ c�ng đến với
những người thu thuế v� tội lỗi th� họ cho l� mất c�ng v� �ch, n�n họ phản
đối. Đối với họ, việc l�m của Ch�a Gi�-su l� kh�ng đ�ng, bởi v� những kẻ tội
lỗi l� hạng đ�ng vất đi, kh�ng đ�ng quan t�m. Nhưng đối với Ch�a những người
tội lỗi lại rất quan trọng. Một đồng xu qu� gi� thế n�o đối với người đ�n b�
ngh�o khổ, một người con qu� gi� thế n�o đối với tấm l�ng người cha, th� một
người tội lỗi cũng đ�ng gi� thế ấy đối với tấm l�ng của Ch�a.
Ch�ng
ta ai m� lại kh�ng vui khi c�i g� đ� mất được t�m thấy, c�n g� hạnh ph�c v�
vui sướng hơn khi c�i t�m thấy lại l� vật qu�. T�m kiếm ch�nh l� mục đ�ch
của Con Thi�n Ch�a khi xuống trần gian : �Ch�a đến để t�m kiếm những g� đ�
mất". Con người l� đối tượng duy nhất m� Thi�n Ch�a muốn kiếm t�m. Con người
thật v� c�ng qu� gi� trước mặt Ch�a. Trong b�i Tin Mừng cả ba du ng�n đều
xoay quanh chủ đề �đ� mất�, con chi�n bị mất, đồng tiền bị mất, đứa con bị
mất. Ch�a y�u thương người tội lỗi, như người mục tử tốt l�nh sẵn s�ng để
ch�n mươi ch�n con chi�n lại đi t�m cho bằng được con chi�n lạc. Thi�n Ch�a
y�u thương kẻ lầm lỡ, như người đ�n b� cần mẫn, thắp đ�n, qu�t nh�, moi m�c
kiếm cho kỳ được đồng bạc đ�nh rơi. Ch�a y�u thương tội nh�n, như người cha
gi� nh�n hậu, ng�y ng�y ra ng� mong chờ con trở về.
Lạy Ch�a Gi�-su Th�nh Thể,
Ch�a lu�n sẵn s�ng tha thứ cho ch�ng con, d� ch�ng con l� những người tội
lỗi, bất xứng nhưng Ch�a mong ch�ng con thật l�ng s�m hối quay trở về. Ch�a
vui mừng khi người tội lỗi quay trở về như trong ba dụ ng�n Ch�a đ� kể lại:
người mục tử t�m được chi�n th� kh�ng hề ph�n n�n, kh�ng h�nh phạt m� lại
v�c chi�n l�n vai v� mời bạn hữu l�ng giềng đến chia vui ; c�n người đ�n b�
t�m thấy đồng bạc đ� mất cũng đ� mời h�ng x�m đến đề c�ng chia vui với b� ;
rồi đến người cha c� đứa con đi hoang trở về th� mở tiệc lớn ăn mừng. V�
niềm vui lơn hơn nữa l� �Giữa triều thần Thi�n Ch�a, ai nấy sẽ vui mừng v�
một người tội lỗi ăn năn s�m hối�. Ch�a mong chờ ch�ng con về để sống trong
t�nh y�u thương của Ch�a, niềm vui đ� ch�nh l� khi được mọi người sống th�n
mật với Ch�a. Cho d� con người c� lầm lỡ thế n�o, Người vẫn chờ đợi họ, vẫn
mở rộng v�ng tay đ�n tiếp.
Ch�a
y�u thương con người đến c�ng. Tuyệt đỉnh của y�u thương ch�nh l� tha thứ :
tha thứ tất cả, đ�n nhận tất cả, đề chứng minh cho t�nh y�u ấy Ng�i đ� chết
tr�n c�y Thập Gi�, ngay trong l�c hấp hối Người vẫn cầu xin tha thiết c�ng
Ch�a Cha �Lạy Cha, xin tha cho họ, v� họ kh�ng biết việc họ l�m �(Lc 23,34).
Lạy
Ch�a Gi�-su Th�nh Thể,
Xin cho ch�ng vững tin v�o l�ng y�u thương v� c�ng nh�n hậu của Ch�a, v�
đừng bao giờ hồ nghi t�nh y�u thương Ch�a d�nh cho ch�ng con, đề rồi ch�ng
con được ẫm trong v�ng tay y�u thương của Ch�a bởi xưa Ch�a đ� n�i với c�c
t�ng đồ trong Bữa Tiệc Li: �L�ng c�c con đừng bối rối. H�y tin v�o Thi�n
Ch�a v� h�y tin tưởng nơi Thầy. Trong nh� Cha thầy c� nhiều chỗ ở �(Ga 14,
1-2) .
Đỗ Lực op
Anh Em C�n Nợ�
(Lc 15:1-32)
Tuần qua, trước khi từ gi� c�i đời, danh ca Luciano Pavarotti đ� thoải m�i
n�i : Thượng đế v� t�i kh�ng c�n mắc nợ g� nhau. �ng đ� mắc nợ g�, nếu kh�ng
phải l� m�n nợ t�nh y�u, y�u đời y�u Trời. Nhưng m�n nợ t�nh y�u ai c� thể
trả xong ?
C�ng suy nghĩ, c�ng kh�ng thể hiểu nổi bản chất v� c�ng s�u xa của t�nh y�u.
Rất may, qua Tin Mừng Ch�a nhật h�m nay, Ch�a Gi�su mạc khải phần n�o bản
chất t�nh y�u cao cả đ�.
TỪ
VỰC THẲM
C�c dụ ng�n trong chương Lc 15 thường được gọi l� �Tin Mừng trong Tin Mừng.�
Chương 15 t�m tắt sứ điệp Luca về sự tha thứ v� thống hối. Những chủ đề n�y
thường hay xuất hiện trong Luca hơn c�c Tin Mừng kh�c : �ng Dacaria ti�n b�o
Ch�a sẽ đem lại ơn tha tội (1:77), v� l�c bắt đầu sứ vụ cả �ng Gioan lẫn
Ch�a Gi�su đều loan b�o ơn tha thứ v� s�m hối. Lần cuối c�ng Ch�a sai c�c
m�n đệ đi rao giảng sự thống hối v� ơn tha thứ cho mọi d�n tộc (24:47). Chủ
đề s�m hối sẽ trở lại trong c�c b�i giảng ở C�ng vụ T�ng đồ v� x�c định r�
phương hướng hoạt động trong cuộc đời th�nh Phaol� (Cv 26:17-19).
Trong Kinh th�nh, s�m hối c� một � nghĩa rất phong ph�. Tiếng Do th�i
teshubah nhắc đến việc s�m hối c� nh�n v� nghiệm thấy Thi�n Ch�a l� �ấng từ
nh�n v� đầy cảm th�ng.� (Tv 51) Tiếng Hy lạp, metanoia gợi nhớ �việc tưởng
niệm v� canh t�n.� Việc �s�m hối� ấy dẫn tới việc tha thứ tội lỗi, giải
tho�t khỏi t� đầy v� b�i bỏ h�nh phạt. S�m hối kh�ng phải l� leo l�n tới
Thi�n Ch�a qua những nấc thang sầu đau v� hối hận, nhưng l� kh�m ph� niềm
vui qua việc t�m kiếm Thi�n Ch�a. �ức Gi�su t�m c�ch hiệp th�ng v� kết bạn,
rồi mới tới s�m hối, kinh nghiệm về một Thi�n Ch�a t�nh y�u.
Chỉ c� Thi�n Ch�a mới c� thể mở rộng con tim, đem lại niềm vui lớn lao cho
con người. �ức Gi�su đ� diễn tả niềm vui đ� qua những chia sẻ rộn r�ng của
người chăn chi�n sau khi t�m thấy con chi�n lạc, của người phụ nữ sau khi
kiếm lại được đồng bạc. Bữa tiệc sau đ� phản �nh tiệc lớn tr�n thi�n quốc,
bữa tiệc đem lại �niềm vui lớn lao tr�n thi�n quốc v� một người tội lỗi ăn
năn trở lại th� hơn ch�n mươi ch�n người c�ng ch�nh kh�ng cần s�m hối ăn năn.�
(Lc 15:7)
Theo d�i bước ch�n người con thứ trở về nh� cha, ch�ng ta c� thể hiểu phần
n�o � nghĩa đ�ch thực của việc s�m hối. Người con thứ ra đi mang theo phần
gia sản : �Những g� của cha l� của con.� Khi anh ta trở về, người cha sẽ n�i
c�ng một c�u như thế với người anh cả, nhưng kh�ng theo c�ch chiếm hữu, m�
theo nghĩa chia sẻ v� tặng dữ. Người con thứ muốn sống t�ch biệt để c� của
ri�ng. Khi l�a bỏ nh� cha ra đi, anh ta muốn tự m�nh l�m chủ ch�nh m�nh v�
của cải m�nh. �Của cải m� người con thứ phung ph� c� nghĩa l� �bản t�nh�
trong ngữ vựng triết học Hy lạp. Ch�nh người con hoang đ�ng đ� ti�u t�n hết
�bản t�nh của m�nh�� (1) Với thời gian, anh nhận thấy những g� anh tưởng l�
của ri�ng, đ� bị cuộc đời �v�t sạch.� Chẳng mấy chốc, anh nhẵn t�i, mất cả
tư c�ch l�m người. Anh đ� đ�nh mất tất cả phẩm gi� của m�nh. Từ phẩm gi� l�m
con với đầy đủ quyền tự do, anh mơ ước l�m th�n n� lệ.
Từ
đ�y vực khốn c�ng, từ chỗ yếu đuối s�u thẳm nhất, anh đ� hướng nh�n về người
cha. Ai cho t�i một ch�t vinh dự, một ch�t t�nh y�u ? Những vết thương l�ng
rỉ m�u. T�i đang sa lầy giữa cảnh lạnh l�ng. T�i sẽ đưa tay về hướng đ�u ?
Chung quanh bầu bạn chỉ l� sự trống vắng. T�i xao xuyến lo �u. Phải chăng
chưa bao giờ t�i hiểu nổi t�nh y�u ?
Sau khi đ� ph� t�n hết t�i sản, người con thứ quyết định trở về. Nhưng anh
sợ kh�ng biết c�n mặt mũi n�o gặp lại người cũ cảnh xưa kh�ng. C� thể m�nh
c�n l� m�nh như trước khi ra đi chăng ? Anh rất muốn nhưng vẫn �lưỡng lự,�
d� �nh� cha� anh đ� từng cư ngụ xưa kia. Thế nhưng, từ tận c�ng bằng số,
tr�i tim anh nhớ lại niềm hy vọng tr�n đầy t�nh y�u �Tại nh� cha t�i�� (Lc
15:17) Chỉ c�n lại một m�nh cha t�i m� th�i !
Anh mơ tưởng �cảnh tượng� l�c trở về, nhẩm đi nhắc lại điều anh c� thể n�i
trong ho�n cảnh m�nh. Anh kh�ng d�m mường tượng l�c trở về lại được sống
trong t�nh y�u anh đ� ph� vỡ bằng ch�nh t�nh sở hữu �ch kỷ của m�nh. Anh chỉ
c�n hy vọng trở về để kiếm miếng ăn chỗ ở l�y lất qua ng�y giữa những người
l�m c�ng � Anh kh�ng c�n đ�ng được nhận l�m con nữa. Khi người con đi kiếm
thức ăn, th� người cha đưa cho anh một thức ăn kh�c để anh sống m� vẫn c�n
l� con, ngay cả khi người con chỉ c� thể tưởng tượng cha vẫn ho�n to�n l�
cha. Khi người con đi kiếm một chỗ ở, người cha ban lại cho anh một chỗ kh�c,
chỗ vẫn l� của anh, ngay cả khi anh vắng nh�. Anh vẫn l� trung t�m điểm của
t�nh y�u gia đ�nh. T�nh y�u l� phần t�i sản thừa kế kh�ng biến mất. Những
thứ thừa kế kh�c anh x�i tan hoang rồi.
Cha anh đ� kh�ng n�i g�. Thay v� trả lời, �ng đưa v�ng tay �m cứng lấy anh.
V�ng tay đ� ngăn kh�ng cho anh thực hiện điều anh y�u cầu. Người cha đ� cắt
ngang, ngay khi mới nghe lời con n�i. �ng l�m cho anh kh�m ph� thấy điều qu�
gi� nhất anh đ� bỏ qu�n l�c ra đi. Niềm vui đột nhi�n b�ng vỡ : �Con ta đ�
sống lại.� Tất cả đ� biến tan nơi phương xa : sự gi�u c�, ảo tưởng, phẩm gi�
� Giấc mơ cuối c�ng chỉ c�n l� �đậu muồng heo ăn.� Nhưng t�nh y�u kh�ng bao
giờ tan biến (1Cr 13.8).
T�nh y�u mu�n đời vẫn l� một mầu nhiệm kh�n d�. Qua một v�i dụ ng�n Ch�a
nhật h�m nay, Ch�a Gi�su gi�p ch�ng ta kh�m ph� phần n�o mầu nhiệm đ�. Dụ
ng�n d�i nhất thường được gọi l� �người con phung ph�.� Nhưng dưới c�i nh�n
t�ch cực hơn, đ� l� �dụ ng�n người cha nh�n hậu.�
�GH B�n�đict� XVI lại thấy đ� l� dụ ng�n về hai anh em. C�i nh�n kh� s�t
thực, v� r� r�ng hai anh em tượng trưng hai nh�m người. Nh�m thứ nhất gồm
những thu thuế v� tội lỗi. Nh�m thứ hai gồm Pharis�u v� c�c k� lục. (2)
T�nh y�u th�n phụ đ� trả lại tất cả những g� người con thứ đ� đ�nh mất. M�n
nợ t�nh y�u người anh cả mu�n đời c�n mắc nợ người em thứ, v� đ� kh�ng đủ
bao dung để th�ng cảm v� chia sẻ với em. M�i tới b�y giờ, nh�n lại qu�ng đời
đ� qua, người anh cả đ� than thở : �Anh c�n nợ em �� ��ng như th�nh Phaol�
quả quyết : �Anh em đừng mắc nợ g� ai, ngo�i m�n nợ t�nh y�u.� (Rm 13:8)
T�nh y�u l� sức mạnh l�i k�o người con hoang đ�ng. Nhưng t�nh y�u lại trở
th�nh cung đ�n lạc điệu đối với những ai đang mải m� t�m kiếm ch�nh m�nh.
Tuy kh�ng bỏ nh� ra đi như em, người anh cả đ� tự t�ch l�a cha qu� xa. Anh
c�n ở lại nh�. Thế th�i. Anh tự cho m�nh l� một người đầy tớ, chứ kh�ng phải
l� một người th�n thuộc trong gia đ�nh. ��ng kh�c, anh đ� tr�ch m�c người
cha về người em thứ : �C�n thằng con của cha đ� !� Nhưng người cha mời anh
v�o để gặp gỡ v� nối lại t�nh y�u trong gia đ�nh : �Con, con cha � em con �
tất cả những g� của cha l� của con.� �ứa con cha đ� mất l� em con v� l� con
cha. N� phải được con y�u mến, chia sẻ niềm vui, v� chấp nhận. Cả con nữa,
h�y mở rộng v�ng tay. Cha l� cha của hai đứa ch�ng con.
T�NH Y�U V� NH�N PHẨM
Ch�nh t�nh y�u phục hồi nh�n phẩm. Người cha l� một chứng từ điển h�nh.
Người cha đ� phục hồi phẩm gi� ho�n to�n cho người con thứ. Ngược lại, phản
chứng ch�nh l� người anh cả. Mu�n đời anh kh�ng thể trả m�n nợ t�nh y�u cho
em ! Chẳng bao giờ anh c� thể phục hồi phẩm gi� người em. Từ đ� t�nh anh em
tan biến. Con người sống b�n nhau như gỗ đ�, đồ vật hay m�y m�c m� th�i. Tội
lỗi từ đ� ph�t sinh. Con người đ�nh mất khả năng s�ng tạo v� t�i tạo như
Thi�n Ch�a.
Tr�i lại, Thi�n Ch�a trung t�n kh�ng ngừng t�i tạo những g� Người thương mến.
Ch�ng ta đang t�m kiếm sự tuyệt đối trong cuộc đời. Nhưng ch�ng ta đ� đi v�o
ng� cụt. Thật kh� l�i về đường xưa để t�m lại sự sống đ� đ�nh mất ! Con
người từ chối y�u thương ch�n th�nh. Tội lỗi kh�p k�n t�m hồn v� dẫn đến bế
tắc trong tương quan với tha nh�n. Bởi đ�, kh�ng thể chấp nhận nổi th�i độ
của người anh cả.
Phẩm gi� người anh cả trở th�nh một vấn đề, v� tương quan x� hội đ� tan biến
sau th�i độ cứng cỏi của anh. Quả thực, �tất cả mọi gi� trị x� hội vốn gắn
liền với nh�n phẩm v� l�m cho nh�n phẩm ph�t triển đ�ch thực. Chủ yếu những
gi� trị n�y l� : ch�n l�, tự do, c�ng l�, t�nh y�u. �em ra thực h�nh những
gi� trị ấy l� con đường chắc chắn v� cần thiết để l�m cho con người ho�n hảo
v� ng�y c�ng hiện hữu như một con người c� t�nh x� hội hơn.� (3) Người anh
cả đ� kh�ng thấy được tất cả gi� trị lớn lao đ� nơi em m�nh, n�n đ� kh�ng
thể h�nh động như th�n phụ. Anh tưởng khi kh�ng trả lại phẩm gi� cho em,
m�nh sẽ được hưởng trọn vẹn gia t�i v� tăng th�m phẩm gi� của m�nh. Ai d�,
ch�nh phẩm gi� anh cũng bị s�t giảm hẳn trước mặt th�n phụ.
Sự
thật người anh cả theo đuổi ch�nh l� lề luật v� truyền thống gia đ�nh. Nhưng
anh qu�n mất một sự thật v� c�ng to lớn đ� l� t�nh y�u. �Sống trong sự thật
c� một � nghĩa đặc biệt trong tương quan x� hội. Thực vậy, khi con người
sống chung với nhau trong một cộng đồng, x�y dựng tr�n sự thật, th� cộng
đồng sẽ c� trật tự v� hiệu quả, v� tương xứng với phẩm gi� con người.� (4)
Nếu người anh cả chỉ muốn xử l� với người em, chắc chắn sẽ c� một khoảng
c�ch rất lớn trong gia đ�nh. Anh em kh�ng thể nh�n mặt nhau, d� sống trong
c�ng một ho�n cảnh. Tự bản chất, gia đ�nh l� một cộng đồng t�nh y�u. Nếu
kh�ng c� sự tha thứ, l�m sao t�nh y�u c� thể hiện hữu như một nền tảng v� lẽ
sống cho gia đ�nh ?
Nếu người anh cả đ� tha thứ cho người em, chắc chắn cảnh gia đ�nh sẽ vui
tươi đầm ấm. Ai cũng tự do đi lại v� sinh hoạt trong gia đ�nh m� kh�ng một
ch�t mặc cảm. C�ng cuộc x�y dựng gia đ�nh sẽ đạt hiệu quả tối đa. Một khi
t�m lại phẩm gi�, người em sẽ thấy m�nh được mọi người t�n trọng, v� �tự do
l� l� dấu chỉ phẩm vị tối cao của mỗi người.� (5) Phản ứng của người anh đ�
l� một trở ngại lớn nhất cho người em tr�n đường t�m về phẩm vị tối cao đ�.
Ngược lại, người cha đ� l�m tất cả những g� cần thiết cho con thứ trở lại
địa vị ban đầu.
Giả sử người cha cũng kh�ng tha thứ cho người con hoang đ�ng, người con cả
cũng kh�ng v� thế m� hưởng được tự do đ�ch thực. Tuy l�c đ�, một m�nh một
c�i, nhưng anh cũng kh�ng thể được th�n phụ v� mọi người k�nh trọng. Thực
vậy, �gi� trị của tự do được qu� trọng khi mỗi phần tử x� hội được ph�p chu
to�n ơn gọi ri�ng của m�nh. ��ng kh�c, tự do cũng l� khả năng tự tr�nh xa
tất cả những g� c� thể l�m cản trở sự ph�t triển c� nh�n, gia đ�nh hay x�
hội. Tự do trọn vẹn l� khả năng tự chiếm hữu điều lợi �ch đ�ch thực, trong
khung cảnh c�ng �ch của mọi người.� (6) Như thế, r� r�ng c�ng cố gắng ngăn
cản người em chung hưởng gia sản th�n phụ, người anh cả c�ng tỏ ra �ch kỷ v�
l�m cho gia đ�nh, nhất l� th�n phụ, mất đi niềm vui lớn giữa cảnh gia đ�nh
ph�t triển v� mọi người thăng tiến trong ơn gọi c� nh�n.
Khi chối bỏ nh�n c�ch của người em, người anh cả đ� vượt qu� quyền hạn của
m�nh v� đối xử bất c�ng với em. Thực vậy, �c�ng l� l� h�nh vi dựa tr�n �
muốn c�ng nhận tha nh�n như một nh�n vị.� (7) Khi kh�ng c�n c�ng l�, l�m sao
gia đ�nh tr�n thuận dưới h�a ? Bởi đ�, khi kh�ng chấp nhận người em, kh�ng
những người anh cả kh�ng c� tấm l�ng bao dung như th�n phụ, nhưng c�n thiếu
hẳn � ch� để sống theo c�ng l�. Sống trong t�nh trạng bất c�ng, tất nhi�n
con người sẽ kh�ng tr�nh được cuộc tranh đấu để gi�nh dựt quyền lợi.
Lạy Ch�a, xin cho ch�ng con lu�n � thức m�nh đang đ�ng vai tr� người anh cả
hay em thứ trong đại gia đ�nh d�n tộc Việt nam. Xin cho ch�ng con biết bao
dung v� tha thứ để t�nh y�u ng�y c�ng trở th�nh sức mạnh giải tho�t v� nền
tảng x�y dựng d�n tộc Việt nam ch�ng con. Amen.
----------
1. �GH B�n�đict� XVI, �ức Gi�su Nadar�t
2007:204.
2. ibid.
3. T�m lược Học Thuyết X� hội của Gi�o Hội
2005, số 197.
4. Ibid., số 198.
5. Ibid., số 199.
6. Ibid, số 200.
7. Ibid., số 202.
Lm. Jude Siciliano, OP (Chuyển
ngữ: Anh em HV Đaminh G� Vấp)
�N SỦNG
� ƠN BAN NHƯNG KH�NG
Lc 15:1-32
Kinh th�nh kh�ng chỉ
l� một quyển s�ch, nhưng l� cả một thư viện. Đ� l� những quyển s�ch kh�n
ngoan, lịch sử, tiểu sử, tin mừng, thư từ, thơ ca,� Thật kh� m� t�m tắt
�thư viện� n�y v�o một thể loại văn chương. Nhưng ch�ng ta cứ thử xem
sao. S�ch Th�nh c� thể được gọi l� �s�ch về �n sủng,� v� �n sủng l�m n�n
từng trang. Thế nhưng, kh�ng ai c� thể đưa ra một định nghĩa về �n sủng
dẫu c� đọc hết c�c s�ch th�nh. Ch�ng ta kh�ng đi t�m một định nghĩa, cứ
như l� �n sủng c� thể được t�m tắt trong một c�ng thức ngắn gọn v� bao
h�m tất cả. Thay v� định nghĩa về �n sủng, th� c�c t�c giả s�ch th�nh
lại vẽ l�n cho ch�ng ta h�nh ảnh của �n sủng.
S�ch Th�nh giống như một
quyển Album h�nh ch�ng ta đ� thu thập (trong thời buổi kỹ thuật số ng�y
nay th� n� tuyệt chủng mất rồi) trong đ� ch�ng ta lưu giữ những tấm h�nh
của những người th�n y�u, những người ch�ng ta ngưỡng mộ, v� những cảnh
đẹp trong những chuyến du lịch của ch�ng ta. Những quyển s�ch n�y l�
�những quyển s�ch �n huệ� của ri�ng ch�ng ta. Ch�ng giống như Kinh
Th�nh, c� h�ng t� những bức ảnh về �n sủng. H�m nay, Ch�a Gi�su bổ sung
v�o quyển album ảnh n�y bằng c�ch cho ch�ng ta ba dụ ng�n. Mỗi c�u
chuyện ghi lại một kh�a cạnh �n sủng đối với ch�ng ta; kh�ng phải l�
những định nghĩa cụ thể nhưng l� ch�n dung nh�n loại của h�nh ảnh �n
sủng.
H�ng ng�y ch�ng ta thường
sử dụng những dạng thức của �n sủng từ những g� m� Kinh Th�nh n�i về ơn
th�nh? V� dụ, nếu ch�ng ta
học nhạc hoặc chơi một loại nhạc cụ n�o đ� ch�ng ta phải
biết những dấu hoa mỹ để lưu � về cường độ, khoản nghỉ... Đ�y l� một lưu
� rất quan trọng, được viết v�o một số trường canh của �m nhạc, thường
được in nhỏ hơn so với c�c ghi ch� kh�c, n� c� vẻ như kh�ng quan trọng.
V� kh�ng phải l� nốt thiết yếu cho d�ng nhạc, n� chỉ l� một ch�t g� đ�
th�m v�o cho c�c giai điệu l�m cho n� ng�y c�ng mang �m hưỡng ri�ng.
Do vậy thuật ngữ �m nhạc về "Dấu Hoa Mỹ" l� điều đ�ng để gi�p
ch�ng ta hiểu về nhạc. Đ� cũng l�
điều m� ch�ng ta phải suy nghỉ lại khi c�n ngờ rằng �n sũng l� c�i g�
chưa quan trọng đối với đời sống ch�ng ta,
C� lẽ, ch�ng ta c� được
gợi � về tầm quan trọng của �n sủng tốt hơn, nếu ch�ng ta nh�n về cuộc
chạy điền kinh. Trong giải Olympic M�a Đ�ng vừa qua m� t�i theo d�i,
những g� t�i nghĩ l�, một kiểu �n sủng phi thường v� khả năng mạnh mẽ
của những vận động vi�n trượt v�n nghệ thuật. Những b�nh luận vi�n phải
thốt l�n sau mỗi pha kết th�c m�n tr�nh diễn duy�n d�ng v� mạnh mẽ của
c�c vận động vi�n trượt v�n. Ch�ng ta phải la l�n một chữ �Tuyệt!� như
thế. Những vận động vi�n thực hiện những động t�c n�y c� vẻ rất dễ d�ng
v� nh�n nh� � nhưng nếu anh chị em thử bắt chước họ, rồi bị ng� dập mặt
th� mới biết n� c� dễ hay kh�ng. �n sủng giống như l� một bản chất thứ
hai, nhưng với �n sủng một người c� thể đạt được những kết quả v� c�ng
to lớn, dựa tr�n những g� ch�ng ta sắp đặt c�ch tự nhi�n như những giới
hạn của ch�ng ta.
Ch�ng ta c� thể t�m thấy
những v� dụ về �n sủng như thế trong những h�nh vi thường ng�y của ch�ng
ta. Một đứa trẻ bị sốt kh�ng ngủ được, v� v� thế cha mẹ c�ng thức với n�
cả đ�m, bỏ cả ăn, mất cả ngủ, để chăm s�c n� đến khi l�nh bệnh. Một đứa
trẻ bị ốm kh�ng biết được sự hy sinh v� chăm s�c nhẹ nh�ng từ cha mẹ
ch�ng, nhưng chắc chắn l� cần thiết. Đứa trẻ l� người đ�n nhận t�nh y�u
thương của cha mẹ d�nh cho n� � cũng giống như đ�n nhận �n sủng, những
kẻ ngay l�nh trong S�ch Th�nhh cảm nghiệm được b�n tay y�u thương của
Thi�n Ch�a một c�ch nhưng kh�ng.
Đ� l� những g� đứa con
nhận được từ cha n� như trong dụ ng�n h�m nay. N� đ� được ăn ngon mặc
đẹp kh�ng phải v� lời xin lỗi đ� chuẩn bị kỹ c�ng � lời xin lỗi m� n�
chẳng c� cơ hội n�i ra. Nhưng, đứa con được đ�n về trong ng�i nh� ấm �p
v� trong v�ng tay cha của n�, v� người l�m cha l� thế. Đ� cũng l� những
g� ch�ng ta cảm nghiệm được khi người n�i �T�i bỏ qua cho anh,� khi
ch�ng ta biết m�nh đ� l�m điều sai lỗi v� kh�ng xứng đ�ng với l�ng tha
thứ ấy.
Qua v� dụ tr�n đ�y,
ch�ng ta c� thể biết được �n sũng l� g�. �n sũng đến như một qu� tặng v�
kh�ng cần đền đ�p. Liệu c� đứa con n�o c� thể trả lại cho cha mẹ những
đ�m d�i thức trắng chăm lo sức khỏe cho con m�i đến khi con khỏe lại hay
kh�ng? �n sủng lu�n đến c�ch t�nh cờ, nhất l� khi ch�ng ta thấy m�nh
kh�ng ổn hay sai phạm điều g� đ�. �n sủng thường xuất hiện ngay khi
ch�ng ta thấy m�nh tệ hại nhất, như trường hợp đứa con hoang đ�ng trong
dụ ng�n h�m nay. Dụ ng�n m� tả t�nh trạng bi đ�t của đứa con n�y: anh
�phải đi ở đợ,�� �phải chăn heo�� v� anh ta
thậm ch� muốn ăn �thức ăn d�nh cho heo.� Quả l� chẳng c�n g� thấp k�m
hơn.
C�u chuyện về đứa con �trẩy đi phương xa� l� một
c�u chuyện về �n sủng, v� đ� ch�nh l� những g� ch�ng ta nghĩ theo lối
suy luận tự nhi�n. Khi �n sủng t�c động, ch�ng ta nhận được gấp nhiều
lần những g� ch�ng ta c� thể thực hiện hay cống hiến, m� ph�p cộng trừ
tự nhi�n kh�ng thể l�m nổi. Th�ng thường th� một cộng một bằng hai;
nhưng trong thế giới của �n sủng, thế giới của đứa con hoang đ�ng, một
cộng một bằng ba, bằng s�u hay thậ ch� bằng cả triệu. Trong viễn cảnh
của những dụ ng�n, nhiều thứ xem ra chẳng nghĩa l� g� � �t l� theo quan
điểm của ch�ng ta. Dụ ng�n kh�ng phải l� một c�u chuyện lu�n l� để mọi
người l�m theo. Chẳng hạn, đ� kh�ng phải l� một gi�o huấn về việc đứa
con được cất nhắc l�n. Đ� cũng chẳng phải c�u chuyện hợp với quan điểm
về c�ng b�nh của ch�ng ta. Đức Gi�su kể một c�u chuyện vượt ngo�i những
g� ch�ng ta vẫn thường nghĩ. Đ� l� c�u chuyện về �n sủng. Liệu ch�ng ta
c� tin tưởng người kể chuyện biết r� về đối tượng hơn ch�ng ta hay kh�ng?
Nh�n lại �n sủng trong dụ ng�n đứa con
hoang đ�ng. Ch�ng ta c� thể sẽ chẳng t�m được một định nghĩa, nhưng �n
sủng như một bức tranh, một h�nh ảnh cho ch�ng ta th�ng qua c�u chuyện.
N� c� thể xuất hiện ở điểm thấp nhất v� khơi l�n h�nh ảnh �gia đ�nh� �
về một cuộc sống tốt đẹp hơn bao giờ hết m� ch�ng ta từng cảm nghiệm.
�Xin h�y nh�n đến con �. Con sẽ được tốt hơn.� Khao kh�t cứ lớn dần
trong ch�ng ta, �n sủng gi�p ch�ng ta đứng l�n để tạo một điểm trở về,
v� ch�ng ta nhận ra m�nh c� thể thay đổi chiều hướng cuộc đời m�nh. L�
do để thay đổi kh�ng phải l�c n�o cũng đẹp đẽ, ch�ng c� thể l� từ t�nh
trạng bi đ�t. Đứa con trong c�u chuyện th� đ�i kh�t v� đang cần một nơi
để tr�nh mưa tr�nh nắng v� ch�t c�i để ăn, v� n� chuẩn bị những c�u n�i
với cha n�, chỉ để nhận được nhữngnhững những g� hắn cần.
Đứa con hoang đ�ng giống phần đ�ng trong
ch�ng ta. V�i người trong ch�ng ta đ�y cũng chẳng ngon l�nh g�. Hầu hết
ch�ng ta, ngay khi ch�ng ta kh�ng c� những h�nh vi tệ hại v� ngu ngốc
như đứa con thứ, th� vẫn nhận ra m�nh muốn tho�t ra khỏi ch�nh m�nh, để
đi đến �một nơi xa�. Trong dụ ng�n n�y, Đức Gi�su n�i rằng d� ch�ng ta
kh�ng thể đi đến �một nơi xa� đến đ�u chăng nữa th� �n sủng vẫn tới được.
D� ch�ng ta c� đi đến một nơi xa thế n�o chăng nữa, d� l� yếu đuối, qu�n
l�ng, h�n nh�t, hay l� cố chấp, c� kế hoạch chắc chắn l�u d�i thế n�o
chăng nữa, th� c�nh tay �n sủng vẫn c� thể vươn tới v� mời gọi ta đứng
l�n, cất bước quay về nh�. Ch�ng ta c� d�m đ�p trả hay kh�ng? Đ� chẳng
phải l� l� do ch�ng ta quy tụ nơi đ�y để cử h�nh phụng vụ, để bước th�m
một bướng trở về nh� đ� hay sao?
Xuy�n suốt dụ ng�n l� �n sủng: khi ngươi
cha cho con m�nh tự do; khi người con xuất hiện trước mắt �ng v� n� nhớ
lại nh� của m�nh. �n sủng đồng h�nh với n� khi n� trẩy đi xa v� c�ng với
n� trong mỗi bước ch�n tr�n h�nh tr�nh. �n sủng hướng dẫn n� quay về với
người cha đang mỏi m�n chờ đợi, người cha đ� cắt ngắn lời xin lỗi của
đứa con. �n sủng cũng ở đ� khi người cha n�i với đứa con cả: �Mọi sự của
cha l� của con.� �n sủng kh�ng phải l� v�i đồng xu lẻ từ trời rơi xuống,
trả c�ng cho những cố gắng ch�ng ta l�m. Ch�ng ta kh�ng �chiếm lấy �n
sủng�, nếu c�, th� đ� kh�ng phải l� �n sủng nữa. Người con, cuối c�ng
chẳng phải l�m g� để nhận được sự tha thứ. Người cha đ� �m n� v�o l�ng,
v� người anh cả với quan niệm của m�nh về c�ng b�nh, kh�ng thể hiểu được
tại sao cha anh lại l�m như vậy.
V� thế, c� phải ch�ng ta đ� bở lỡ sự hiện
diện r� r�ng của �n sủng trong đời sống thường nhật hay kh�ng; dấu hiệu
m�nh v� m�u của sự hiện diện của Thi�n Ch�a như qu� tặng? H�y quan s�t
v� để � lưu t�m đến:
-
Anh chị em l� những người rộng lượng đang
chăm s�c cha mẹ gi� yếu, v� tất cả những g� c� thể l�m để đền ơn đ�p
nghĩa với c�c ng�i l� �l�ng biết ơn�.
- Một
sự gi�p đỡ trong t�nh bằng hữu m� người kh�c l�m cho anh chị em
- Một
c�u n�i gi�p đỡ: H�y để t�i gi�p anh/chị giải quyết vấn đề n�y
- Người
bạn đời hay bạn b� chia sẻ niềm vui nỗi buồn c�ng anh chị em.
- Người
gi�o vi�n với đồng lương c�m c�i nhưng vẫn d�nh thời gian gi�p đỡ con em
của ch�ng ta học tập.
- Những
người đến thăm ta trong bệnh viện v� lấy toa thuốc gi�m ch�ng ta, nấu ăn
v� rước M�nh Th�nh Ch�a cho ch�ng ta
- Những
lời được n�i ra khi ch�ng ta xưng tội �T�i tha tội cho anh/chị nh�n danh
Cha��
�n sủng cũng c� cả ở nơi sự c�u kỉnh bực
bội, một người đủ thương để n�i với ch�ng ta sự thật v� muốn ch�ng ta xử
l� vấn đề; một lời mạnh mẽ của ng�n sứ ngay giữa ch�ng ta, thức tỉnh
ch�ng ta khi sống qu� tiện nghi, trong khi những người kh�c lại đang
t�ng thiếu; một tin tức h�nh ảnh tr�n tivi hay b�o ch� gi�p ch�ng ta
biết quan t�m đến những g� xa hơn v�ng luẩn quẩn b� nhỏ của m�nh. �n
sủng kh�ng phải c�i g� ngoại lệ nhưng la những điều hết sức b�nh thường
trong cuộc sống của ch�ng ta, một tiếng n�i c�ch n�y hay c�ch kh�c thức
tỉnh ch�ng ta v� gi�p ch�ng ta biết � thức.
Trong buổi cử h�nh Th�nh Thể n�y, ch�ng
ta c�ng kỷ niệm nhiều dạng thức của �n sủng trong cuộc đời ch�ng ta.
Ch�ng ta giống như đứa con thứ sau khi được ch�o đ�n về nh� v� được tha
thứ. Ch�ng ta bước v�o yến tiệc n�y với l�ng biết ơn v� những g� ch�ng
ta chưa đạt được, nhưng sẽ được trao ban trong suốt h�nh tr�nh trong đời
sống ch�ng ta. Ch�ng ta cầu nguyện để c� thể ho�n tất những cam kết
ch�ng ta đ� đưa ra � trong lễ th�nh h�n, việc chăm s�c con c�i hay cha
mẹ, th�nh thật trong c�ng việc, phục vụ những ai cần được gi�p đỡ, vv..
� v� vẽ l�n bức tranh �n sủng cho những người kh�c, để dẫu cho họ kh�ng
thể định nghĩa được thế n�o l� �n sủng, th� cũng c� thể nhận ra h�nh ảnh
của �n sủng l� thế n�o nơi cuộc đời của mỗi người ch�ng ta.
Lm.
Jude Siciliano, OP. (Học viện Đaminh chuyển ngữ)
Trở về trong vui
mừng
Xh
32, 7-11, 13-14; Tv 51; 1Tm 1, 12-17; Lc 15, 1-32
K�nh
thưa qu� vị,
C� bao giờ qu� vị chơi tr� đố h�nh với
c�c con v� đưa cho ch�ng xem hai bức h�nh giống nhau rồi đố ch�ng t�m ra
điểm kh�c nhau trong hai bức h�nh hay chưa? Hoặc c� bao giờ qu� vị kể
nhiều lần c�ng một c�u chuyện cho con nghe, v� khi kể đi kể lại, qu� vị
biết từ n�o cần nhấn mạnh v� lặp lại để c�u chuyện đạt hiệu quả hơn
chăng? Qu� vị cũng biết c�ch giả bộ bỏ qua những chi tiết quen thuộc v�
cả từ kh�a để con trẻ thốt l�n đ�ng ngay từ ấy.
Những c�u chuyện Tin mừng cũng giống vậy:
tuy ch�ng tường thuật c�ng một sự kiện, nhưng mỗi bản lại kh�c nhau v�i
chi tiết để cho th�ch hợp với mục đ�ch của soạn giả. C�c tr�nh thuật rất
giống nhau, nhưng cũng c� điểm kh�c nhau; một số chi tiết bị loại bỏ
trong khi lại th�m chi tiết kh�c v�o. Điều đ� t�y thuộc v�o � định của
t�c giả s�ch Tin mừng cũng như nhu cầu của những người m� ng�i muốn viết
cho họ.
H�m nay, ch�ng ta được nghe ba dụ ng�n
của Tin mừng Luca. Người giảng sẽ băn khoăn kh�ng biết n�n chọn cả ba
hay chỉ hai dụ ng�n tr�n c�ng. Nhưng nếu ch�ng ta để � đến cả ba dụ ng�n
v� chơi một tr� trẻ em, �t�m c�c từ được lặp lại�, th� hẳn ch�ng ta sẽ
t�m thấy ch�a kh�a để giải th�ch c�c c�u chuyện n�y bằng c�ch t�m ra đ�u
l� điều được lặp lại trong c�c dụ ng�n. C� phải th�nh Luca l� một t�c
giả k�m cỏi, thiếu tr� tưởng tượng thế n�n nhiều từ ngữ cũng như t�nh
tiết được lặp lại bằng c�ng một từ trong cả ba dụ ng�n chăng? Hẳn l�
kh�ng phải thế!
D� l� ba dụ ng�n nhưng ch�ng đều n�i đến
c�ng một sứ điệp. H�y tưởng tượng xem, liệu c�c dụ ng�n n�y c� được treo
ở khu vực �đồ thất lạc� tại phi trường kh�ng? Đ�ng, đ� ch�nh l� l� do
th�nh Luca gom ch�ng lại với nhau, đ�y l� những dụ ng�n về lạc mất v�
t�m thấy.
Một điểm cho thấy sự li�n kết của ch�ng
l� sự lặp lại c�ng một từ hay một từ tương tự trong mỗi dụ ng�n. Trong
mỗi dụ ng�n, c� thứ �bị mất� v� rồi được �t�m thấy�. Khi t�m thấy th�
�vui mừng�. V� sau đ�, cộng đo�n được mời đến để ch�c mừng v� vật mất
nay lại t�m thấy. �Xin chung vui với t�i v� t�i đ� t�m được�� Hoặc như
người cha n�i với đứa con lớn: �ch�ng ta phải ăn mừng v� em con đ� chết
nay sống lại, đ� mất nay lại t�m thấy�.
Điểm nổi bật của Tin mừng Luca l� lu�n
nhắc lại lời loan b�o t�nh thương của Thi�n Ch�a. C�c dụ ng�n h�m nay,
l�m n�n to�n bộ chương 15, l� một v� dụ về chủ đề l�ng thương x�t của
Thi�n Ch�a, qua việc sử dụng những từ �lạc mất�, �t�m thấy� v� �ăn mừng/chung
vui�.
Người chăn chi�n ngớ ngẩn bỏ cả 99 con
lại để đi t�m một con đi lạc. Một phụ nữ kiếm khắp cả nh� chỉ để t�m
đồng bị mất. Một người cha gạt qua một b�n danh phận v� tiếng tăm của
m�nh giữa những người đồng đẳng khi �ng chạy �o ra để �m chầm lấy đứa
con hoang đ�ng nay trở về nh�.
Kh�ng mấy g� kh� khăn để t�m thấy sự
tương đồng giữa c�c nh�n vật trong dụ ng�n v� Thi�n Ch�a. Đ�y l� một sự
so s�nh t�o bạo v� liều lĩnh. Nhưng ch�nh Đức Gi�su đ� l�m thế n�n ch�ng
ta cũng sẽ so s�nh như vậy. Nh�n vật ch�nh khiến ch�ng ta đi đến kết
luận rằng ch�nh Thi�n Ch�a đ� dại dột mạo hiểm v� ch�ng ta, ki�n tr� t�m
kiếm v� qu� nh�n từ, tha thứ cũng như đ�n ta về nh�. Thi�n Ch�a kh�ng
chỉ đưa ch�ng ta v�o trong nh� m� c�n �m chầm lấy ta v� mở đại tiệc ăn
mừng.
Đức Gi�su n�i trong kinh nghiệm mật thiết
với Thi�n Ch�a. C�c dụ ng�n l� hiểu biết v� kinh nghiệm của Người về
Thi�n Ch�a cũng như đường lối của Thi�n Ch�a, điều m� Người hăng say
chia sẻ với ch�ng ta. Người kh�ng chỉ rao giảng tin mừng bằng c�c dụ
ng�n v� gi�o huấn, nhưng c�n rao giảng nơi ch�nh gương mẫu của Người.
Đức Gi�su đ� phải hứng chịu nhiều chỉ tr�ch từ giới l�nh đạo t�n gi�o v�
đ� h�nh xử như c�c nh�n vật trong dụ ng�n của Người. Đức Gi�su ra đi để
t�m kiếm người tội lỗi, tỏ l�ng thương x�t v� đ�n nhận họ, hơn nữa Người
c�n dự tiệc đồng b�n với họ. Đức Gi�su kh�ng bao giờ quay lưng lại với
bất kỳ kẻ tội lỗi n�o chạy đến với Người.
Th�nh Phaol� m� tả sự hiện diện của Đức
Gi�su giữa ch�ng ta: �Đức Gi�su Kit� đ� đến thế gian để cứu những người
tội lỗi�. Ch�nh Đức Gi�su l� một dụ ng�n về nước Thi�n Ch�a cho những ai
Người gặp gỡ: lời n�i v� h�nh động của Đức Gi�su phản �nh qua những dụ
ng�n Người kể. V� thế, một số người chấp nhận những c�ch thức giảng dạy
của Người bằng dụ ng�n, kẻ kh�c th� kh�ng đ�n nhận.
C�ch n�o đ�, Đức Gi�su giống như đứa con
hoang đ�ng đối với ch�ng ta. Thư gửi t�n hữu Hippri (4,15) nhắc ch�ng ta
rằng Người �đ� chịu thử th�ch về mọi phương diện cũng như ch�ng ta,
nhưng kh�ng phạm tội�. Người sống trong một thế giới tội lỗi, để rồi đi
đến: �một v�ng qu� xa x�i� v� tận mắt chứng kiến cảnh khổ cực do tội lỗi
g�y ra. Đức Gi�su bị bỏ rơi, tẩy chay v� bị giết chết ở �nơi xa x�i ấy�.
Người trở n�n một trong ch�ng ta để ta nhận ra rằng khi m�nh từ bỏ bất
kỳ một cuộc đi hoang n�o, th� như đứa con hoang đ�ng, ch�ng ta cũng đều
được ch�o đ�n khi trở về.
C�ch thức v� c�c gi� trị trong c�c dụ
ng�n th� ngược với những gi� trị tr�n thế gian n�y. C�c gi� trị của thế
gian m�u thuẫn với những g� m� dụ ng�n tỏ cho thấy về đường lối h�nh xử
của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta đ� nghe c�c dụ ng�n của Đức Gi�su về l�ng
thương x�t v� chấp nhận th� cũng c� thể đ�p lại những điều m�nh đ� nghe.
Ch�ng ta được mời gọi để sống đời sống như dụ ng�n ng�y h�m nay, đ� l�:
trở n�n gương mẫu về l�ng cảm thương, tha thứ v� đ�n nhận tất cả những
ai lạc lối m� nay đang t�m c�ch trở về.
Ch�ng ta d�nh thời gian dạy cho con c�i
về đức tin. Ch�ng ta cũng đảm bảo rằng ch�ng được tham dự lớp học gi�o
l� của gi�o xứ. Trong khi, đ�y l� những c�ch thức quan trọng để chuyển
tải đức tin th� phương ph�p mạnh mẽ v� hiệu quả nhất để chuyển trao đức
tin cho con c�i v� cả người kh�c nữa l� sống c�c dụ ng�n về l�ng nh�n từ,
đ�n hậu v� đ�n nhận: h�y sống v� h�nh động dựa tr�n những g� ta tuy�n
xưng.
Một số người khi nghe c�c dụ ng�n của Đức
Gi�su th� chỉ g�i đầu bảo rằng �t�i chẳng hiểu g�. Nhưng những người
kh�c nghe c�c tr�nh thuật n�y, lại bước v�o trong c�u chuyện rồi tự an
ủi m�nh rằng �t�i th�ch được ở đ�y. Cảm gi�c như đang ở nh� v� t�i thấy
m�nh được ch�o đ�n�.
Những người muốn kh�m ph� niềm tin của
ch�ng ta sẽ thắc mắc về niềm tin n�y. Ch�ng ta cố gắng cho họ c�u trả
lời tốt nhất. Nhưng, ai trong ch�ng ta lại kh�ng cần phải học hỏi th�m
về đức tin của m�nh? H�m nay l� Ch�a nhật Huấn Gi�o v� chủ đề của năm
nay l� �H�y Mở Ra C�nh Cửa Đức Tin�. Đức Gi�m mục đ� đưa những tư liệu
cần thiết l�n trang b�o điện tử (website) của gi�o phận để gi�p cho gi�o
l� vi�n hiểu hơn về đức tin của m�nh. Nguồn tư liệu n�y cũng gi�p cho
gi�o xứ chia sẻ v� dạy đức tin trong suốt �Năm Đức Tin�.
Điều c� thể khiến người kh�c thắc mắc về
đức tin ch�nh l� kinh nghiệm về t�nh y�u v� l�ng nh�n từ của Thi�n Ch�a
nơi ch�ng ta. Hiểu biết về Thi�n Ch�a hầu như kh�ng đến nhiều từ những
trang s�ch nhưng đến từ ch�nh c�c chứng nh�n sống động về đức tin; hoặc
những người đ� được nghe, đ�n nhận v� thấm nhuần c�c dụ ng�n. Thực vậy,
đ� l� cố gắng biến c�c dụ ng�n về nước trời th�nh hiện thực trong thế
giới của ch�ng ta.
|