Năm C

 
 

Ch�a Nhật XXVI Thường Ni�n - Năm C

Am 6:1a.4-7 ; 1 Tm 6:11-16 ; Lc 16:19-31

 

An Phong op : Người Ngh�o Thi�n Ch�a Chọn

Như Hạ op : Li�n Đới

Fr. Jude Siciliano, op : Đừng V� Cảm Trước Nỗi Khổ Của Đồng Loại

Fr. Jude Siciliano, op: Người ngh�o c� chỗ đứng đặc biệt trong tr�i tim Ch�a

G. Nguyễn Cao Luật op : Ra Khỏi Thế Giới Nhỏ Hẹp Của L�ng M�nh

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Gi�u v� ngh�o

Fr. Jude Siciliano, op : X�y Dựng Cầu Nh�n �i Trong Cộng Đo�n

Minh Thiện op : Hạnh Ph�c Hay Trầm Lu�n

Đỗ Lực op : Khoảng C�ch Định Mệnh

Fr. Jude Siciliano, op : Lưu t�m đến những người ngh�o khổ

Fr. Jude Siciliano, op: L�m g� để lấp hố ngăn c�ch?


 


An Phong op

Người Ngh�o Thi�n Ch�a Chọn
Lc 16:19-31

Tin mừng ch�a nhật 26 thường ni�n C l� dụ ng�n về người gi�u c� v� �ng Lazar� ngh�o kh�. Tin mừng gồm hai phần: phần thứ nhất n�i về số phận của con người sau khi chết (c. 19-26); phần thứ hai l� cuộc đối thoại của Abraham v� người gi�u c�. Trong phần thứ nhất, số phận của người gi�u c� cả một đời được sung sướng "vận to�n gấm v�c lụa l�, ng�y ng�y yến tiệc linh đ�nh", b�n cạnh một Lazar� "m�nh đầy ghẻ chốc" đ� bị đảo lộn sau khi chết. "Trong hỏa ngục, phải chịu cực h�nh, nh� ph� hộ ngước mắt l�n th� thấy đ�ng xa c� Abraham v� Lazar� trong l�ng ng�i". Người gi�u c� �ch kỷ l� h�nh ảnh người kh�ng lắng nghe lời gi�o huấn của Thi�n Ch�a. Họ "l�ng chai dạ đ�", kh�ng quan t�m đến những bất hạnh của người kh�c. Trong phần thứ hai, cuộc đối thoại cho thấy con người phải tự nguyện v� tự do để ho�n cải, chứ kh�ng cần đến bất cứ một �p lực n�o từ b�n ngo�i. Hơn nữa, Thi�n Ch�a đ� dự liệu những phương tiện cần thiết để con người c� thể ho�n cải.

Dụ ng�n n�y kh�ng c� � an ủi những người ngh�o kh� : "Anh em l� những người ngh�o ở đời n�y, h�y can đảm l�n, một ng�y kia anh em sẽ được l�n trời v� anh em sẽ được đền b� những khốn kh� đời n�y như Lazar�". Thật vậy, b�i Tin mừng h�m nay kh�ng chỉ kh�ch lệ người ngh�o khổ h�y cam chịu ngh�o khổ hiện tại để được hưởng hạnh ph�c đời sau. Chỉ v� l� do ngh�o kh� vật chất th�i vẫn chưa đủ, cần c� ngh�o kh� t�m hồn "ph�c cho ai c� t�m hồn ngh�o kh�" (Mt 5).

Dụ ng�n n�y cũng kh�ng chỉ n�i đến cuộc sống bị đảo lộn sau c�i chết của hai nh�n vật ch�nh : người gi�u v� người ngh�o, nhưng c�n n�i đến số phận của con người t�y thuộc v�o c�ch sống, c�ch cư xử với người kh�c ngay tại trần thế n�y. ��ng hơn, chỉ c� một nh�n vật ch�nh l� người gi�u. Người ngh�o Lazar� đ� chẳng n�i một lời n�o từ đầu đến cuối. Cuộc đối thoại giữa Abraham v� người gi�u cho thấy số phận bi đ�t của người gi�u, nếu họ kh�ng chịu ho�n cải. Ho�n cải ở đ�y tức l� quan t�m v� gi�p đỡ người ngh�o. ��ng cửa l�ng m�nh lại trước những khốn kh� của những người chung quanh l� một tội lớn. "Khi t�i ngh�o, c�c anh đ� kh�ng cho ăn, kh�ng cho quần �o mặc, kh�ng thăm viếng, kh�ng gi�p đỡ t�i" (Mt 25,41-46).

H�nh ảnh Lazar� trong c�u chuyện l� một h�nh ảnh đẹp. �ng l� một người ngh�o ho�n to�n. �ng cần người gi�u gi�p đỡ. Nhưng, cũng cần phải n�i th�m : người gi�u cũng cần người ngh�o "gi�p đỡ". Lazar� c� thể "gi�p đỡ" người gi�u tho�t khỏi t�nh �ch kỷ của m�nh. Mở rộng tấm l�ng, c� được một t�nh y�u v� vị lợi. Thật vậy, con người "qu�n m�nh l� l�c gặp lại bản th�n" (th�nh Phanxic� Assissi), cho đi l� nhận được. Con người được tạo dựng theo h�nh ảnh Thi�n Ch�a, �ấng l� T�nh Y�u, �ấng đ� tự hiến th�n m�nh cho nh�n loại. Thi�n Ch�a mời gọi con người ho�n th�nh đời m�nh theo h�nh ảnh Thi�n Ch�a. Bao l�u con người c�n �ch kỷ, c�n đ�ng cửa l�ng m�nh lại trước những người ngh�o khổ, bấy l�u con người vẫn chỉ l� một nh�n loại "thui chột", kh�ng theo h�nh ảnh Thi�n Ch�a.

Cho người ngh�o khổ một chỗ đứng trong cuộc đời ch�ng ta, quan t�m đến họ l� một c�ch thế l�m cho đời m�nh trở n�n "gi�u c�" trước mặt Thi�n Ch�a. "Mến Ch�a y�u người" vẫn m�i l� luật v�ng Kit� gi�o.

Lạy Ch�a,

Xin cho ch�ng con đầy l�ng ưu �i,
đầy t�nh thương cảm đối với tha nh�n,
khởi đầu với những người gần ch�ng con nhất.
Xin dạy ch�ng con biết chia sẻ nỗi đau khổ
của những người gặp buồn phiền,
biết đỡ g�nh nặng của họ,
nhờ vậy m� ch�ng con được gần gũi với Ch�a.

Lạy Ch�a,

xin dạy ch�ng con biết nh�n thấy những người đang đau khổ.
Ch�a đang kh�c với những giọt nước mắt của họ.
Biết bao tiếng nức nở đ� tr�i dạt v�o đại dương của t�nh thương.
Xin dạy ch�ng con biết canh ph�ng
b�n ngưỡng cửa đưa v�o l�nh địa m�nh m�ng của khổ đau.
Amen.


Như Hạ op :

LI�N �ỚI
Lc 16:19-31

Thi�n Ch�a lu�n đứng về ph�a người ngh�o v� bị �p bức. Ch�nh v� thế, Con Ch�a mạc khải tất cả t�nh y�u Thi�n Ch�a qua dụ ng�n đầy kịch t�nh h�m nay. Sự thật đ� đảo lộn tất cả những suy nghĩ thường t�nh. Bởi vậy, cần suy nghĩ s�u xa v� quyết định s�ng suốt để kịp thời h�nh động.

LUẬT QUẢ B�O.

Lời kinh "Magnificat" đ� ứng nghiệm từng chữ trong dụ ng�n người ph� hộ h�m nay. Kh�ng những trở về tay trắng, người gi�u c�n phải chứng kiến một cảnh đảo lộn chưa từng thấy tr�n dương gian. Ng�y xưa �ng sống trong cảnh vinh hoa ph� qu� "lụa l� gấm v�c, yến tiệc linh đ�nh." (Lc 16:19) Tr�i lại, Ladar� ngước mắt l�n "th�m được những thứ tr�n b�n ăn của �ng ấy rớt xuống m� ăn cho no." (Lc 16:21) C� lẽ Ladar� đ� chết v� đ�i kh�t bệnh tật. C�n người gi�u c� lẽ chết v� ch� ch�n say sưa.

Tại sao người gi�u bị đầy xuống �m phủ ? Phải chăng �ng kh�ng c� quyền hưởng những g� �ng đ� l�m ra ? Tin Mừng kh�ng hề n�i đến cảnh bất c�ng đ� đưa �ng l�n tột đỉnh hạnh ph�c. �ng cũng kh�ng hề phạm một tội �c hay tạo n�n cảnh?ngh�o đ�i của Ladar�. Ladar� cũng kh�ng hề mở miệng xin người gi�u v� bị từ chối bao giờ. Ladar� được thưởng kh�ng phải v� ngh�o. Ngh�o kh�ng phải l� một điều ph�c. Gi�u kh�ng phải l� một tội. Vậy tại sao Ladar� được thưởng, c�n người gi�u bị phạt ?

Vấn đề t�y ch�ng ta quan niệm thế n�o về tội. Trước th�nh lễ, ch�ng ta vẫn đọc : "T�i đ� phạm tội nhiều trong tư tưởng, lời n�i, việc l�m v� những điều thiếu s�t." Tội kh�ng chỉ tại đ� l�m hay n�i điều g� xấu. Kh�ng l�m điều tốt cũng l� một tội. �iều tốt phải l�m trong trường hợp n�y ch�nh l� phải chia sẻ một ch�t hồng �n Thi�n Ch�a với người ngh�o. Ladar� kh�ng ở xa nh� �ng ta, nhưng "nằm trước cổng �ng nh� gi�u." (Lc 16:20) Ng�y ng�y ra v�o, tất nhi�n �ng kh�ng thể kh�ng nh�n thấy cảnh tượng "mấy con ch� cứ đến liếm ghẻ chốc anh ta." (Lc 16:21) Nhưng �ng đ� kh�ng th�m để � đến cảnh khốn c�ng đ�. "Yến tiệc linh đ�nh" đ� lấn �t tiếng lương t�m. "Lụa l� gấm v�c" đ� x�a nh�a h�nh ảnh gh� tởm. C� lẽ thấy cảnh tượng khốn c�ng của Ladar�, �ng đ� nhổ nước miếng quay đi. C�ng nh�n thấy con người bần c�ng đ�, �ng c�ng thấy khoảng c�ch qu� xa giữa �ng v� Ladar�. �ng chỉ cắm mắt v�o của cải. �� l� lẽ sống duy nhất đời �ng. Gi� trị con người ho�n to�n t�y thuộc những g� m�nh chiếm hữu được. C�ng thờ ơ, l�nh đạm trước những khổ đau của người kh�c, c�ng vinh th�n ph� da. Kh�ng cần c� tr�ch nhiệm g� trước những khổ thống của người b�n cạnh.

Tr�n tột đỉnh hạnh ph�c, �ng thấy r� chỉ c� của cải vật chất mới đem lại hạnh ph�c. �ng đặt tất cả niềm tin v�o những thực tại trần thế. Chẳng c� g� c� thể ph� đổ niềm tin đ�. Mọi sự đều được bảo đảm. Trong th�p ng� hạnh ph�c đ�, �ng sung sướng hưởng tất cả những g� do mồ h�i nước mắt m�nh đ� tạo n�n. Giữa một x� hội mọi người c� cơ hội đồng đều, chỉ những người lười biếng v� ngu dốt mới khổ m� th�i. Ai cũng phải lo cho m�nh. Tội g� "ăn cơm nh� v�c ng� voi" ! T�i kh�ng phạm tội, kh�ng gian tham, kh�ng giết người, như vậy chưa đủ sao ? Bổn phận đối với Ch�a v� tha nh�n t�i đ� chu to�n, c�n đ�i hỏi g� nữa ? Tội kh�ng phải v� đ� kh�ng chu to�n bổn phận. Nhưng ch�nh l�c kh�ng l�m g� cho người ngh�o khổ v� bị �p bức, t�i đ� đắc tội với Ch�a. L� do v� sống l� li�n đới với tha nh�n, nhất l� người ngh�o khổ. Người ngh�o l� ưu ti�n số một trong những bận t�m của Ch�a. Người Kit� hữu cũng phải chia sẻ nỗi bận t�m lớn lao đ�. Phải đợi sau cuộc đời n�y người gi�u mới thấy mối li�n đới với người ngh�o khổ. L�c mở mắt ra "thấy anh Ladar� trong l�ng tổ phụ" Abraham (Lc 16:23), người gi�u mới thấy cho�ng v�ng. Mọi sự đ� qu� trễ. L�c đ� chung quanh chỉ c�n "lửa thi�u đốt khổ lắm !" (Lc 16:24) Khoảng c�ch giữa người gi�u v� Ladar� th�nh v� c�ng. Trước kia Ladar� "th�m được những thứ tr�n b�n ăn của �ng ấy rớt xuống m� ăn cho no." (Lc 16:21) B�y giờ người gi�u th�m một giọt nước từ ng�n tay Ladar� (x.Lc 16:24) Quả b�o nh�n tiền: "B�y giờ Ladar� được an ủi nơi đ�y, c�n con th� phải chịu khốn khổ." (Lc 16:15)

Nằm "trong l�ng tổ phụ," (Lc 16:23) Ladar� hạnh ph�c mu�n đời trong Nước Ch�a. Kh�ng dụ ng�n n�o nh�n vật được Ch�a đặt t�n r� như vậy. Bởi đấy t�n Ladar� phải c� một � nghĩa n�o đ� trong việc giải th�ch dụ ng�n. Ladar� c� nghĩa "Thi�n Ch�a l� �ấng ph� trợ đời t�i," hay "một người ngh�o tin tưởng v� ph� th�c nơi Thi�n Ch�a." (Ezego : Sunday Homilies for Year C, 27/9/2001) Kh�ng phải ai ngh�o cũng c� niềm tin như thế. Tr�i lại, biết bao người ngh�o o�n tr�ch trời đất hay cay đắng v� th�n phận hẩm hiu. �ời n�y kh�ng ng�c đầu l�n được. Cả đời sau cũng kh�ng kh� hơn.

Muốn kh� hơn, phải lắng nghe lời "M�s� v� c�c Ng�n Sứ," (Lc 16:29) nhất l� �ức Gi�su Kit�. Nếu phải đợi "người chết đến với họ, th� họ sẽ ăn năn s�m hối," (Lc 16:30) Lời Ch�a chỉ l� một b�ng ma h� dọa những người yếu b�ng v�a m� th�i. Nhưng Lời Ch�a t�c động đến c�i th�m s�u nhất trong nội t�m, v� mạc khải tất cả sự thật về Thi�n Ch�a v� con người. Lời Ch�a l� "thần kh� v� sự sống." (Ga 6:63) Nếu sống Lời Ch�a, chắc chắn người gi�u đ� thấy m�nh phải l�m g� cho người ngh�o Ladar�. V� sống l� li�n đới, cảm th�ng, dấn th�n cho tha nh�n.

THẾ LI�N �ỚI.

Nhưng Lời Ch�a mới "l�m cho sống" (Ga 6:63) v� "sống dồi d�o" (Ga 10:10) cả đời n�y lẫn đời sau. "Ch�nh v� sự sống ấy, anh đ� được Thi�n Ch�a k�u gọi." (1 Tm 6:12) Th�nh Phaol� n�i với đệ tử Timốt như thế. Ch�ng ta cũng được k�u gọi để chia sẻ sự sống đ�. Thực tế, sự sống sẽ bị đe dọa mọi mặt khi khoảng c�ch giữa gi�u ngh�o qu� lớn. Muốn cuộc sống bảo đảm , "trước hết phải đối thoại với người ngh�o, kh�ng chỉ l� ngh�o về của cải vật chất m� c�n ngh�o về phẩm gi�, về kiến thức, về niềm hy vọng ... Kh�ng n�n coi người ngh�o như đối tượng của ?việc từ thiện? nhưng như những con người đ�ng được t�n trọng v� cần được lắng nghe." (Thư chung H�GMVN 22/9/2001) L� do v� "đối thoại l� t�n gọi mới của niềm hy vọng" (Thượng hội đồng th�ng 10-2001, T�i liệu l�m việc, số 30) Cuộc đối thoại chỉ th�nh c�ng khi những người c� tr�ch nhiệm cố gắng sống "c�ng ch�nh, đạo đức, gi�u l�ng tin v� l�ng mến, nhẫn nại v� hiền h�a." (1 Tm 6:11) Giữa thế giới đầy hoang mang h�m nay, kh�ng g� kh� bằng đem niềm hi vọng cho con người thời đại. Ai c� khả năng đem lại niềm hi vọng, sẽ thu h�t được quần ch�ng. Thi�n Ch�a đang cần đến những người như thế. Ch�nh họ mới l� những t�ng đồ đ�ch thực đem Tin Mừng Hi vọng cống hiến cho nh�n loại .

 Tin Mừng mạc khải tất cả gi� trị đ�ch thực của những thực tại trần thế. Của cải chỉ l� phương tiện để phục vụ chứ kh�ng phải để thống trị. Con đường phục vụ chỉ chiếu s�ng l�n khi người giầu � thức được sự li�n đới với người ngh�o. Ch�nh sự li�n đới n�y th�c đẩy người gi�u vận dụng mọi phương tiện để chia sẻ với những người c�ng khốn hơn m�nh. C�ng chia sẻ c�ng gi�u c�. V� khi chia sẻ, họ sẽ thấy niềm hi vọng lớn lao v� vững chắc hơn nhiều. Thi�n Ch�a sẽ trả lại tất cả những g� đ� l�m cho những người anh em b� nhỏ nhất (x. Mt 25:31-46). ��ng hơn, khi gi�p những anh em kh� ngh�o, họ đ� đặt hi vọng v�o một thực tại vượt qu� trần thế. �ức tin mạc khải cho ch�ng ta biết giữa trăm chiều thử th�ch "ch�nh Ch�a Kit� ban cho ch�ng ta niềm hi vọng đạt tới vinh quang," (Cl 1:27) v� "nhờ quyền năng của Th�nh Thần, anh em được tr�n trề hi vọng." (Rm 15:13)

Ch�nh đức tin bảo đảm niềm hi vọng lớn lao đ� (x. Rm 5:2) v� hạnh ph�c đ�ch thực. V� "Thi�n Ch�a l� nguồn hi vọng, ban cho anh em được chan chứa niềm vui v� b�nh an nhờ đức tin." (Rm 15:13) Với niềm hi vọng lớn lao đ�, người t�n hữu cảm thấy hạnh ph�c khi phục vụ những anh em kh� ngh�o. Chỉ c� đức tin mới lấp đầy khoảng c�ch giữa gi�u ngh�o v� đem lại cho thế giới niềm hi vọng thực sự. Ch�nh Th�nh Linh l� t�c giả đức tin đ�.

Nhưng cũng ch�nh Th�nh Linh đang hoạt động trong lương t�m mỗi người để khơi dậy những t�nh cảm li�n đới v� nối kết mọi người. Chẳng hạn trong cuộc khủng bố tại New York v� Washington vừa qua, mặc d� kh�ng ngờ thời đại c� thể chứng kiến một sự t�n �c đến thế, cũng nhờ đ� ch�ng ta c� thể thấy sự kỳ diệu của Th�nh Linh trong việc li�n kết mọi người. Biết bao người đ� hiến m�u, t�nh nguyện v� đ�ng g�p tiền của v� sức lực rất lớn cho những người m�nh chưa hề biết. Chỉ trong v�ng hơn một tuần k�u gọi, đ�i Little Saigon tại Houston cuối th�ng 9/2001 đ� quy�n g�p được tr�n 400,000 Mỹ kim.


Fr. Jude Siciliano, OP.

Đừng V� Cảm Trước Nỗi Khổ Của Đồng Loại
Lc 16:19-31

� tưởng chung : Cuộc sống đời n�y kh�ng phải l� hưởng thụ, nhưng l� phục vụ. Người ngh�o được Thi�n Ch�a quan t�m đặc biệt. V� họ thường bị b�c lột v� l�ng qu�n. Th�nh Phaol� khuy�n nhủ t�n hữu h�y biết tr�ng đợi ng�y Ch�a quang l�m, để số phận mỗi người được ph�n định r� r�ng.

Thưa qu� vị,

 S�ch ti�n tri Amos rất ngắn, chỉ gồm 144 c�u, chia ra l�m 9 chương. Mỗi chương hơn chục c�u. Nhưng lại được phụng vụ tr�ch đọc kh� d�i. L� do l� v� quan điểm của vị ti�n tri về của cải vật chất về người ngh�o khổ, gần giống với ph�c �m Luca. C� thể n�i n� bổ t�c cho lời rao giảng của Ch�a Gi�su. B�i đọc h�m nay ở đoạn 6: �Khốn cho những người sống y�n ổn tại Sion v� sống an nhi�n, tự tại tr�n n�i Samari, nằm d�i tr�n giường ng�, ngả nghi�ng tr�n trường kỷ, ăn những chi�n non nhất bầy, những b� b�o nhất chuồng, ch�ng đ�n h�t ngh�u ngao�. Ti�n tri mạt s�t nếp sống an to�n giả tạo của những kẻ cầm quyền l�c bấy giờ. Họ thu t�ch gi�u sang của cải tr�i đất m� an hưởng nhung lụa, sung sướng. Đồng thời nghĩ rằng như vậy l� được ph�c l�nh của Thi�n Ch�a, được Ng�i ưu �i, che chở. Tuy vị ng�n sứ c�ng nhận vị tr� đặc biệt của tuyển d�n Israel. Nhưng ti�n b�o sự sụp đổ gh� gớm của th�nh th�nh Gi�rusalem. Bởi v� đ� kh�ng l�m tr�n nhiệm vụ của một d�n tộc được Thi�n Ch�a lựa chọn. Đoạn trước đ� (5,20) ti�n tri đ� n�i đến �ng�y của Ch�a. (eschaton). Ng�y m� quyền b�nh đền thờ, những kẻ gi�u c�, những người sang trọng mong đợi như gi�y ph�t tưng bừng, hoan hỷ, khải ho�n chiến thắng của Giav� th� Amos ti�n b�o l� ng�y kinh ho�ng. Ng�y Thi�n Ch�a ph�n x�t v� b�o o�n, ch�nh v� nếp sống của những kẻ cầm quyền: �V� thế, giờ đ�y ch�ng sẽ bị lưu đầy, dẫn đầu những kẻ bị lưu đầy. Thế l� tan t�c b� lũ qu�n ph� phỡn�.

N�n lưu � những h�nh ảnh thi vị ng�n sứ d�ng để m� tả t�nh trạng đối nghịch giữa người gi�u kẻ ngh�o, người sang kẻ h�n: Giường ng� đối với ổ rơm, thịt th� đối với bụng đ�i, đ�n h�t ph� phỡn đối với lao động cực nhọc. Điều m� kẻ quyền thế coi như vững ch�i th� vị ng�n sứ n�i l� khốn nạn trước mắt Đức Ch�a Trời. �ng nhấn mạnh từng chữ với giọng điệu kinh tởm. Những con người sa đoạ n�y l� những kẻ đầu ti�n đi đ�y, k�o theo cả d�n tộc l�m cảnh lầm than. Phải chăng lời ti�n tri của ng�n sứ Amos cũng �p dụng cho nếp sống xa hoa của x� hội đương thời, nhất l� cho những vị l�nh đạo quốc gia hay t�n gi�o ? Những cuộc truy hoan của họ chẳng k�m thời Amos. Cho n�n khủng bố, chiến tranh kh�ng phải l� ngẫu nhi�n. N� l� kết quả của �p bức kinh tế, ch�nh trị. Những b�c lột bẩn thỉu v� t�n nhẫn, những kế hoạch sai lầm dựa tr�n chủ thuyết của Satan chứ kh�ng phải của Ch�a Gi�su! Cứ nh�n v�o những quay cuồng v� lợi nhuận to lớn, c�c m�nh kho� kinh tế, tự khắc nhận ra t�nh trạng sa đoạ của x� hội h�m nay, kh�ng kh�c mấy thời ti�n tri Amos, c� khi c�n vượt xa hơn. Người ta h� h�o thăng tiến x� hội, văn ho�, nhưng thực tế l� thụt l�i lu�n l�.

Lấy v� dụ x� hội Hoa Kỳ, con số người ngh�o hiện thời su�t xo�t 50 triệu, tức 1/5 d�n số. Tệ nạn x� hội kh�ng ngừng gia tăng: Cờ bạc, ma t�y, kết h�n c�ng giới, li dị, bất m�n, sa đoạ, ph�ng t�ng. Th�m v�o đ� những phương tiện truyền th�ng h�ng ng�y cổ v� c�c h�nh thức vui chơi qu�i đản: Bạo lực, d�m �, ma qu�i, kinh dị, th� hận, trả đũa d� man. Ngược lại, kh�ng c� lấy một phương tiện tuy�n truyền đạo đức, y�u thương nếu c� th� cũng rất yếu ớt trong c�c tổ chức t�n gi�o. L�m sao m� chống lại lực lượng vũ b�o của hoả ngục? Cho n�n ti�n tri Amos c� l� khi tuy�n sấm chống lại ảo tưởng �ch�c l�nh� của Giav�, trong khi thực tế tai hoạ �khủng khiếp� đang đến gần.

Người gi�u trong dụ ng�n h�m nay kh�ng c� t�n v� �ng cũng chẳng l�m g� sai tr�i. �ng kh�ng vi phạm một giới răn n�o của Thi�n Ch�a, tuy h�ng ng�y nh�n thấy Lazar� ngh�o khổ l� la trước cửa. Vậy m� �ng lại rơi v�o danh s�ch những người bị Amos nguyền rủa: �Khốn cho những kẻ sống y�n ổn ở Sion. Suốt cuộc đời an hưởng sự gi�u c� của m�nh, ăn vận lụa l� gấm v�c. Ng�y ng�y yến tiệc linh đ�nh�. Lazar� đ�i kh�t ước ao những vụn b�nh rơi tư b�n của nh� ph� hộ để ăn cho đỡ đ�i. Phải chăng th�nh Luca muốn �m chỉ đa phần nh�n loại ? N�n nhớ ph�c �m tuần trước Ch�a Gi�su tuy�n bố ch�ng ta chẳng thể l�m t�i hai chủ : Mammom (thần t�i) v� Thi�n Ch�a. Nghĩa l� ch�ng ta phải dứt kho�t lựa chọn, kh�ng c� chuyện lưỡng lự về ưu ti�n hoặc bất động trong th�i độ. Nếu kh�ng sử dụng của cải một c�ch kh�n ngoan theo tinh thần ph�c �m, ch�ng ta sẽ rơi v�o lời kết �n của Amos.

Sau b�i Tin mừng tuần trước, phụng vụ bỏ mấy c�u (14,18) để tiếp sang ph�c �m h�m nay. C�u 14 n�i: �Người Pharis�u vốn ham hố tiền bạc, n�n nghe c�c điều ấy th� chế nhạo Ch�a Gi�su� cho n�n Ng�i kể dụ ng�n n�y để trả lời họ. N� nhấn mạnh hơn đề t�i chương 16: Nguy cơ của tiền bạc dưới nhiều h�nh thức. Th�nh Luca xem ra rất triệt để trong c�ch đối sử với người ngh�o kh�. Chương 6 thuật lại Ch�a ch�c ph�c cho họ v� nguyền rủa những ai gi�u c� �ch kỷ. Khi đọc ph�c �m Luca ch�ng ta n�n lưu t�m điểm n�y. C� lẽ th�nh nh�n l� một thầy thuốc n�n hiểu r� những khốn khổ của người ngh�o.

Người ngh�o khổ sinh ra, lớn l�n v� xuống mồ kh�ng ai biết đến. Những người đẽo bia mộ thường khắc mấy d�ng chữ: �Mu�n đời h�y nhớ đến người th�n y�u�. Nếu c� tiền, qu� vị c� thể mua một tấm cho th�n nh�n qu� cố. Nhưng với v� số người ngh�o khổ th� chẳng c� chi để ghi nhớ. Họ chết v� bị l�ng qu�n. Tuy nhi�n với th�nh Luca, �ng đ� nghĩ ra một c�ch để nhớ đến họ. Trong văn chương kinh th�nh, �ng đặt t�n cho họ l� Lazar�. Tưởng chừng như th�nh nh�n muốn n�i: �Đ�y nh�, mu�n đời người ta sẽ chẳng qu�n anh Lazar��. Đồng thời th�nh nh�n khuy�n nhủ ch�ng ta rằng, tiền của, gi�u c�, tiếng tăm chẳng qua l� sự đời n�y, rồi sẽ c� ng�y chấm dứt, kh�ng tồn tại vĩnh viễn được đ�u. Vậy tại sao thu t�ch ch�ng để rồi bị qu�n l�ng đời đời ? Ch�ng ta được mời gọi suy nghĩ kỹ lưỡng hơn về đề t�i n�y, ng� hầu lựa chọn cho th�ng minh v� x�y dựng điều vĩnh cửu. Qua dụ ng�n, một lần nữa Ch�a Gi�su nhắc nhở ch�ng ta Ng�i về phe với những người ngh�o khổ v� dễ bị tổn thương. Ch�nh Ng�i đ� sinh ra trong một gia đ�nh thấp h�n. D�ng m�nh trong đền thờ bằng của lễ của người bần c�ng. Sống ngh�o v� chết cay đắng. Những ai theo Ng�i l�n Gi�rusalem đều được dạy dỗ phải canh chừng của cải v� nếp sống gi�u sang.

Của cải tự n� kh�ng phải l� điều xấu, nhưng l�ng tham lam l� điều phải tr�nh. Người ph� hộ h�m nay kh�ng quan t�m đến nguy hiểm đ�. �ng sống tự m�n, chẳng nghĩ đến ai, ngay cả Lazar� trước cửa nh� �ng. Chi tiết của dụ ng�n Ch�a kể l�m ch�ng ta nhức nhối. Ai c� thể kh�ng nhớ đến c�u chuyện ? Những con ch� c�n đối xử với Lazar� tốt hơn �ng chủ nh�. Ch�ng liếm ghẻ chốc cho Lazar�, l�m vơi nhẹ nỗi đau đớn, trong khi đồng loại kh�ng đo�i ho�i đến nhau ! Đau x�t biết chừng n�o ! C�c th�nh giả của Ch�a Gi�su hẳn lấy l�m ngạc nhi�n khi họ vẫn c� n�o trạng gi�u c� l� được Ch�a thương, v� ngược lại, ngh�o đ�i l� dấu chỉ bị trừng phạt bởi đời sống tội lỗi. Dụ ng�n ho�n to�n b�c bỏ suy luận ấy. Thi�n Ch�a hằng lưu t�m đến người ngh�o khổ, như Đức Mẹ đ� n�i l�n trong kinh Magnificat: �Kẻ đ�i ngh�o, Ch�a ban của đầy dư. Người gi�u c� lại đuổi về tay trắng�. (1,53). Dụ ng�n đ�ng l� truyện mỉa mai: Những người x�y lăng dựng mộ cho m�nh, khi chết lại bị qu�n l�ng. C�n kẻ v� danh tiểu tốt, khi khuất b�ng lại được nhớ đến đ�ch danh Lazar�. Họ c� một chỗ xứng đ�ng trong vương quốc Thi�n Ch�a, nơi l�ng �ng Abraham.

Sự đần độn của nh� ph� hộ c�n được tỏ r� do những y�u cầu của �ng ta sau khi chết. �ng ta muốn tổ phụ Abraham sai Lazar� đem đến cho m�nh v�i giọt nước m�t. Thế ra Lazar� vẫn l� đầy tớ �ng ta! Cho n�n �ng ta lại sai Lazar� về nh� b�o tin cho 5 anh em c�n sống về t�nh trạng khốn đốn của m�nh! L�ng chai đ� của �ng gi� mắc dịch thật m�nh liệt, ngay cả trong ho�n cảnh khốn khổ. �ng chẳng thể hiểu được m�nh v� Lazar�. �ng tiếp tục khinh bỉ người ngh�o kh�, kh�ng th�m n�i chuyện trực tiếp với họ, vẫn coi họ l� t�i tớ chạy việc vặt trong kiếp sống tương lai! C�u chuyện thật l� thấm th�a. Chưa hết, Ch�a Gi�su c�n l�m cho ch�ng ta ngỡ ng�ng khi chẳng đả động g� đến lu�n l�: Được thưởng v� đời sống đạo đức v� bị phạt về h�nh vi tội lỗi. Tất cả c�u chuyện chỉ l� Lazar� ngh�o kh� v� �ng ph� hộ �ch kỷ sống tr�n nhung lụa, của cải, chẳng lưu t�m đến ai kh�c. Nhưng cuối c�ng Thi�n Ch�a thấu suốt mọi sự v� ho�n lại c�ng bằng cho mỗi cuộc đời. Đ�y l� điểm thần học quan trọng cần suy nghĩ nghi�m chỉnh.

Giống như b�i đọc cựu ước, b�i Tin mừng rất nhạy cảm về những đau khổ của kẻ ngh�o h�n. Cả hai văn bản đều k�u gọi c�ng l� cho những kẻ bị �p bức. C�ng l� thế n�o? N� được thực hiện ra sao ở đời n�y ? Nếu như người gi�u c� c�n ch�t quan t�m, th� l� �ng nhớ đến 5 anh em m�nh. �ng muốn họ biết được số phận đang chờ đợi họ, nếu cũng sống như �ng ta. Abraham bảo �ng: �Họ đ� được cho biết mọi sự để sống ngay l�nh, ch�ng đ� c� M�s� v� c�c ti�n tri th� ch�ng h�y nghe lời c�c vị đ�. Nghĩa l� lời dạy về thương y�u kẻ kh� ngh�o kh�ng phải l� điều mới lạ. Truyền thống t�n gi�o Do Th�i đ� dạy dỗ đầy đủ rồi, khỏi cần th�m thắt điều chi. Ng�y nay ch�ng ta cũng đ� được Ch�a chỉ bảo những điều phải biết để lựa chọn mục ti�u ch�nh đ�ng cho cuộc đời, kh�ng thể viện cớ ngu dốt để trốn tr�nh bổn phận.

Kh�ng ai c� thể l�m t�i hai chủ, chỉ c� thể chọn một, thế gian hoặc Thi�n Ch�a. H�nh động cho thế gian l� t�m tiền bạc, của cải. H�nh động cho Thi�n Ch�a l� gi�p đỡ những người thiếu ăn thiếu mặc. Th�nh Luca nhắc lại nhiều lần quan điểm đ� v� Amos cảnh c�o d�n Do th�i về l�ng tự m�n v� của cải. Ch�ng ta kh�ng thể sống ph� phỡn kẻo sẽ gặp cảnh khủng khiếp sau n�y, như dụ ng�n mi�u tả. Ch�a Gi�su kh�ng l�n �n gi�u c�, nhưng l� l�ng tự m�n kh�ng quan t�m đến người kh�c. C� thể l� tuy ch�ng ta kh�ng gi�u c�, nhưng vẫn c�n khả năng v� cảm trước những quằn quại của đồng loại, Ch�a kh�ng muốn như vậy, nhưng h�y quan t�m đến những nhu cầu thiết yếu của nhau. Lazar� sống ở ngưỡng cửa nh� ph� hộ. Ng�y nay, qua tivi, radio, internet, cả thế giới ở ngay trước ng� ch�ng ta. Tuy kh�ng qu�n xuyến được hết mọi sự, nhưng điều đ� kh�ng phải l� l� do để ch�ng ta tho�i th�c sự gi�p đỡ kẻ kh� ngh�o.

Kinh nghiệm cho hay, những người gi�u �t c� tinh thần li�n đới, họ sống �ch kỷ, kh�p k�n. Tr�i lại, c�c gia đ�nh ngh�o kh� thường c� nhiều t�nh l�ng nghĩa x�m hơn. T�i kh�ng c� � vơ đũa cả nắm. Nhưng người Mỹ ch�ng ta sống cao ngạo hơn người Phi Ch�u hoặc � Ch�u. Họ c� tinh thần cộng đồng nhiều hơn, biết chia sẻ của cải, văn ho� với đồng b�o m�nh. Dầu t�i sản chẳng c� l� bao nhưng họ sẵn s�ng chăm s�c đến nhu cầu của tha nh�n. Người Mỹ, từ tấm b�, đ� được dạy cho biết sống c� nh�n chủ nghĩa: x�y dựng cuộc đời do ch�nh b�n tay lao động của m�nh. V� vậy, c� c�u th�nh ngữ rằng: �Những g� t�i kiếm được l� do hai b�n tay n�y, h�y để người kh�c noi gương� (I have earned what I have, let others do the same).

Cho n�n ph�c �m h�m nay dạy mọi người phải li�n đới với nhau s�u xa hơn. Kinh th�nh kh�ng ngừng nhắc nhở t�nh cộng đồng nh�n loại, d� rằng Thi�n Ch�a tuy�n sấm cho một v�i c� nh�n, nhưng ch�nh v� lợi �ch của cả một d�n tộc. Ng�i k� kết giao ước kh�ng phải với c� nh�n m� l� với to�n thể tuyển d�n Israel. �ng ph� hộ v� Lazar� l� những th�nh vi�n của d�n tộc đ�. C� lẽ người gi�u c� qu�n mất ch�n l� n�y. �ng đ� bẻ gẫy giao ước với Thi�n Ch�a. N�n �ng phải chịu hậu quả đắng cay của việc �ng l�m. Ch�nh nh� ph� hộ, chứ kh�ng phải Thi�n Ch�a, đ�o hố ngăn c�ch giữa �ng ta v� Lazar�. Hố kh�ng từ đ�y sang đấy được. Thật l� khủng khiếp.

T�m lại, Thượng đế to�n năng, Đấng ban dụ ng�n h�m nay, v� tựa một hiền mẫu trong gia đ�nh. B� n�i với con c�i m�nh: �N�y c�c con, tại sao những đứa sung t�c lại c� thể sống nhung lụa, bỏ qu�n anh chị em m�nh ngh�o đ�i ? C�c con kh�ng biết rằng m�nh đều do một mẹ sinh ra ? Hết thảy c�c con đều l� ruột thịt của ta ? C�c con n�n nhớ rằng những đứa �ch kỷ chỉ sống cho m�nh tr�n những đống tiền, đống của chẳng thể t�m thấy hạnh ph�c cho đến khi biết san sẻ cho những anh chị em ngh�o đ�i kh�c. L�c ấy gia đ�nh kh�ng c�n chia rẽ, sống ho� hợp thương y�u nhau, kh�ng chiến tranh, kh�ng th� hận. C�c con sẽ l� anh chị em với nhau như Ta đ� tạo dựng n�n c�c con�. Dụ ng�n thật sự đ� mở l�ng mở tr� cho ch�ng ta nghe theo lời ch�n l� hằng sống. Tiếng n�i của B� Mẹ đầy quan t�m cho số phận nh�n loại. V� B� th�ng tuệ mọi sự. Amen.


Fr. Jude Siciliano, op.

Người ngh�o c� chỗ đứng đặc biệt trong tr�i tim Ch�a
Lc 16,19-31

Thưa qu� vị.

Nếu ch�ng ta chưa thấm nhuần những lời Ch�a Gi�su dạy dỗ về đức kh� ngh�o m� th�nh sử Luca ghi lại trong Tin Mừng của Ng�i, th� h�m nay th�nh sử lại kể cho ch�ng ta một dụ ng�n kh�c chất lượng hơn. Đ� l� dụ ng�n  �ng ph� hộ gi�u c� v� Lazar� ngh�o khổ c�ng cực. Dụ ng�n n�i r� hơn quan điểm của th�nh Luca về vấn đề n�y. Ch�ng ta thường t�m kiếm mọi l� do để tr�nh n�. Nhưng th�nh Luca kh�ng khoan nhượng. Ngay từ đầu v� trong suốt cả Ph�c �m người ngh�o v� tinh thần ngh�o kh� lu�n lu�n c� một chỗ đứng đặc biệt trong tr�i tim Ch�a Gi�su. Họ l� những người dễ d�ng đ�n nhận Ph�c �m (4, 17-19). Ch�nh Ng�i cũng thuộc hạng người ngh�o khổ, ngay từ l�c d�ng m�nh v�o đền thờ, của lễ cha mẹ Ng�i d�ng l� của lễ của lớp người ngh�o kh� (2, 24). Khi ra giảng đạo, Ng�i chẳng c� chỗ gối đầu (9, 58), khi chết chẳng c� mảnh vải che th�n (23, 34).

Tuy nhi�n, th�nh Luca kh�ng thực sự liệt k� một c�ch ch�nh x�c ch�ng ta phải sống thế n�o để được gọi l� ngh�o kh�. Ng�i chỉ n�i rằng phải từ bỏ mọi sự để theo Ch�a, như trong Ph�c �m tuần trước : �Cũng vậy, ai trong anh em kh�ng từ bỏ hết những g� m�nh c�, th� kh�ng thể l�m m�n đệ T�i được� (Lc 15, 33). Vậy m� Lazar�, Mat-ta, Maria vẫn c�n c� nh� cửa để đ�n tiếp Ng�i v� c�c m�n đệ kh�c. �ng Gia-k�u chỉ phải ph�n ph�t c� một nửa gia t�i m� cũng được khen l� theo ch�n Ch�a Gi�su!  Cho n�n vấn đề vẫn c�n bỏ ngỏ để ch�ng ta suy gẫm trong ơn soi s�ng của Ch�aTh�nh Thần v� ch�ng ta sẽ đ�p ứng theo tiếng gọi của Ng�i. C� một điểm chắc chắn trong b�i Tin mừng h�m nay l� đừng tự m�n về sự gi�u c� v� gia sản của m�nh, nhưng h�y biết chia sẻ với những người c�ng cực ngh�o kh�. Của cải c� thể l� h�n đ� l�m  ta vấp ng� tr�n con đường theo Ch�a. C� lẽ th�nh Luca đang chống lại t�nh tham lam �ch kỷ của c�c quyền lực t�n gi�o l�c ấy (16, 14) coi gi�u c� l� đặc �n Thi�n Ch�a ch�c ph�c v� khinh rẻ đa số ngh�o h�n l� tội lỗi. Dụ ng�n sẽ cho ch�ng ta c�i nh�n ch�nh x�c hơn.

�ng ph� hộ cực kỳ gi�u c�, ăn vận hết sức sang trọng, to�n lụa l� gấm v�c. �ng nổi bật tr�n nền trời ngh�o kh� chung quanh �ng. Bữa ăn của �ng được th�nh Luca m� tả l� yến tiệc linh đ�nh, nhưng �ng lại chẳng c� t�n ! Kh�ng hiểu th�nh sử c� dụng � �m chỉ đến ai ? C�c nh� ch� giải kinh th�nh cho l� to�n thể giai cấp Pha-ri-s�u l�c ấy, bởi lẽ nếu n�i r� t�n, ng�i sẽ bị tr� dập v� khai trừ. C�n Lazar� th� c� t�n. Người ngh�o th� lấy quyền lực đ�u m� trả th�, cho n�n phải cắn răng chịu đựng mọi thứ mạt s�t. Lời văn của th�nh Luca thật l� ch�nh x�c v� cay đắng. Thời nay cũng vậy th�i. Tầng lớp ngh�o kh� tha hồ chịu đựng những lời th�a mạ chua cay, đắng đ�t, c�n những kẻ sang gi�u d� một lời chỉ tr�ch nhẹ nh�ng cũng g�y n�n s�ng gi�. Cho n�n nhiều vị c� bổn phận coi s�c linh hồn phải t�m c�ch tr�nh n�, mặc dầu gương xấu t�y đ�nh. X� hội lo�i người l� như thế đ�, kh�ng c� luật trừ. Sang gi�u th� bao giờ cũng ki�u ngạo, chỉ c� ngh�o h�n mới khi�m nhường được m� th�i. Vậy những linh hồn khi�m nhường phải l� những linh hồn c� tinh thần ngh�o kh� v� sống thực sự bằng tinh thần ấy. Sống xa hoa kh�ng thể n�o khi�m tốn được. C� chăng chỉ l� giả dối.

T�i c� người bạn th�n đi giảng đạo ở Ch�u Mỹ La Tinh, �ng sống với d�n da đỏ mười năm, khi trở về nước Mỹ, bất cứ c�i chi cũng l�m �ng ngỡ ng�ng. Một h�m t�i đưa �ng đi thăm si�u thị, v�o gian h�ng thực phẩm thấy bầy b�n la liệt nước uống tinh khiết, gi� một đ� la hai mươi lăm xu một chai. �ng ngạc nhi�n hỏi : �Vậy th� nước mạch của ch�ng ta � nhiễm hết rồi sao ? T�i trả lời : kh�ng phải như thế, nhưng b�y giờ người ta ưa uống nước n�y, vệ sinh hơn. �ng tr�n xoe đ�i mắt n�i : Ngần ấy tiền ch�ng t�i sống được hai ng�y. T�i phải vất vả lắm mới giải th�ch cho �ng hiểu nổi những thức ăn t�n thời của nước Mỹ. Tới gian h�ng b�n đồ ăn cho ch� m�o, �ng thở d�i khi thấy cơ man n�o l� nh�n hiệu thực phẩm d�nh ri�ng cho ch� : ước chi những người ngh�o khổ của t�i ở Nam Mỹ được những thứ n�y để ăn�. Phải, ch�nh thế, mọi sự c�n t�y v�o c�ch suy nghĩ, c�ch nh�n sự vật của ch�ng ta.

Trở lại với dụ ng�n. C� t�c giả dịch l� Lazar� nằm l� la ở �cổng� nh� người ph� hộ, với ngụ � nh� của �ng ph� hộ to lớn lắm, đ� l� một l�u đ�i. Lazar� ước ao được ăn no n� những miếng b�nh vụn rơi xuống từ b�n ăn nh� ph� hộ. Liệu Lazar� c� phải tranh nhau với mấy ch� cho con kh�ng nhỉ. Thảm thương đến thế l� c�ng ! Trong thực tế th� c�n nhiều ho�n cảnh thảm thương hơn. Cơm kh�ng c� ăn, �o kh�ng c� m� mặc, ng�y n�y qua ng�y kh�c nhịn đ�i chịu r�t hoặc c� ch�t ch�o rau cầm hơi. B�o ch�, Tv nhan nhản những cảnh tượng như thế. Vậy m� ở những ch�n trời kh�c, kh�ch sạn ba sao, năm sao mọc l�n như nấm ;  thức ăn, đồ uống thừa th�i, mỗi ng�y phải đem ch�n hoặc ph� huỷ từng nhiều tấn lương thực thực phẩm. Vấn đề kh�ng phải l� thiếu thốn, m� l� �ch kỷ, ph�n phối kh�ng đều. Dụ ng�n Lazar� v� người ph� hộ t�n thời nằm ở � nghĩa đ�.

Đối với đa phần trong ch�ng ta, chẳng ai d�m tự nhận l� người ph� hộ, bởi ch�ng ta sống theo ti�u chuẩn hiện h�nh của những người lao động trong x� hội. Thức ăn nhanh, đồ uống pha sẵn, vừa đi l�m vừa ăn s�ng, nhưng ti�u chuẩn của ch�ng ta c� khi qu� đ�ng, so với những người ngh�o đ�i, n� đ� l� thịnh soạn (sumptuous) rồi ! C�c nh� đạo đức thường khuy�n nhủ ch�ng ta mỗi khi ăn uống n�n nhớ đến những người ngh�o đ�i, bớt một phần phung ph� để gi�p đỡ họ (giống như hũ gạo t�nh thương ở Việt Nam). Bằng kh�ng chẳng bao giờ ch�ng ta c� được tinh thần kh� ngh�o v� t�nh tương th�n tương �i. Trong dụ ng�n Ch�a Gi�su gọi r� t�n một người ngh�o đ�i, �ng Lazar�. Nghĩa l� rất cụ thể chứ kh�ng phải l� chung chung trừu tượng. Kh�ng c� người ngh�o đ�i trừu tượng, m� chỉ c� người đ�i khổ cụ thể, ở b�n cạnh ch�ng ta, ở gần nh� ch�ng ta. �ng A, b� B. Phản ứng của ch�ng ta ra sao ? gi�p đỡ hay khinh bỉ ? số phận của họ l� số phận của Ch�a Gi�su hay của kẻ bị ch�c dữ ? điều đ� tuỳ thuộc v�o viễn tượng mỗi người.

Phần thứ hai của b�i dụ ng�n l� một nghịch đảo của phần tr�n. Lazar� được hạnh ph�c v� người ph� hộ b�y giờ bất hạnh. �ng van xin tổ phụ Ap-ra-ham sai Lazar� nh�ng ng�n tay v�o nước để l�m m�t lưỡi �ng, nhưng chẳng được, tương tự như xưa kia Lazar� ước ao được ăn những mẩu b�nh rơi, nhưng cũng chẳng ai cho ! Hố ngăn c�ch đ� c� ngay từ khi hai người c�n sống !

Đ�y l� quan điểm rất quyết liệt của th�nh Luca. Ch�ng ta n�n suy  tư cho qu�n triệt. C�i hố ấy l� nghe hoặc kh�ng nghe lời Thi�n Ch�a. Kinh th�nh đ� qu� đủ để ch�ng ta tự sửa lỗi lầm v� n�n l�nh n�n th�nh, nhưng người ta ưa th�ch nghe theo dục vọng hơn lời Thi�n Ch�a, v� vậy cho d� kẻ chết sống lại, người ta cũng kh�ng tin. Lời M�isen, lời c�c ti�n tri đ� trở n�n v� �ch. Điều đ� vẫn đ�ng với thực tế h�m nay, bao nhi�u s�ch vở, th�ng điệp, lời k�u gọi đều rơi v�o qu�n l�ng, người ta vẫn ương ngạnh sống theo sự chỉ đạo của thế gian, ma quỷ v� dục vọng. Nếu người ta biết chất vấn lương t�m, hối cải v� th�nh thật sửa lỗi lầm, th� cục diện thế giới đ� ho�n to�n đổi kh�c, chẳng cần đến binh h�ng, tướng mạnh.

B�i đọc thứ nhất vẫn c�n tr�ch từ s�ch ti�n tri Amos. �ng khiển tr�ch những người gi�u  c� sang trọng trong xứ sở. B�o trước với họ một tai hoạ khủng khiếp (eschaton) sẽ gi�ng xuống đất nước, nếu họ kh�ng ăn năn trở lại, thương kẻ ngh�o h�n, gi�p đỡ người c�ng khổ. Họ tưởng rằng sự gi�u c� bất ch�nh họ đang được hưởng l� �n huệ trời ban v� như vậy họ được ch�c ph�c. Kh�ng phải như thế, �ng�y của Ch�a� đ� tới gần v� l� kết quả của lối sống v� lu�n, tham lam, �c độc m� họ đ� từng gieo rắc bấy l�u nay. Sự ho� b�nh ch�nh trị hiện nay thực ra trước mặc Ch�a l� gh� tởm, bởi n� l� thứ ho� b�nh li�n minh ma gi�o để cho người gi�u b�c lột người ngh�o.

Đối với viễn tượng của Amos họ sẽ l� kẻ đầu ti�n phải lưu đ�y. Như vậy ch�ng ta thấy tư tưởng v� lời cảnh c�o của vị ti�n tri am hợp với b�i Ph�c �m h�m nay. V� Gi�o hội cho ch�ng ta đọc lại như b�i bổ t�c cho Tin Mừng. Chẳng hiểu c� mấy ai để � lắng nghe m� chất vấn lương t�m. Hiếm lắm thay ! Amen.


G. Nguyễn Cao Luật op :

Ra Khỏi Thế Giới Nhỏ Hẹp Của L�ng M�nh
Lc 16:19-31

Những bức tranh tương phản

Tin tức tr�n b�o ch� cho biết : khoảng v�i phần trăm d�n số địa cầu nắm giữ gần hết t�i nguy�n của thế giới, trong khi đa số d�n c�n lại chỉ được hưởng d�ng một số nhỏ. Hố ph�n c�ch giữa c�c miền của thế giới c�ng l�c c�ng rộng th�m, số người gi�u chỉ tăng l�n rất �t, c�n số người ngh�o c�ng l�c c�ng tăng l�n rất nhiều. H�nh ảnh đ� l� một sự kiện r� r�ng của thế giới h�m nay, v� cũng xuất hiện tại nhiều quốc gia, nhiều v�ng đất, nhất l� tại c�c th�nh thị.

Dụ ng�n của b�i Tin Mừng h�m nay n�u l�n một bức tranh với nhiều mầu sắc tương phản. H�nh ảnh được vẽ l�n l� những thế giới đ�ng k�n, những vũ trụ t�ch biệt, với những vực s�u ngăn c�ch. Từ thế giới n�y sang thế giới kia, kh�ng c� mối li�n lạc n�o : mọi c�y cầu đ� bị ph� đỗ.

- Bức tranh thứ nhất : Cuộc sống thường nhật. Một người gi�u, ăn mặc sang trọng, yến tiệc linh đ�nh ; v� một người ngh�o t�n l� La-da-r�, kh�ng c� g� che th�n, kh�ng c� g� để ăn. Người gi�u ở trong nh� v� người ngh�o ở ngo�i cổng. Ở giữa, một c�nh cửa đ�ng k�n.

Người gi�u kh�ng c� t�n. Chỉ biết rằng �ng ta c� nhiều của cải, nhiều đến dư thừa. Th�i độ, c�ch cư xử của �ng : kh�ng để � đến ai kh�c, ngay cả người ngh�o đang ăn xin ở cổng nh�.

C�n người ngh�o c� t�n l� La-da-r�, c� nghĩa l� Thi�n Ch�a gi�p đỡ. Anh sống m� dường như đ� chết. Thế nhưng anh bị đ�i, anh đợi chờ v� mong ước được sống. Cuộc sống của anh c� những lỗ hổng v� v� vậy, Thi�n Ch�a c� thể can thiệp.

Khi c�i chết phủ xuống : người gi�u được đem ch�n, c�n người ngh�o được đem l�n trời.

- Bức tranh thứ hai : Tại thế giới kẻ chết : trời cao v� �m phủ. Người ngh�o được hạnh ph�c trong l�ng tổ phụ �p-ra-ham: anh đ� chết, mặc d� chưa được hưởng điều Thi�n Ch�a hứa ; nhưng anh đ� thấy từ xa v� đ�n ch�o c�c điều ấy, v� đ� xưng m�nh l� ngoại kiều, l� lữ kh�ch tr�n mặt đất (x. Dt 11,13).

C�n người gi�u phải chịu mu�n v�n đau khổ. �ng muốn được hiệp th�ng, muốn được chia sớt một giọt nước, nhưng kh�ng thể được : kh�ng c� lối qua, d� đ� l� v� l�ng b�c �i, d� đ� l� những người đang th�m kh�t. Giữa hai thế giới c� một vực s�u, một vực s�u rất lớn. Trước kia người ngh�o kh�ng c� g� cả : anh chỉ chờ đợi v� kh�t mong được sống ; người gi�u thu hẹp đời m�nh v�o trong những của đang nắm giữ. B�y giờ th� ngược lại, nhưng kh�ng c�n thay đổi g� được nữa.

- Bức tranh thứ ba : Vẫn tại thế giới kẻ chết. V� ở phần cuối l� cuộc sống con người tr�n trần gian, nơi năm anh em của người gi�u đang sống. Giữa hai thế giới n�y, c� thể th�ng thương được. Thế nhưng chỉ l� điều v� �ch, v� t�m hổn của những con người đang sống ấy đ� bị đ�ng k�n.

V� dụ ng�n kết th�c với một c�u n�i c� li�n hệ đến con người thời nay : "người chết c� sống lại, họ cũng chẳng tin đ�u."

Cuộc sống trần gian chưa phải l� tất cả

Dụ ng�n trước hết nhắm đến quan niệm sai lầm của những người biệt ph�i, v� họ coi thịnh vượng đời n�y l� dấu chỉ ơn l�nh của Thi�n Ch�a v� ngh�o n�n l� dấu chỉ bị ruổng bỏ. Dưới mắt họ, thế giới b�n kia chỉ c� �ch lợi thứ yếu. Ở trần gian n�y, nếu mọi sự tốt đẹp, c� nghĩa l� con người đ� l�m đẹp l�ng Thi�n Ch�a, c�n nếu ngược lại, th� ch�nh v� con người đ� phạm tội. �� l� nguy�n nh�n người biệt ph�i chế giễu �ức Gi�-su v� Người đ�i hỏi phải từ bỏ lạc th� ở đời n�y. Y�u s�ch n�y của �ức Gi�-su g�y ra m�u thuẫn gay gắt với x�c t�n t�n gi�o của họ. Dụ ng�n đ� khai triển sự tương phản đ� một c�ch kh�ng ki�ng nể.

Thịnh vượng trần thế kh�ng minh chứng gi� trị đạo đức v� sự hậu đ�i của Thi�n Ch�a, cũng như ngh�o kh� kh�ng phải l� kết quả của sự bại hoại lu�n l� v� việc Thi�n Ch�a ruổng bỏ. Người biệt ph�i đ� quan niệm sai lầm. Thi�n Ch�a ph�n đo�n ho�n to�n kh�c. �� l� � nghĩa của dụ ng�n.

V� thế, kh�ng n�n căn cứ v�o một v�i chi tiết của dụ ng�n để r�t ra những hệ luận thi�ng li�ng : chẳng hạn c�c h�nh khổ d�nh cho người ph� hộ hưởng thụ l� biểu hiện những khổ h�nh của hoả ngục. �� chỉ l� một h�nh ảnh. Việc người ngh�o an nghỉ trong l�ng tổ phụ �p-ra-ham cũng thế ...

��ng kh�c, dụ ng�n c�n muốn cho thấy rằng cảnh ngộ trần thế v� b�n ngo�i kh�ng li�n quan g� tới trạng th�i t�m hổn. Người ta vẫn thường cho rằng người gi�u c�, ăn sung mặc sướng l� người biết tổ chức tốt cuộc đời của m�nh, v� người ta thương hại kẻ ngh�o phải sống lệ thuộc v�o người kh�c, kh�ng c� khả năng thoả m�n những ước vọng ở đời. Tuy nhi�n, Thi�n Ch�a kh�ng x�t đo�n như thế. ��y l� một trong những quy tắc nền tảng của Ki-t� gi�o.

Như vậy, dụ ng�n kh�ng hề c� � m� tả cuộc sống tương lai cũng như t�nh trạng đời n�y. Dụ ng�n muốn chứng tỏ rằng cuộc sống hiện tại của người gi�u chẳng c� gi� trị g� cả. Ch�nh sự hiện diện của người ngh�o n�i l�n điều đ� : anh đ� muốn ph� vỡ nếp sống an to�n giả tạo của người gi�u, k�u mời sự hiệp th�ng, nhưng kh�ng được, v� thế l� hết ...

Kể cả người chết sống lại

Kh�ng c� ai, kể cả người chết sống lại, c� thể buộc một người đang sống phải y�u mến. Lời Ch�a, luật lệ v� c�c ng�n sứ đ� tr�nh b�y r� r�ng những điều g� cần được thực hiện. Mặc khải đ� c� sẵn, cuộc đời l� nơi duy nhất để cho những điều đ� th�nh hiện thực.

Ho�n cảnh sống ở đời chưa phải l� tất cả. Vực s�u lớn nhất của cuộc đời ch�nh l� từ khước y�u mến.

Chỉ c� th�i độ quan t�m để � đến người kh�c mới c� thể tạo n�n những c�y cầu, những lối đi để từ đ� đưa đến sự hiệp th�ng, đến t�nh li�n đới.

Khi biết quan t�m đến những dấu chỉ của t�nh y�u Thi�n Ch�a đang được b�y tỏ trong cuộc đời con người ; khi biết lắng nghe lời gi�o huấn của tổ phụ �p-ra-ham cũng như của c�c ng�n sứ ; khi biết để � đến người kh�c, d� chỉ l� những c�i nh�y mắt, những lời th� thầm, v� khi biết nhận ra sự hiện diện của Thi�n Ch�a torng những biến cố, th� tất cả đều thay đỗi, tất cả đều dễ thương, tất cả đều trở th�nh cơ hội để h�nh động.

Biết để � quan t�m, biết nhạy cảm, đ� l� biết bước ch�n ra khỏi l�ng m�nh đang bị đ�ng k�n với nỗi trống rộng của ri�ng m�nh.

Vậy m�, trong cuộc đời, vẫn c� biết bao r�o cản đ� được dựng n�n ; vẫn c� những người đi qua cuộc đời một c�ch v� t�nh, kh�ng cần ch� � đến ai kh�c, vẫn c� những tiếng k�u than bị bỏ qu�n, vẫn c� những lời cầu cứu kh�ng được đ�p trả ... Người ta vẫn thường d�nh nhiều thời giờ để bảo vệ m�nh hơn l� để � đến người kh�c. Người ta vẫn kh�ng ngừng x�y những bức tường ki�n cố để che chắn cho m�nh, đang khi lẽ ra cần phải mở ra những c�nh cửa, cửa ra v�o lẫn cửa sỗ.

Cuộc đời vẫn c� nhiều La-ra-r� đang than thở, bị bỏ qu�n, trong l�c kh�ng �t người gi�u c� lại lẩn quẩn, lại đ�ng k�n trong những nỗi sợ h�i của ri�ng m�nh. Thực l� những bức tranh tương phản.

H�m nay, l�c n�y l� thời gian để ra khỏi m�nh : h�y mở toang những c�nh cửa, những c�nh cửa của hiệp th�ng, của li�n đới. Chỉ c� những người đang sống mới mở được, những người kh�c, kể cả người chết sống lại, kh�ng thể n�o mở được.

* * *

Lạy Ch�a Gi�-su, Ch�a l� Người Ngh�o,

Ch�a chẳng c� g� cả,

d� l� một vi�n đ� gối đầu.

Ch�a chẳng c� g� cả,

d� chỉ l� một cơn gi� nhẹ,

vinh quang của Ch�a ch�nh l� sự trần trụi

cả một c�i �o tả tơi của đứa trẻ mổ c�i,

cũng c�n đẹp hơn.

.....

Ch�a l� người ăn xin với bộ mặt ẩn giấu,

l� người kh�ng c� chỗ tr�n mặt địa cầu.

Nhưng đ�ng sau sự ngh�o kh�,

l� �nh s�ng rực rỡ.

Phỏng theo R.M. Rilke


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Gi�u v� ngh�o
 Lc 16:19-31

Trong cuộc sống, ch�ng thấy người ta thường tr� truyện với nhau, c� khi c�n tranh luận nữa : ai gi�u, ai ngh�o ? Ai gi�u vật chất nhưng c� tinh thần ngh�o, ai ngh�o vật chất nhưng c� tinh thần gi�u ? Đối với ch�ng ta, vấn đề kh�ng phải l� ph�n biệt ai gi�u ai ngh�o, nhưng vấn đề quan trọng l� : ai l� người c� ph�c, ai l� người bị l�n �n ? B�i Tin Mừng h�m nay cho thấy : một người gi�u, ăn sung mặc sướng ở đời n�y, nhưng lại phải khổ ở đời sau. Ngược lại, một người ngh�o, đ�i kh�t ở đời n�y, nhưng lại được hạnh ph�c ở đời sau. Như vậy, phải chăng gi�u c� l� một tội v� ngh�o khổ l� c� ph�c ?

Trước hết, n�i đến gi�u ngh�o l� n�i đến tiền của, v� n�i đến tiền của ch�ng ta c� thể ghi nhận ba điều : Thứ nhất, tiền của cũng như danh vọng, kho�i lạc, đối với l�ng tham của con người, kh�ng bao giờ l� đủ, l�ng tham n�y v� đ�y. Người ta c� thể mơ ước tiền của suốt đ�m, b�n t�n về tiền của suốt ng�y, lo t�m kiếm tiền của suốt th�ng, vơ v�t tiền của suốt năm� chẳng bao giờ thỏa m�n v� chẳng biết bao nhi�u l� đủ : ta c� một triệu, lại muốn được hai triệu, c� hai triệu, ta lại th�m ba triệu, c� ba triệu, ta lại ước bốn triệu. Cuộc săn đuổi cứ tiếp tục leo thang, thỏa m�n, cho l� đủ rồi, thật l� hai tiếng xa vời. Thứ hai, th�i độ cần tiền của l� chuyện tự nhi�n, kh�ng ai tr�nh được, v� ai cũng cần ch�ng. V� việc cố gắng l�m cho c� nhiều tiền của kh�ng phải l� chuyện xấu, cũng như gi�u c� kh�ng phải l� một tội, miễn l� người ta kh�ng kiếm tiền v� l�m gi�u c�ch bất ch�nh. Thứ ba, tiền bạc, của cải vật chất l� điều c� thể mất, ch�ng ta mất ch�ng v� ch�ng bỏ ch�ng ta, như khi ti�u x�i, mất m�t, nhưng ch�ng ta cũng mất ch�ng, v� ch�ng ta bỏ ch�ng, l�c ch�ng ta chết chẳng hạn, ch�ng ta phải bỏ lại tất cả, ch�ng c� thể hết, v� l� vật chất, linh hồn kh�ng hết, v� linh hồn thi�ng li�ng.

Thế n�n, tiền của kh�ng thể bảo đảm hạnh ph�c đời sau cho ch�ng ta được, m� tr�i lại, như thực tế ch�ng ta thấy, ch�ng thường l� nguy�n nh�n g�y ra bao tội lỗi, tật xấu v� l�m mất hạnh ph�c đời sau của ch�ng ta. Tuy nhi�n, tiền bạc của cải, nếu được sử dụng đ�ng c�ch, hợp t�nh hợp l�, cũng c� thể l� phương tiện mua nước thi�n đ�ng, như gi�p đỡ việc c�ng, l�m việc b�c �i, cứu gi�p người ngh�o khổ� đ� l� d�ng tiền của để mua nuớc trời, đ� l� c�ch thu t�ch của cải để bảo đảm hạnh ph�c đời đời.

Trong dụ ng�n của Tin Mừng, ch�ng ta thấy kh�ng đề cập tới một tội r� rệt n�o của �ng nh� gi�u, thế m� �ng đ� sa hỏa ngục, như vậy, nguy�n việc gi�u đ� l� một tội chăng ? Kh�ng, �ng bị phạt kh�ng phải v� �ng gi�u, nhưng v� �ng đ� sử dụng tiền của một c�ch xa xỉ, �ch kỷ, kh�ng biết chia sẻ, thương gi�p người h�nh khất đ�i r�ch, ngh�o khổ. Ngược lại, người h�nh khất La-da-r� ngh�o khổ, nguy�n t�nh trạng ngh�o chưa phải l� điều kiện để �ng được thưởng, m� l� �ng c� tinh thần, c� t�m hồn ngh�o kh�, biết chấp nhận cảnh ngh�o khổ, bệnh tật, tu�n theo � Ch�a. Dĩ nhi�n sự chấp nhận n�y kh�ng ngăn trở người ngh�o khổ cố gắng h�nh động phải lẽ, l�m việc ch�nh đ�ng để tho�t khỏi cảnh ngh�o v� bệnh tật.

Như vậy, một điều nữa ch�ng ta cần ghi nhận l� c� sự tương quan giữa c�ch ch�ng ta sử dụng tiền của với hạnh ph�c vĩnh cửu : nếu �ng nh� gi�u biết đem tiền của chia sẻ cho �ng La-da-r�, th� �ng đ� sắm cho m�nh kho t�ng tr�n trời. Ch�nh v� thế c� người đ� n�i rằng người Ki-t� hữu c� ba loại người bạn l� tiền bạc, b� con bạn hữu v� việc l�nh ph�c đức. Tiền bạc l� người bạn ch�ng ta thương nhất, qu� nhất, chiếm m�t vị tr� quan trọng trong đời ch�ng ta, thậm ch� khi phải chọn lựa, c� người đ� kh�ng theo lẽ phải, nhưng đ� để hấp lực của đồng tiền cuốn h�t. Loại người bạn thứ hai cũng chiếm một vị tr� quan trọng trong tim �c ch�ng ta l� b� con ruột thịt v� bạn hữu, trong đ� phải kể đến người bạn c�ng ăn, c�ng ngủ, c�ng l�m với ch�ng ta, người bạn m� Ch�a đ� bảo ch�ng ta với họ kh�ng c�n l� hai nhưng đ� trở th�nh một.

Th�n như thế, thương như thế, m� khi ch�ng ta chết, cả hai đều dừng bước trước c�nh cửa vĩnh cửu. Trước t�a Thi�n Ch�a, tiền bạc như c�m n�n, chẳng một lời biện hộ cho ch�ng ta. C�n th�n quyến bạn hữu, tốt lắm l� theo ch�ng ta tới huyệt, đẹp lắm l� n�m cho ch�ng ta một nắm đất rồi ra về, qu�n l�ng, việc ch�ng ta gặp gỡ Ch�a kh� dễ thế n�o họ chẳng biết đến.

C�n người bạn thứ ba l� việc l�nh ph�c đức, ch�ng ta kh�ng y�u, kh�ng thương bằng hai người bạn kia, nhưng lại t�n trung với ch�ng ta hơn cả. Khi sống ở trần gian, nhờ n� ch�ng ta được mọi người y�u thương qu� mến, nhất l� khi ch�ng ta cất bước đi về đời sau, n� l� người bạn s�t c�nh ch�ng ta hơn cả, n� kh�ng dừng lại trước nấm mồ, nhưng theo ch�ng ta tới tận t�a Ch�a, mạnh dạn biện hộ cho ch�ng ta v� đưa ch�ng ta v�o c�i ph�c. Người bạn n�y thật ch�n t�nh đối với ch�ng ta, thế m� khi sống ở đời n�y, ch�ng ta chỉ đ�p lại hờ hững.

T�m lại, tiền bạc của cải rời bỏ ch�ng ta khi ch�ng ta nhắm mắt l�a đời, th�n thuộc bạn hữu c�n n�n lại l�u hơn đưa ch�ng ta tới phần mộ, chỉ c� việc l�nh ph�c đức mới đi theo ch�ng ta v�o c�i đời đời. Xin Ch�a cho ch�ng ta từ nay c� th�i độ gần gũi, gắn b� với người bạn thứ ba nhiều hơn.


Lm. Jude Siciliano, OP.

Bản dịch của Lm Thomas Trần Ngọc T�y, OP

X�y Dựng Cầu Nh�n �i Trong Cộng Đo�n
(Lc 16, 19-31)

Thưa qu� vị,

Ph�m l� người, nhất l� t�n hữu Ch�a Kit�, ai cũng c� bổn phận quan t�m đến đồng loại, nhất l� những kẻ th�n cận với m�nh. Nhưng �ng nh� gi�u trong dụ ng�n h�m nay h�nh động ngược lại. Ph�c �m kể: ��ng nh� gi�u mặc to�n lụa l� gấm v�c, ng�y ng�y yến tiệc linh đ�nh � C�n Lazar� mụt nhọt đầy m�nh, nằm trước cổng �ng nh� gi�u, th�m được những thứ tr�n b�n ăn của �ng ấy rớt xuống m� ăn cho no, nhưng chẳng ai cho�. Nghe như Luca m� tả hiện t�nh của thế giới h�m nay, khoảng c�ch gi�u ngh�o, sang h�n xem ra rộng lớn hơn bao giờ hết, kể cả trong t�n gi�o, tu viện, tầng lớp x� hội. Đ� l� l� do chủ thuyết cộng sản một thời đ� th�nh c�ng vượt bậc. Người ta đổ x� đi mua �Tư bản luận� để t�m huớng dẫn cho l� tưỡng đời m�nh. Chủ thuyết n�y rất c� thể chiếm địa vị độc t�n nếu kh�ng c� ph�n ho� ngay trong x� hội cộng sản.

Cho n�n gần đ�y t�i quay sang đọc về phong tr�o Martin Luther King v� tranh đấu cho nh�n quyền ngay trong x� hội nước Mỹ v�o c�c năm s�u mươi của thế kỷ trước. Những h�nh ảnh của thời gian ấy c�n in đậm trong tr� �c ch�ng ta v� tiếp tục khơi dậy những khao kh�t đấu tranh cho c�ng l�, ho� b�nh tr�n thế giới v� trong từng x� hội nh�n loại h�m nay. Giai đoạn 1960 quả l� quan trọng, cần ch�ng ta suy nghĩ dưới �nh s�ng ph�c �m trong dụ ng�n người ph� hộ v� Lazar�.

Điều l�m t�i cảm động l� t�nh chất đời thường trong con người Martin Luther King Jr. �ng sợ h�i bạo lực đang dần v�y quanh c� nh�n v� gia đ�nh �ng. C� nhiều l�c �ng t�nh rời bỏ th�nh phố v� th�i đấu tranh. �ng c�n sợ bị rơi v�o c� đơn, loại trừ, cho n�n cố gắng t�ch m�nh ra khỏi phong tr�o. Nhưng dầu vậy �ng vẫn sẵn s�ng đối mặt với đ�m đ�ng th� nghịch v� cảnh s�t. Nhiều lần bị bắt v� bị giam t�.

Năm 1963, Martin King tham gia biểu t�nh ngồi lỳ ở Birmingham Alabama. Cảnh s�t trưởng Bull O�Connon tuy�n bố c�ng thế giới rằng sẽ đối ph� với c�c kẻ biểu t�nh bằng ch� dữ v� v�i rồng, bất chấp đ�n b�, con trẻ, thanh ni�n, cụ gi�. King bị bắt ng�y 12 th�ng 4 năm 1963. c�c đồng ch� của �ng hiểu r� c�i gi� của c� đơn v� t� tội, họ đ� l�n gửi cho �ng giấy b�t để �ng ghi ch�p giết thời gian. Nhờ vậy ch�ng ta c� t�c phẩm �L� thư từ nh� t� Birmingham�. �ng gởi thơ cho cấp l�nh đạo Kit� v� Do Th�i gi�o m� �ng gọi l� những kẻ thiện t�m. Những người n�y n�i với �ng rằng l�c n�y kh�ng phải l� thời điểm biểu t�nh. Mọi sự đang được cải thiện. X� hội đang nhiều c�ng bằng, b�nh đẳng hơn.

Từ nh� t�, �ng trả lời: �T�i viết chẳng nh�n danh ai cả cho những kẻ chẳng chịu đau khổ v� c�i chi �. �ng �m chỉ ng�n sứ Amos trong Th�nh Kinh: �Ch�ng rời bỏ l�ng mạc v� bị đưa đi lưu đ�y, Đức Ch�a ph�n như vậy, dẫn đầu những kẻ bị lưu đ�y xa qu� hương xứ sở� (B�i đọc 1). King tiếp tục: �Thời giờ kh�ng trung lập. Sự việc kh�ng tự động trở n�n tốt hơn chỉ bằng c�ch ngồi đợi chờ thay đổi. Thực tế những người chẳng bao giờ phải chịu đựng đau khổ c� rất nhiều thời gian ki�n nhẫn chở đợi � Trong khi bạn đang chịu c�c nỗi đau khổ th� kh�ng thể l�m như thế. Bạn phải d�ng thời gian để m� s�ng tạo khi bạn c�n thời gian. T�i viết v� những người chẳng c� thời gian cho những ai c� v� số thời gian để m� chờ đợi�.

Lời văn thật cay đắng nhưng � tưởng tuyệt vời. �ng cố gắng bắc cầu ngăn c�ch hố s�u giữa giầu ngh�o, sang h�n, được đặc quyền v� bị �p bức. �ng đ�i hỏi c�ng bằng tự do cho tất cả mọi người. �ng bắc cầu, bởi v� x� hội lu�n đ�o bới những hố s�u. T�i nghe n�i đến ch�nh s�ch �Một ph�ng học� trong c�c nh� trường, khi quỹ gi�o dục đang thu hẹp lại. Kết quả của cuộc thử nghiệm l� n� đập tan c�c r�o cản giả tạo của tuổi t�c tồn tại nhiều năm trong c�c trường học, lớp học chỉ c� một ph�ng cho trẻ em thuộc nhiều lứa tuổi chơi đ�a v� gi�p đỡ nhau tận t�nh. Em lớn gi�p em b� tập đọc, tập viết, chơi tr� chơi chung. Từ những �c�ng tr�nh nghệ thuật� tr�n bảng đen đến c�c que đếm, hộp m�u, tranh vẽ phức tạp. Em nọ dạy em kia. Vui vẻ v� tiến bộ nhanh. B�nh thường c�c độ tuổi sống t�ch biệt. Nhưng nay c�c em lớn khởi sự coi s�c c�c em nhỏ, mặc quần �o, xỏ d�p, th�o giầy, mặc sơmi, � Ở nh� c�c em �ch kỷ v� quậy ph�, đến lớp ngoan ngo�n v� hiền hậu hơn. Một gi�o vi�n nhận x�t: �T�i chưa từng thấy gương mẫu li�n đới n�o đẹp như vậy�. C�c hố ngăn c�ch đ� được san bằng.

Liệu người lớn c� học được b�i học đ�? Gi�o hội cũng đang cố gắng thực hiện chương tr�nh ấy. Người ta th�nh lập c�c gi�o xứ ngoại bi�n th�nh phố, trong đ� gi�o d�n gi�p đỡ lẫn nhau x�y nh� thương, trường học, kh�ng chỉ bằng tiền d�ng c�ng, nhưng cả bằng lao động ch�n tay thực sự. Một phụ nữ tham gia chương tr�nh �vươn tới� đ� nhận x�t: �t�i từng kết bạn với những người m� trước đ�y t�i chưa bao giờ gặp trong đời. V� bạn biết sao kh�ng? N� khiến t�i bớt th�nh kiến về người kh�c. T�i trở n�n dễ th�ng cảm khi nghe tin tức về c�c bạn hữu. Thực tế, t�i nhận được nhiều hơn l� cho đi�.

Nếu ch�ng ta muốn cho con ch�u điều tốt nhất, th� kh�ng chi bằng dậy dỗ ch�ng từ thuở ấu thơ. Ch�ng ta c� những chương tr�nh d�y đặc qu� đến độ chẳng c�n thời gian đ�u m� chăm s�c ch�ng. V� vậy hố ngăn c�ch tuổi t�c trong cuộc sống gia đ�nh chẳng bao giờ được san bằng. L�m thế n�o gi�o dục ch�ng? Tốt nhất l� về l�ng nh�n �i, thương cảm. Ch�ng ta gửi n� v�o trường học, nhưng ở nh� trường, thầy c� gi�o lại ch� trọng đến kiến thức, đỗ đạt, chứ �t khi n�i về c�ch sống đạo đức. Hẳn n�o ch�ng �ch kỷ, t�n nhẫn v� lẻ loi. C�c hố ngăn c�ch về nh�n bản trong x� hội ng�y nay c�ng bị đ�o s�u. Hơn nữa, dụ ng�n h�m nay cho thấy lu�n c� hố s�u. �ng ph� hộ chết đi v� mọi sự đảo ngược nhưng �ng kh�ng l�m chi sai tr�i, kh�ng ăn tr�m ăn cắp, kh�ng bốc lột, chẳng l�m chi bất c�ng, c�n tốt hơn ch�n vạn linh mục, tu sĩ �nhiệt th�nh�. Một v�i người đọc xong dụ ng�n n�i: �c� lẽ �ng đ� l�m điều xấu, nhưng người ta x�a khỏi Ph�c �m�. Đ� l� nhận x�t của n�o trạng t�n thời. C�n hai ng�n năm qua bản văn vẫn vậy. Chẳng c� chi bị lược bỏ cả. Đức Gi�su đ� kể cho người Pharis�u tr�n đường l�n Gi�rusalem v� do Th�nh Kinh khởi hứng viết ra. Cho n�n t�i ngạc nhi�n liệu �ng ph� hộ c� phải l� người đương thời? V� đ�m tang của �ng ra sao trong c�c th�nh đường lộng lẫy của c�c gi�o xứ? Chắc l� ho�nh tr�ng lắm v� �ng ta c� phạm tội �c n�o đ�u, lại lắm tiền nhiều của, ng�y ng�y đ�i tiệc c�c Pharis�u linh đ�nh? Đồng tế, b�i giảng h�ng hồn, cử tọa gật đầu t�n thưởng! Người ta sẽ nhớ đến �ng m�i m�i. C�n người ngh�o kh�, m� t�n cụ thể l� Lazar�, th� chắc việc ch�n cất đơn giản lắm, b� chiếu đem v�o nghĩa trang c�ng cộng của những kẻ v� gia cư.

Tuy nhi�n, điều an ủi l�: dụ ng�n kh�ng m� tả cuộc sống mai sau, kh�ng cho ch�ng ta biết thi�n đ�ng trang tr� ra sao, cờ x�, b�n ghế, tủ lạnh, m�y điều h�a, m�y sưởi, nhiệt độ� như những căn hộ của kẻ gi�u c� ở trần gian. T�i chẳng mường tượng cảnh trớ tr�u đ�. Chỉ biết rằng c�c linh hồn ở đ� v� Thi�n Ch�a cũng c� mặt. Đức Gi�su chỉ mặc khải rằng c� thi�n đ�ng v� ch�ng ta sống tr�n ấy thế n�o. Nghĩa l� Ng�i muốn thức tỉnh lương t�m nh�n loại. Những chi ch�ng ta h�nh xử hiện tại mang một � nghĩa v� được c�n nhắc ở đời sau, kh�ng c� chi bị bỏ qu�n cả.

Đối với ph� �ng th� c�u chuy�n qu� muộn, �ng chết trước khi tỉnh ngộ. nhưng t�c phẩm �Christmas Carol� (B�i h�t Gi�ng sinh) của Charles Dickens, James Marley từ c�i chết trở về n�i cho Ebeneze Scrooge rằng sẽ c� ba con ma sẽ thăm hắn. Sau đ�m gặp gỡ, Scrooge tỉnh lại v� thay đổi nếp sống. Đ� l� � nghĩa dụ ng�n h�m nay. N� l� một lời cảnh c�o y�u thương cho những ai ưa th�ch nhung lụa, tiện nghi, n� k�u gọi tỉnh nghộ, một hồi chu�ng cảnh b�o, khiến ch�ng ta thức giấc khỏi mộng mị đời n�y. Tương lai chưa xảy ra v� giống như Martin King viết từ nh� t� nh�n danh �nobodies� to �somabodies�. Dụ ng�n cố gắng bắc những chiếc cầu th�ng cảm qua c�c thung lũng �ch kỷ lạnh l�ng m� thế giới thường gặp.

Ch�ng ta được nhắc nhở Thi�n Ch�a đi bước trước trong việc x�y cầu v� tiếp tục l�m như vậy nơi B� t�ch Th�nh Thể. Qua Đức Gi�su, Thi�n Ch�a sẽ bẻ g�y mọi r�o cản tội lỗi, chia rẽ ch�ng ta khỏi thi�n đ�ng v� nh�n loại. Nhưng ch�ng ta vẫn tiếp tục phạm tội, tiếp tục đ�o hố ngăn c�ch. Tuy vậy, trước mặt Đức Ch�a, ch�ng ta chỉ l� Lazar� ngh�o kh� mang t�n tuổi �ng A anh B chị C b� D ngồi ở ngo�i cổng thi�n đ�ng, Đức Ch�a xem thấy v� tiếp tục xem thấy để trợ gi�p ch�ng ta mỗi khi ch�ng ta giơ tay xin lương thực. Đ�ng như vậy, thời gi�o hội sơ khai, c�c văn gia ngoại gi�o ngạc nhiện khi thấy t�n hữu hội họp để thờ phượng �ng Gi�su. Gi� trẻ, lớn b�, gi�u ngh�o thuộc đủ mọi tầng lớp x� hội, ăn uống tr�n c�ng một b�n tiệc, kh�ng hề c� kỳ thị. C�c hố s�u x� hội m� thời đ� người ta rất tr�n trọng đều được san bằng. Cho n�n dụ ng�n k�u gọi ch�ng ta ng�y nay biến cải nếp suy nghĩ của m�nh. Để chẳng c�n hận th�, chiến tranh, ti�u diệt lẫn nhau v� tranh gi�nh ảnh hưởng, gi�u sang, ph� qu� v� �ng ph� hộ kh�ng c�n tồn tại tr�n thế gian n�y nữa. Mong lắm thay. Amen.


Minh Thiện op

Hạnh Ph�c Hay Trầm Lu�n ?
(Lc 16, 19-31)

��t tiền �t của m� l� người c�ng ch�nh

hơn nhiều v�ng bạc m� l� kẻ �c nh�n

V� c�nh tay bọn �c nh�n sẽ bị bẻ g�y,

c�n người c�ng ch�nh được Ch�a độ tr�

Tv 36, 16-17 đ� đưa ra hai h�nh ảnh đối nghịch nhau : người ngh�o sống c�ng ch�nh sẽ được Ch�a độ tr�, c�n người gi�u bất ch�nh sẽ bị luận phạt.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, h�m nay một lần nữa Ch�a lại d�ng dụ ng�n để dạy ch�ng con về số phận của con người sau c�i chết : người ngh�o kh� cơ cực ở đời n�y nhưng nếu sống c�ng ch�nh sẽ được hưởng hạnh ph�c ở đời sau ; c�n người gi�u c� nhưng sống thiếu c�ng bằng, b�c �i sẽ phải cơ cực, khốn khổ đời đời trong hoả ngục mai sau. Qua đ�, Ch�a muốn nhắc ch�ng con rằng : số phận con người l�nh hay dữ sẽ được cố định trong giờ chết, v� sẽ kh�ng c�n chuyện ăn năn, s�m hối sau khi chết nữa. V� vậy, phải ho�n cải ngay ở đời n�y để khỏi bị luận phạt trong đời sau. V� sự ho�n cải n�y kh�ng phải chờ đợi ở ph�p lạ hay người chết trở về m�ch bảo mới tin, mới l�m. Nhưng phải tin v�o lời Ch�a, để từ đ� sống cuộc đời th�nh thiện, c�ng bằng, b�c �i với tha nh�n. V� những ai ngh�o khổ, h�y biết rằng m�nh được Ch�a ch�c ph�c, h�y vui sống v� cậy tr�ng v�o Ch�a, ph� th�c cuộc sống cho Người, nh�n nhận ho�n cảnh đen tối của đời m�nh dưới �nh s�ng Tin Mừng, ắt sẽ được cứu độ.

Lạy Ch�a, l� con người ai chẳng muốn được hạnh ph�c, chẳng muốn được an vui v� sống trong sung t�c, gi�u sang. Ch�nh con người cũng được dựng n�n để sống hạnh ph�c đấy th�i. Nhưng chỉ tiếc một điều l� : con người ch�ng con thường chỉ nghĩ đến hạnh ph�c ch�ng qua ở đời n�y m� qu�n đi rằng c�n c� hạnh ph�c ở đời sau, v� hạnh ph�c ấy mới ch�nh l� hạnh ph�c thật v� trường tồn m�i m�i. V� qu�n đi điều ấy n�n ch�ng con thường chỉ mưu cầu hạnh ph�c ở đời n�y, b�m v�u v�o những thực tại trần thế, đi t�m sự gi�u sang vật chất v� thu v�n mọi thứ về m�nh, sống chỉ biết đến m�nh m� qu�n đi, hay thậm ch� chẳng bao giờ để � đến những người anh em kh�c sống xung quanh m�nh, những người ngh�o khổ, đ�i kh�t đang rất cần nhận được sự gi�p đỡ, cảm th�ng. Đ� l� sự �ch kỷ m� Ch�a đ� �m chỉ qua h�nh ảnh người ph� hộ gi�u c� v� đồng thời cảnh b�o hậu quả tất yếu sẽ phải g�nh chịu ở đời sau.

Lạy Ch�a, trong con mắt của người đời, ngh�o kh� bao giờ cũng l� nỗi bất hạnh. Nhưng c� lần Ch�a lại ch�c ph�c cho những người ngh�o kh� : �Ph�c cho anh em l� những kẻ ngh�o kh�, v� nước Thi�n Ch�a l� của anh em; ph�c cho anh em l� những kẻ b�y giờ đang phải đ�i, v� Thi�n Ch�a sẽ cho anh em được no l�ng; ph�c cho anh em l� những kẻ b�y giờ đang phải kh�c, v� anh em sẽ được vui cười.� (Lc 6, 20-22)

Quả thật, h�m nay anh Ladar� đ� nhận được lời ch�c ph�c của Ch�a. Bởi v� khi c�ng bố mối ph�c cho người ngh�o kh�, đ�i kh�t, kh�c l�c, bị sỉ vả th� hơn ai hết, ch�nh Ch�a cũng đ� từng chấp nhận l� một người ngh�o khổ đến độ �con chồn c� hang, chim trời c� tổ, nhưng Con Người kh�ng c� chỗ tựa đầu� (Lc 9, 58), v� ch�nh Ch�a cũng l� người bị sỉ vả, coi thường như phường trộm cắp. V�ng Ch�a ơi, con biết chắc rằng Ch�a chịu ngh�o khổ, đ�i kh�t, bị sỉ vả v� coi thường như thế kh�ng phải v� Ng�i bất lực, m� v� ch�nh Ng�i đ� tự nguyện trở n�n ngh�o kh� v� chấp nhận bị ngược đ�i. Sở dĩ như thế l� v� một điều g� kh�c, đ� ch�nh l� th�nh � Ch�a Cha : �Lạy Cha, xin cứu con khỏi giờ n�y, nhưng ch�nh v� giờ n�y m� con đ� đến. Lạy Cha, xin t�n vinh danh Cha.� (Ga 12, 27-28)

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Ch�a muốn cho ch�ng con hiểu rằng, c�i ph�c của sự ngh�o khổ, lầm than m� Ch�a g�nh chịu l� ở chỗ đ�. Gi� trị ấy kh�ng hệ tại ở ch�nh sự ngh�o khổ, đ�i kh�t. V� nếu thế, Ch�a đ� kh�ng phải thưởng c�ng cho những ai biết chia sẻ miếng cơm cho người ngh�o, thăm viếng kẻ lao t� hay bệnh tật (Mt 25, 31-46), v� Hội Th�nh cũng chẳng cần quan t�m đến việc b�c �i l�m chi. Nhưng ph�c của c�i ngh�o ở đ�y ch�nh l� ở chỗ khi người ta biết nương tựa v�o Ch�a, lấy Ch�a l�m gi� trị tuyệt đối, l� c�ng đ�ch của đời m�nh.

Lạy Ch�a, sự gi�u c� kh�ng phải l� một c�i tội, nhưng một khi n� l�m cho con người chỉ nghĩ đến bản th�n m�nh m� qu�n đi những người xung quanh th� đ� lại l� tội. �ng ph� hộ gi�u c� sống xa hoa với những bộ quần �o sang trọng, hằng ng�y yến tiệc linh đ�nh, nhưng �ng lại chưa một lần cho anh Ladar� ngh�o đ�i một mẩu b�nh vụn n�o. V� vậy, sau khi chết �ng cũng chẳng nhận được một giọt nước n�o từ anh Ladar�. Vực thẳm ngăn c�ch giữa �ng v� anh Ladar� sau khi chết chỉ l� k�o d�i c�i cửa m� trước đ�y anh Ladar� đ� nằm v� c�i b�n tiệc của �ng. Đ� l� vực thẳm m� �ng ph� hộ đ� kh�ng lấp bằng đi khi hai người con sống, v� �ng ta đ� kh�ng nghe lời mời gọi khẩn thiết của Ch�a về việc sử dụng tiền bạc để l�m cho người ngh�o Ladar� trở th�nh bạn hữu của m�nh. Lời mời gọi n�y cũng kh�ng phải l� điều g� qu� mới mẻ m� �ng ta kh�ng biết, v� n� đ� được chứa đựng trong lời dạy của c�c ng�n sứ v� trong Lề Luật. V� vậy, kh�ng một ph�p lạ n�o, d� cho kẻ chết c� sống lại, c� thể ho�n cải được những kẻ đ� từ chối đ�n nhận sứ điệp của Lề Luật v� c�c ng�n sứ.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể,

Xin ban cho ch�ng con �nh s�ng đức tin để ch�ng con nhận ra Ch�a nơi tất cả những người ch�ng con gặp gỡ hằng ng�y, nhất l� nơi những người ngh�o khổ, bệnh tật, nơi những người thiếu thốn t�nh y�u thương, để ch�ng con biết th�ng cảm, an ủi v� sẻ chia với họ như Ch�a đ� n�i : �Điều ngươi l�m cho người b� mọn nhất trong anh em l� l�m cho ch�nh Ta.� (Mt 25, 40)

Lạy Ch�a, xin cũng giải ph�ng ch�ng con khỏi sự m� hoặc của mọi kho t�ng dưới đất, v� xin cho ch�ng con biết d�ng của cải trần gian m� mua lấy hạnh ph�c Nước Trời (Lc 12, 33). Amen.


Đỗ Lực op

Khoảng C�ch Định Mệnh
(Lc 16:19-31)

 Tin trong nước vừa cho biết : �Trưa 23/9, Đội 5 Ph�ng cảnh s�t điều tra tội phạm về trật tự x� hội C�ng an TP HCM (PC14) kết hợp với C�ng an phường 13 quận B�nh Thạnh tiến h�nh kh�m x�t qu�n karaoke tiệc cưới Đại Nam tại đường Nơ Trang Long. Trong nhiều ph�ng karaoke, cơ quan c�ng bắt ph�t hiện 17 người đ�n �ng H�n Quốc đang tuyển chọn 75 c� g�i Việt Nam l�m vợ.� [1]  ��y kh�ng phải l� trường hợp duy nhất. 

V� sao c� t�nh trạng tr�n ?  Nguy�n nh�n trực tiếp l� : �Đường d�y n�y do Huỳnh Văn B�nh (46 tuổi, B�nh Trị Đ�ng, B�nh T�n) l�m chủ.�[2] Nhưng nguy�n nh�n s�u xa v� rộng lớn hơn phải nằm trong những cơ chế bất c�ng x� hội. Dụ ng�n h�m nay sẽ vạch trần tất cả nguy�n nh�n s�u xa g�y n�n c�c tệ trạng trong x� hội h�m nay.

TỪ GẦN TỚI XA

 Tr�nh thuật Tin Mừng h�m nay về người gi�u v� người ngh�o Ladar� l� cao điểm gi�o huấn của Ch�a Gi�su về nguy cơ của sự gi�u c�. Tin Mừng ph�t xuất từ giữa những người ngh�o, những người bị gạt ra ngo�i lề x� hội v� c� địa vị thấp k�m, như �ức Maria, c�c người chăn chi�n, b� Anna v� �ng Sim�on.  �� l� những người biết mở l�ng đ�n nhận lời Ch�a.  Tin Mừng Luca thường được gọi l� �Tin Mừng cho Người Ngh�o.� Thế nhưng, c� qu� nhiều điều n�i về những nguy cơ của những của cải v� những cạm bẫy người gi�u phải trực diện khi đ�p lại tin mừng, n�n Tin Mừng Luca cũng được gọi l� �Tin Buồn cho Người Gi�u.�

Hai h�nh ảnh đối chọi sắc n�t xuất hiện ngay từ đầu dụ ng�n. Của cải l�m con người xa lạ v� c�ch biệt nhau (dĩ nhi�n!). Một b�n lụa l� gấm v�c (thời xưa rất mắc). Một b�n chỉ c� tấm �o da với những ghẻ chốc đầy m�nh. Một b�n yến tiệc linh đ�nh giữa những thực kh�ch sang trọng. Một b�n ăn những thứ thối rữa c�ng với đồng bạn l� những  con ch� đ�i. Một b�n t�n tuổi lừng danh giữa những �ng b� tai to mặt lớn. Một b�n v� danh tiểu tốt giữa b�y ch� hoang. 

 Sống trong cảnh tương khắc gi�u ngh�o, con người kh�ng thể kh�ng c� những suy nghĩ về số phận trần gian. Của cải l� một cạm bẫy đối với người gi�u, nhưng l� một c�m dỗ đối với người ngh�o. Cả hai đều c� thể mất đức tin v� của cải. Người ngh�o hết l�ng tin tưởng v� tu�n giữ mệnh lệnh Ch�a truyền, nhưng chỉ gặp to�n bất hạnh.  Trong khi đ�, những người khinh thường Thi�n Ch�a lại được hưởng mọi thứ hạnh ph�c tr�n đời v� th�nh c�ng về mọi mặt. Ng�y xưa d�n Do th�i, những người kh�n ngoan vẫn tin Thi�n Ch�a thưởng người c�ng ch�nh v� phạt người tội lỗi. Sự kh�n ngoan đ� đ� l�m v�o cơn khủng hoảng, �t nhất từ thời Lưu đ�y. �ời sống c� nh�n cũng như cả d�n tộc đều  đau khổ hơn những người v� d�n tộc chung quanh.[3]

Nhưng tất cả đều đảo ngược dưới c�i nh�n của �ức Gi�su. Dụ ng�n đ� kh�ng lưu lại hậu thế t�n �ng ph� hộ. Thế l� �ng trở th�nh v� danh trước Thi�n Ch�a v� nh�n loại đến mu�n đời. C�n người ngh�o v� danh tiểu tốt lại lưu danh mu�n thuở dưới danh xưng Ladar� (nghĩa đen l� Thi�n Ch�a cứu gi�p). Dưới c�i nh�n của �ức Gi�su, trật tự x� hội đ� bị đảo ngược.

Hơn thế, trật tự thi�n đ�ng c�n kh�c xa hơn nữa. Trước kia, tr�n trần gian, Ladar� sống giữa ch�. Ch�ng chỉ quấn qu�t b�n anh v� những mụn nhọt, chứ kh�ng biết g� đến anh. C�n �ng ph� hộ được mọi người v�y quanh v� ch� �. Hạnh ph�c bao giờ thiếu vắng. Kh�ng bao giờ �ng biết đến cảnh c� đơn. B�y giờ, c�i chết đ� đem đến bất ngờ. Tất cả đều đảo ngược. �Khi chết, �ng Ladar� đ� t�m được những người bạn hữu : c�c thi�n thần, �ng Abraham, tổ phụ những người c� đức tin.  Ngược lại, �ng nh� gi�u chẳng c� bạn b�, chẳng c� trạng sư biện hộ cho ho�n cảnh của �ng ta : hỏa ngục, ch�nh l� nỗi c� đơn.�[4] Nhưng nhất l� �ng vĩnh viễn xa l�a Thi�n Ch�a, v� đ� sống xa c�ch anh em. ��y l� một cực h�nh khủng khiếp nhất. Những đau khổ thể x�c kh�ng thấm th�a g�. �ng đ� phải học lấy b�i học về cuộc đời bằng ch�nh kinh nghiệm m�nh. Một gi� qu� mắc !

Khi nh�n l�n trời, �ng thấy Ladar� đang vui vẻ trong l�ng Abraham, �ng mới nh�n ra nỗi khốn c�ng của m�nh. T�nh cảnh b�y giờ thật tội nghiệp. �ng trở th�nh người ngh�o thực sự. B�y giờ �ng mới hiểu thế n�o l� số kiếp ăn m�y.  �ng van xin Abraham sai Ladar� hiện về cảnh c�o những người anh em đang sống trong xa hoa tr�n trần gian. Giờ n�y �ng mới biết quan t�m tới số phận của người kh�c. Tất cả đ� muộn đối với �ng, nhưng c�n kịp đối với họ. Thế giới vẫn sẵn những phương tiện v� cơ hội để con người chuẩn bị cho hạnh ph�c vĩnh hằng. Phương tiện đ� l� Lề Luật v� lời c�c ng�n sứ. �ng từng nghe S�ch Luật truyền phải quan t�m tới người ngh�o khổ v� c�ng khốn. C�c ng�n sứ cũng đưa ra những lời cảnh b�o tương tự. D� thế, người gi�u vẫn tin nếu c� một người chết như Ladar� hiện về, anh em của �ng mới chịu khuất phục. Abraham vẫn kh�ng đồng � v� khẳng quyết Lề Luật v� c�c ng�n sứ đ� đủ gi�p con người trở lại.

Trong khi người gi�u kh�ng thể thỏa m�n nguyện vọng, th� Kit� hữu đ� được nghe tiếng của một người từ c�i chết trỗi dậy. �� l� �ức Gi�su Kit�. Người đ� từng nghe tiếng M�s� v� c�c ng�n sứ. Nhưng c�n mạnh hơn M�s� v� c�c ng�n sứ, Người đem lại ơn cứu độ cho mu�n d�n. Người đ� y�u thương v� chấp nhận những người bị gạt ra ngo�i x� hội, trong khi điềm tĩnh cảnh c�o những người ki�u ngạo v� gi�u c�.

Dĩ nhi�n, cũng như c�c ng�n sứ, Ch�a Gi�su kh�ng l�n �n những người gi�u v� sự gi�u c�, nhưng v� họ tự m�n trước những gian khổ người kh�c đang phải g�nh chịu. Vậy tại sao người gi�u trong dụ ng�n n�y lại phải chịu một số phận kinh khủng như vậy ? Trước hết, v� cả �ng v� Ladar� đều c� li�n hệ với Abraham, n�n chắc chắn phải l� những người chia sẻ c�ng một giao ước. Bởi thế, họ c� những tr�ch nhiệm do giao ước đặt ra. ��y l� chiều k�ch x� hội của giao ước. Muốn tr�nh định mệnh khắc nghiệt như �ng, c�c người anh em chỉ cần tu�n theo những mệnh lệnh giao ước. Một trong những mệnh lệnh đ� l� phải chăm s�c đến những người ngh�o khổ.

Bổn phận đ� ph�t sinh từ mối li�n đới huyết tộc với một vị tổ phụ niềm tin l� Abraham. Nhưng �ng ph� hộ đ� qu�n s�t. �ng bị luận phạt nặng nề kh�ng phải đ� l�m điều g� sai quấy. �ng kh�ng lấy cắp hay đả thương Ladar�. Tuy nhi�n, �ng c� một tr�ch nhiệm rất lớn đối với Ladar�. �ng đ� l�m ngơ v� kh�ng chu to�n bổn phận. V� thế, �ng đ� phạm tội qu�n s�t rất lớn. H�nh phạt nghi�m trọng cho thấy bổn phận đ� nặng nề.

Nếu biết mở tấm l�ng đ�n nhận Ladar�, chắc chắn �ng ph� hộ đ� c� th�i độ kh�c. �ng đ� quan t�m ch� � tới nhu cầu của tha nh�n, chứ kh�ng quanh quẩn t�m c�ch thỏa m�n ch�nh m�nh. Sự thật đơn giản n�y chỉ được �ng nhận ra khi nằm dưới �m phủ. Kh�c với ng�y c�n tr�n trần gian, d� c� muốn, Ladar� cũng kh�ng c� phương tiện v� cơ hội gi�p �ng ấy nữa. Khoảng c�ch ng�y xưa �ng đ� kh�ng vượt nổi, mặc d� rất ngắn, l�m sao b�y giờ �ng lại c� thể đ�i Ladar� vượt một khoảng c�ch d�i v� tận ?! Kh�ng phải v� Ladar� muốn trả th� �ng. Nhưng c�ng l� cần phải được thi h�nh.

Kh�ng c� bức tranh n�o diễn tả v� n�i l�n tất cả sự thật to�n vẹn về c�ng l� như dụ ng�n về �ng ph� hộ v� người ngh�o Ladar� h�m nay. Nếu biết trước c�ng l� c� một chiều k�ch lớn lao như thế n�y, chắc chắn �ng ph� hộ đ� c� th�i độ v� lối sống kh�c.

CHỌN MỘT TH�I �Ộ

Tất cả đều t�y thuộc th�i độ con người trong cuộc sống trần gian. Ch�a Gi�su lu�n cố gắng tr�nh b�y những th�i độ căn bản con người cần phải c� khi sinh sống v� hoạt động. Nơi n�o thấy con người c� th�i độ bất xứng, Người đ�i c� nh�n phải thay đổi để con người ng�y c�ng đạt tới mức nh�n bản đich thực hơn v� ph� hợp với th�nh � Ch�a hơn. Th�i độ căn bản Ch�a Gi�su muốn ch�ng ta c� l� cởi mở đối với Thi�n Ch�a v� đồng loại. Mọi sự kh�c sẽ từ đ� ph�t sinh. Th�i độ căn bản n�y l� nền tảng x�y dựng to�n bộ đời sống đức tin v� đạo đức.

Ch�nh v� thiếu th�i độ căn bản đ�, �ng ph� hộ đ� kh�ng vượt nổi một khoảng c�ch rất ngắn. Người ngh�o nằm ngay trước cửa �ng ph� hộ. Khoảng c�ch con người tạo ra kh�ng ngờ trở th�nh định mệnh v� c�ng bi đ�t. Khoảng c�ch đ� được nh�n l�n đến v� c�ng cả về thời gian lẫn kh�ng gian. �� l� chưa kể đến cuộc sống kh�c biệt như c� v� kh�ng vậy giữa hai con người. Trong khi Ladar� bơi lội trong đại dương t�nh y�u Thi�n Ch�a, th� người gi�u th�m kh�t một giọt nước cũng kh�ng được thỏa m�n. Cảnh diễn lại y hệt ng�y xưa Ladar� mơ ước c� một mụn b�nh từ b�n tiệc rớt xuống cũng kh�ng ai cho. C�ng l� đ� s�ng tỏ !

�nh s�ng c�ng l� chiếu rọi v�o cuộc đời. C�ng b�nh vượt qua cả việc thuần t�y chia sẻ của cải vật chất. Dụ ng�n cho thấy điều đ�. N�n nhớ, khi sống Ladar� phải ngồi ngo�i cổng. Nhưng khi cả �ng ph� hộ v� Ladar� đều chết, Thi�n Ch�a đ� đem Ladar� v�o b�n trong.

Người ngh�o l� những con người. Họ c� nh�n phẩm v� đ�ng được t�n trọng, v� nh�n vị của họ v� v� họ cũng được Ch�a Kit� cứu độ. Kh�ng phải của bố th�, viện trợ, m�n qu� như thực phẩm, quần �o l�m thay đổi cuộc sống người ngh�o. Nhưng ch�nh th�i đ� ch�ng ta đối với họ đem lại cuộc thay đổi. Ch�nh t�nh người nồng ấm, sự chia sẻ cuộc sống v� đức tin đem lại niềm hy vọng.

Ch�ng ta kh�ng thể l�m n�n cơm ch�o g�, nếu kh�ng n�i chuyện với họ. Vấn đề c� vẻ đơn giản. Nhưng thường chỉ khi tiếp chuyện với họ, ch�ng ta mới bắt đầu coi họ như con người m� th�i. Chỉ khi n�i truyện với họ, ch�ng ta mới bắt đầu bắt một nhịp cầu.

�ức Gi�su đ� y�u người ngh�o. Bằng th�i độ v� lời n�i, Ch�a đ� n�ng người c�ng khổ v� đem lại cho họ niềm hy vọng v� chữa l�nh. Kh�ng thấy Tin Mừng ghi lại một cơ hội n�o Ch�a cho người ngh�o tiền bạc. Người cho họ những g� Người cho mọi người kh�c. Người cho họ t�nh y�u. Sau c�ng, Người cho họ ch�nh mạng sống của m�nh.

�� ch�nh l� b�i học Ch�a để lại trong Tin Mừng. Chỉ sống cuộc sống như Ch�a, c� th�i độ như Ch�a, n�i những lời như Ch�a, ch�ng ta mới c� thể x�y dựng Nước Thi�n Ch�a tr�n trần gian v� l�m cho nh�n loại x�ch lại gần nhau v� gần Thi�n Ch�a hơn.

LADAR� THỜI �ẠI

Ladar� thời đại đang tr�n ngập khắp phố phường v� c�c vỉa h�. Họ l� nạn nh�n của những chế độ bất c�ng. Chẳng lẽ phải đợi l�n thi�n đ�ng, người ngh�o như Ladar� mới được đền b� ? Thực ra Ch�a muốn d�ng dụ ng�n để tỏ b�y th�i độ cương quyết tuy�n chiến với sự bất c�ng. Lời Ch�a đ� l�m cho con người bừng tỉnh trước ch�n l� cuộc đời. �ức tin đ� cho Kit� hữu thấy sự kh�n ngoan đ�ch thực kh�ng dựa tr�n của cải vật chất trần gian, nhưng tr�n Thi�n Ch�a. Lời Ch�a cho thấy r� ai dại ai kh�n.

Theo gương �ức Kit�, Gi�o hội cương quyết tranh đấu cho người ngh�o. �Sự ngh�o đ�i đặt ra một vấn đề c�ng b�nh nghi�m trọng. Với nhiều h�nh thức v� hậu quả kh�c nhau, đặc t�nh của ngh�o đ�i l� sự tăng trưởng bất qu�n b�nh. Người ta kh�ng chịu nh�n nhận �mọi người đều c� quyền b�nh đẳng ngồi v�o b�n tiệc chung. Sự ngh�o đ�i kh�ng thể n�o l�m cho con người hưởng trọn vẹn quyền l�m người.�[5] Ngh�o đ�i sinh ra dốt n�t. Người ta c�n vin v�o đ� để chống chế v� biện minh cho sự độc t�i của giai cấp thống trị. Hệ lụy n�y k�o theo hệ lụy kia. Chẳng bao giờ mới hết cảnh người b�c lột người. �iển h�nh nhất l� quốc nạn tham nhũng.

Theo �ng Liao Ran, điều phối vi�n cao cấp của Tổ chức Minh bạch Quốc tế chuy�n phụ tr�ch về khu vực Đ�ng Nam �, �tr�n bảng xếp hạng về Chỉ số Nhận thức Tham nhũng năm 2007, Việt Nam bị sụt hạng, hiện đứng thứ 123 tr�n tổng số 180 quốc gia tr�n thế giới được khảo s�t.�[6] Quả thế, �ng Liao Ran đưa ra nhận định : �Nếu ch�nh phủ Việt Nam thật t�m muốn ph�ng chống tham nhũng, họ nhất thiết phải th�ng qua c�c luật lệ hay quy định cụ thể, tạo điều kiện cho hệ thống ph�p luật được độc lập. Ngo�i ra, những cơ quan ph�ng chống tham nhũng v� c�c phương tiện truyền th�ng, b�o ch� cũng phải được độc lập, kh�ng lệ thuộc nh� nứơc. Quan trọng hơn, nh� nước cần phải khu��n kh�ch ngừơi d�n mạnh dạn tố c�o ti�u cực bằng c�ch ban h�nh luật lệ r� r�ng bảo vệ người d�n khi họ ph�t gi�c hay đấu tranh chống tham nhũng.�[7] Nếu hệ thống ph�p luật độc lập v� b�o ch� tự do, liệu điều 4 Hiến Ph�p c�n tồn tại kh�ng ? Tham nhũng c�n l� cơ hội b�o bở cho c�c c�n bộ nữa kh�ng ?

Kh�ng ai cầm được nước mắt khi nghe tin : �Khoảng 8 giờ s�ng ng�y thứ Tư 26-9-2007, c�y cầu Cần Thơ đang trong qu� tr�nh x�y dựng bất ngờ bị sập l�m h�ng chục người chết v� hơn 100 người bị thương.�[8] Nguy�n nh�n tại đ�u ? Nếu b�o ch� kh�ng được tự do, bao giờ sự thật mới được phơi b�y ? Nếu con hạm tham nhũng l� những tai to mặt lớn trong đảng cộng sản, hệ thống ph�p luật v� b�o ch� n�o d�m đưa ra �nh s�ng ?

Kh� l�ng chối c�i vai tr� tham nhũng trong thảm kịch c�y cầu Cần Thơ. Tham nhũng đ�ng l� quốc nạn ! C�y cầu Cần Thơ chưa phải l� thảm họa cuối c�ng của quốc nạn tham nhũng. Thanh Ni�n Online mới chỉ d�m loan tin : theo �một chuy�n gia x�y dựng c� tr�ch nhiệm từ một cơ quan nh� nước  �cột chống ở hiện trường kh�ng giống với cột chống trong bản vẽ,� c� nghĩa l�, nếu chuy�n gia n�y (c� t�n T.D.) đ�ng, th� vụ sập cầu Cần Thơ đến tự d�n gi�o.�[9] Nguy�n nh�n trước mắt l� d�n gi�o. Nguy�n nh�n s�u xa tại đ�u ?

Lạy Ch�a, xin cho người gi�u bớt l�ng tham lam. Xin Ch�a thu ngắn khoảng c�ch gi�u ngh�o, để mọi người ng�y c�ng sống hạnh ph�c hơn. Amen.

 


[1] http://vnexpress.net/Vietnam/Phap-luat/2007/09/3B9FA8B9/

[2] Ibid.

[3] x. �GH B�n�đict� XVI, Jesus of Nazareth, 2007:212.

[4] Lời Ch�a Cho Mọi Người, 2005:367.

[5] To�t Yếu Học Thuyết X� hội của Gi�o Hội, số 449.

[9] www.nguoi-viet.com/absolutenm/anmviewer.asp?a=66626&z=75


Lm. Jude Siciliano, OP (
Chuyển ngữ: Anh em HV Đaminh G� Vấp)

LƯU T�M ĐẾN NHỮNG NGƯỜI NGH�O KHỔ
Luca 16: 19-31

C�  nhiều thắc mắc li�n quan đến dụ  ng�n h�m nay; những thắc mắc chưa được trả lời. Cũng c� những chi tiết bất thường khiến ch�ng ta phải v� đầu bứt tai. Chẳng hạn như: t�i sản của người gi�u c� kia từ đ�u m� c�? Phải chăng �ng ta được thừa kế hay đ� vất vả l�m lụng cực nhọc mới c� được sau bao năm vất vả, l�m ng�y học đ�m để c� c�ng việc tốt? Hay �ng ta đ� kh�n ngoan đầu tư để b�y giờ hưởng lợi ? 

Những điều n�y kh�ng thấy dụ ng�n n�i tới. Dụ ng�n chỉ n�i rằng �ng ta �đ� nhận phần  phước� trong cuộc đời  �ng ta. Dụ ng�n cũng kh�ng n�i rằng Thi�n Ch�a l� nguồn gốc sự gi�u c� của �ng ta; rằng Thi�n Ch�a đ� ban cho �ng gi�u c�. Một số người nghĩ rằng gi�u c� l� �n huệ từ Thi�n Ch�a. (Chẳng lẽ người ngh�o th�n kh�ng được ch�c ph�c?) Dụ ng�n cũng kh�ng khẳng định �ng nh� gi�u l� xấu. �ng ta chỉ l� một thương gia biết kh�n kh�o đầu tư tiền của của m�nh để trở n�n gi�u c� trong khi những người kh�c th� thua lỗ; �ng sở hữu nh� xưởng v� trả lương rẻ mạt cho c�ng nh�n, c�n �ng ng�y c�ng gi�u c�. �ng đ� l�m g� m� dẫn đến t�nh trạng đau khổ sau n�y của �ng? Chẳng g� hết. Đơn giản chỉ v� �ng đ� phớt lờ người đ�n �ng ngh�o khổ ở ngay trước cửa nh� m�nh. Đ� bao lần �ng ta ra ngo�i để l�m ăn bu�n b�n hay vui chơi giải tr� v� trở về nh� sau những thương vụ hay sau những buổi tiệc t�ng linh đ�nh nhưng đ� l�m ngơ một kẻ đ�ng thương v� những con ch� ngay trước cửa nh� �ng? �ng nh� gi�u chẳng l�m g� xấu, �t l� ch�ng ta kh�ng thấy Tin mừng nhắc đến điều đ�, nhưng chỉ v� �ng đ� phớt lờ người ngh�o khổ v� v� thế m� �ng đ� kh�ng thể vượt qua được vực thẳm của đời sau. 

Lại một  vấn nạn nữa khiến ta kh� hiểu. Tại sao Lazar� lại trở n�n qu� ngh�o khổ như vậy? Phải chăng anh ta qu� ch�y lười đến nỗi kh�ng thể tự m�nh vươn l�n được? Hay anh ta sinh ra đ� l� một trong 95% những người ngh�o khổ thời Ch�a Gi�su? Hay anh ta bị tai nạn khi l�m việc ngo�i đồng n�n giờ chẳng l�m được việc g� để kiếm sống? Anh ta bị m� từ l�c sinh ra hay bị khuyết tật g� chăng? Hay anh ta bị bệnh t�m thần, hay c�n gọi l� �bị quỷ �m� v� bị những người th�n quen xua đuổi? 

Cũng xin lưu � rằng, c�u chuyện cũng kh�ng n�i Lazar� l� một người đặc biệt tốt n�n được ngồi v�o l�ng Abraham. Ch�ng ta kh�ng thể đọc thấy điều đ� v� Đức Gi�su kh�ng hề kể cho ch�ng ta những đức t�nh của Lazar�. C� một người phụ nữ đưa cho t�i 5 đ� la ở ngay của nh� thờ v� n�i: �Xin cha đưa tiền n�y cho người thực sự ngh�o.� Thế l�, b� ấy để mặc t�i l�m thẩm ph�n quyết định xem ai xứng đ�ng nhận số tiền đ�. B� ấy muốn t�i phải ph�n biệt �những người ngh�o bất xứng� v� �những kẻ ngh�o xứng đ�ng.� Giả như t�i đang ngo�i đường, thực sự đ�i v� lạnh, t�i nghĩ m�nh phải ch�m chỉa c�i g� đ� để lấy tiền mua b�nh m� cho t�i v� cho gia đ�nh của t�i. Phải chăng như thế th� b� ấy sẽ xem t�i như �người ngh�o bất xứng�? 

Dụ  ng�n kh�ng cho biết Lazar�  l� người tốt hay xấu hay anh ta tuy �ngh�o nhưng tốt� hoặc anh ta c� tiền �n tiền sự hay kh�ng. Lazar� chỉ l� một người ngh�o ngồi ở vệ cửa v� bị l�ng qu�n � một người ngh�o v� h�nh. Anh ta chẳng c� tấm �o cho�ng như của Herry Porter để m� t�ng h�nh. Anh trở th�nh t�ng h�nh đối với �ng nh� gi�u kia, người c� nhiều việc cấp b�ch hơn để quan t�m. Lazar� chỉ l� một phần trong cảnh thường ng�y của �ng nh� gi�u kia. C� thể ch�ng ta cũng thấy v� chẳng mấy chốc cũng chẳng để � đến những người ngh�o ở ngay b�n cạnh ch�ng ta.

C�u chuyện c�n cho ch�ng ta thấy đời sau của họ. Rất nhiều thay đổi đối với họ  - một thay đổi lớn lao. Lazar�  giờ đ�y rất thoải m�i v�  an to�n, trong �l�ng tổ  phụ Abraham.� Đối với người Doth�i, qu� vị chẳng thể n�o c� được vị tr� cao hơn thế. �ng nh� gi�u giờ đ�y phải đau khổ. Nhưng c� g� đ� vẫn chưa thay đổi, nơi �ng nh� gi�u, ngay cả khi đang ở nơi khốn khổ �ng vẫn muốn một đầy tớ hầu hạ m�nh. �Lạy tổ phụ Abraham, xin thương x�t t�i. Xin sai Lazar� nh�ng ng�n tay v� nước, nhỏ tr�n lưỡi t�i cho m�t, v� ở đ�y t�i bị lửa thi�u đốt khổ lắm.� �ng ta vẫn l� �ng nh� gi�u cũ, thậm ch� kh�ng th�m n�i trực tiếp với Lazar�. Cũng c� một đấng kh�c kh�ng thay đổi: Thi�n Ch�a chưa từng thay đổi.

 Trong tất cả những dụ ng�n m�  Đức Gi�su kể cho ch�ng ta: người đ�n b� nh�o bột; người n�ng d�n gieo giống; �ng chủ thu� thợ  gặt, th� đ�y l� dụ ng�n duy nhất m� nh�n vật được đặt t�n. Thật chẳng giống như thế giới của ch�ng ta; ch�ng ta biết t�n của những người gi�u c� v� nổi tiếng c�n những người ngh�o th� v� h�nh v� v� danh. Thế nhưng, trong dụ ng�n n�y, người gi�u c� lại v� danh c�n kẻ ngh�o kh� lại c� một c�i t�n. T�n của anh ta l� Lazar� � nghĩa l� �người được Ch�a gi�p.� V�ng, Đức Gi�su nhắc nhở ch�ng ta trong dụ ng�n rằng: Thi�n Ch�a kh�ng hề thay đổi. Thi�n Ch�a biết đến những người bị l�ng qu�n. Ch�a giữ những người kh�ng quan trọng như thể l� quan trọng. Ch�a sẽ an ủi những ai bị người đời bỏ rơi trong ngh�o khổ. Như thấy trong dụ ng�n, Thi�n Ch�a biết t�n của người ngh�o v� y�u thương họ. C�i chết của hai người n�y được m� tả thật kh�c nhau. Thi�n thần đ�n Lazar� v� đặt anh v�o l�ng Abraham; c�n �ng nh� gi�u chỉ đơn giản �chết v� được người ta đem ch�n.� Đ� l� kết cục của đời �ng ta.

Dụ  ng�n c� thể g�y sốc, như  đồng hồ b�o thức  đ�nh thức người ta dậy. Dụ  ng�n h�m nay kể về  �ng nh� gi�u v� Lazar�  ngụ � thật qu� r� r�ng, n� thức thỉnh ch�ng ta v� cho ch�ng ta biết tấm l�ng của Thi�n Ch�a ở nơi đ�u. Dụ ng�n cho thấy rằng: gi�u c� v� sung t�c kh�ng phải l� bằng chứng được Ch�a ch�c ph�c. C�i m� ch�ng ta gọi l� �đời sống tốt� v� �ơn sủng� kh�ng hẳn chứng minh rằng ch�ng ta đ� được Thi�n Ch�a đ�ng dấu chuẩn nhận. Hay n�i c�ch kh�c, việc c� nhiều của cải kh�ng thể chứng minh ch�ng ta  đang sống trong �n huệ của Thi�n Ch�a.

Qua dụ  ng�n, Đức Gi�su n�i rằng: �H�y tỉnh dậy  đi! Anh em vẫn c�n thời gian. Để � v� h�nh động qua những g� m�nh thấy. Người ngh�o ở ngay ngưỡng của nh� anh em, v� đ� l� nơi dễ thấy, dễ nh�n v� gi�p đỡ những ai đang thiếu thốn, những người đang cần đến thời gian v� sự quan t�m của anh em.� Đ� c� thể l� người bạn đời đang giận dỗi m�nh, l� cha mẹ đau ốm, l� người h�ng x�m c� b� mẹ bị mắc chứng An-d�y-mơ (Alzheimer) hay bị ung thư, l� những trẻ em cần được gi�o dục đức tin, những người được d�ng Vinsơn Phaol� gi�p đỡ, �

Trong th�nh lễ n�y, ch�ng ta n�i xin Ch�a Gi�su xức dầu Th�nh Thần của Người cho ch�ng ta một lần nữa. Ch�ng ta cầu xin cho mắt ch�ng ta mở ra để nh�n thấy những ai cần được gi�p đỡ, c� thể l� ch�nh người m� ch�ng ra đi qua mỗi ng�y.

Những dạng thức th�ng tin mới, tivi, b�o ch�, hay Internet� mở rộng tầm nh�n của ch�ng ta. N� mang người ngh�o tr�n khắp thế giới đến ngay của nh� ta. V� v� thế m� ch�ng ta gom tiền để gửi cho Hội Cứu Tế C�ng Gi�o gi�p những nạn nh�n bị lụt ở Pakistan, viết thư cho những nghị sĩ của ch�ng ta  để y�u cầu gi�p đỡ những người đang chịu hậu quả của dịch Aids ở Ch�u Phi, nhất l� những trẻ em l�m cảnh mồ c�i v� cơn dịch n�y, d�nh một ng�y thứ Bảy để c�ng với tổ chức Nh� Ở & Nh�n Quyền đi x�y dựng nh� cửa cho những b� mẹ độc th�n v� con c�i của họ, � Phương tiện truyền th�ng mang h�nh ảnh của Lazar� đến ngay của nh� ta, ngay trong ph�ng kh�ch của ch�ng ta. Điều n�y đ�ng với hầu hết ch�ng ta. Thế nhưng vấn đề ở đ�y l�: ch�ng ta c� nh�n thấy hay kh�ng? Nếu thấy, ch�ng ta đ� l�m g� hay chưa?

Khoảng 2 năm trước, Đức B�n�đict� 16 đ� thăm nước Mỹ v�  n�i về vấn nạn người nhập cư. Ng�i n�i, ch�nh c�ch đối xử với người nhập cư sẽ quyết định tương lai của gi�o hội C�ng gi�o ở Ch�u Mỹ. Đức Gi�m mục cũng n�i: một khi bi�n giới quốc gia được t�n trọng th� quyền của c�ng nh�n bản xứ hay nhập cư cũng phải được t�n trọng như vậy. Ng�i cũng nhắc ch�ng ta phải thừa nhận rằng điều kiện c� tuyệt vọng thế n�o mới khiến người ta muốn đến đ�y. Quốc hội đ� kh�ng thể đưa ra một cải c�ch mang t�nh to�n diện cho vấn đề di d�n, v� thế m� vẫn chưa c� giải th�ch hợp cho những người t�m kiếm c�ch v� vọng để v�o nước Mỹ l�m việc c�ch hợp ph�p. Những ch�nh s�ch hợp ph�p cho vấn đề di d�n sẽ gi�p giảm luồng di d�n bất hợp ph�p.

C�c  Đức Gi�m mục k�u gọi t�n trọng phẩm gi�  con người v� t�nh nguy�n vẹn của gia đ�nh. Kh�ng được tấn c�ng, bắt giữ hay trục xuất họ, kh�ng được chia t�ch họ khỏi vợ/chồng v� con c�i họ. Gần đ�y, một phụ nữ bị đuổi khỏi nơi l�m việc v� bị trục xuất để lại cho h�ng x�m một đứa con s�u tuổi v� một đứa mới l�n ba. C�c Gi�m mục, l�n tiếng thay cho gi�o huấn của Gi�o hội về việc t�n trọng sự sống, khẳng định rằng những ch�nh s�ch nhập cư hầu như kh�ng t�n trọng sự sống v� gia đ�nh.

Ch�nh s�ch n�y của nước nh� đi ngược lại với những g� Đức Th�nh Cha khuyến kh�ch ch�ng ta � đ�n nhận những người nhập cư như anh chị em của ch�ng ta. C� thể ch�ng ta kh�ng biết danh t�nh họ, nhưng Thi�n Ch�a biết t�n từng người trong số họ v� đứng về ph�a kẻ khốn c�ng. Ng�i cũng muốn ch�ng ta l�m như vậy. Dụ ng�n mời gọi ch�ng ta lưu t�m đến những ai đang ở ngay trước cửa nh� ch�ng ta, d� họ sống với ch�ng ta hay chỉ l� h�ng x�m l�ng giềng, d� họ l� những anh chị em m� ch�ng ta chỉ gặp tr�n tivi hay qua m�n h�nh laptop.

Trong th�nh lễ n�y, ch�ng ta h�y cầu  nguyện: �Xin xức dầu đ�i tay v� cặp mắt để ch�ng con c� thể nh�n ra những người Ch�a cần ch�ng con gi�p họ.� V� rồi ch�ng ta h�y để mắt đến những Lazar� ngo�i đời, những người Ch�a gửi đến cho ch�ng ta gi�p đỡ. Nơi họ, những kẻ đ�i, người trần truồng, đau yếu v� t� đ�y, được tin mừng nhắc đến những chỗ kh�c, ch�ng ta sẽ gặp Đức Gi�su, v� chắc chắn sẽ gặp Người trong B� t�ch Th�nh Thể.

Lm. Jude Siciliano, O.P. (Anh em Học viện Đaminh chuyển ngữ)

 

L�m g� để lấp đầy hố ngăn c�ch?

Am 6,1.4-7; Tv 146; 1 Tm 6,11-16; Lc 16,19-31

K�nh thưa qu� vị,

Dịp lễ kỷ niệm 50 năm v�o th�ng Ba ở Washington vừa qua đ� khơi lại biết bao kỷ niệm. Một v�i phim t�i liệu được tr�nh chiếu tr�n truyền h�nh v� trong suốt tuần lễ kỷ niệm n�y người ta đ� phỏng vấn những nh� lỗi lạc từ phong tr�o d�n quyền. Ng�i John Lewis, nh�n vật cuối c�ng của nh�m tổ chức nguy�n thủy đ� được đ�i BBC phỏng phấn. Dĩ nhi�n, chủ điểm l� về Tiến sĩ Martin Luther King v� b�i ph�t biểu của �ng �T�i c� một giấc mơ� (I have a dream). Một số c�u chuyện về Tiến sĩ King thể hiện ch�nh kh�a cạnh con người. R� r�ng, �ng sợ bạo lực, sợ đơn độc, kh�ng muốn những khoảng trống bị đ�ng k�n hay bị kh�a chặt lại. Thậm ch� c� lần �ng nghĩ đến việc ra khỏi th�nh phố khi nhiều điều như thể đang v�y bủa v� đe dọa �ng.

V�o năm 1963 c�c bộ trưởng da trắng ở Birmingham, l�c đ� đ� ti�n liệu về cuộc biểu t�nh, n�i với �ng King rằng đ�y kh�ng phải l� thời điểm thuận tiện để biểu t�nh. C� nhiều điều đang tiến triển, họ bảo �ng: �H�y ki�n nhẫn, c� nhiều thứ đang diễn tiến tốt hơn đấy�. Thế rồi khi bị bắt v� đơn độc trong nh� t� Birmingham v� cảm thấy thất vọng về hoạt động của m�nh, Tiến sĩ King n�i rằng đ�y l� thời gian kh� khăn nhất trong cuộc đời �ng. Ngay cả những người da trắng trước đ�y ủng hộ �ng, giờ họ lại kh�ng hậu thuẫn cho �ng nữa. Bạn b� của Tiến sĩ King đ� mang cho �ng giấy v� b�t ch� v� tại ph�ng giam của nh� t� Birmingham, �ng đ� viết thư cho c�c bộ trưởng da trắng.

Nhập đề Tiến sĩ giới thiệu rằng �ng đ� viết thư để ủng hộ những con người tầm thường chịu đau khổ v� �kh�ng c� quyền c�ng d�n�, v� đồng thời gởi tới cho những ai đang quan t�m vấn đề nhức nhối n�y. �ng n�i tiếp rằng kh�ng phải l� thời gian kh�ng r� r�ng... v� kh�ng phải cứ ngồi đ� chờ đợi nhiều thứ thay đổi th� tự động ch�ng trở n�n tốt hơn đ�u. Tr�n thực tế, những người kh�ng bị đau khổ th� c� nhiều thời gian v� c� thể ki�n nhẫn được, bởi lẽ:

T�i nhận thấy rằng những người �c � đ� sử dụng thời gian hiệu quả hơn nhiều so với những người thiện �. Trong thế hệ n�y, ch�ng ta sẽ phải hối hận kh�ng chỉ v� lời lẽ chua cay v� h�nh động đầy căm th� của những người xấu xa, m� c�n phải hối hận v� sự im lặng đ�ng sợ của những người tử tế. Ch�ng ta phải thừa nhận rằng sự tiến triển của nh�n loại kh�ng bao giờ quay tr�n tr�n những b�nh xe cố định. N� diễn ra ngang qua những nỗ lực kh�ng mệt mỏi v� lu�n sẵn s�ng l�m việc c�ch bền bỉ, hầu trở th�nh những cộng t�c vi�n với Thi�n Ch�a, v� nếu thiếu đi thời gian l�m việc gian khổ n�y, th� tự n� trở th�nh đồng minh của lực lượng l�m đ�nh trệ sự ph�t triển của x� hội.

Từ ph�ng giam ở Birmingham, Tiến sĩ King đ� cố gắng vươn ra để lấp đầy hố ngăn c�ch với ph�a b�n kia. Để l�m được việc �lấp đầy hố ngăn c�ch� thật kh�ng hề đơn giản, v� x� hội ch�ng ta nắm giữ hố ngăn c�ch v� l�m cho n� th�m s�u rộng qua những ch�nh s�ch kinh tế, những cuộc bầu cử ch�nh trị, h�ng biện, th�nh kiến, v.v� Th�m nữa, ch�ng ta thường sống ở những nơi bị t�ch biệt khỏi người kh�c.

T�i đ� nghe n�i đến những ng�i trường c� một ph�ng học ở một v�i v�ng n�ng th�n do ng�n s�ch gi�o dục bị giới hạn. T�c động một ph�a của những trường như vậy l� ch�ng ph� đổ những r�o cản nh�n tạo tồn tại theo độ tuổi. Th�ng thường, những trẻ em lớn hơn được t�ch ra c� thể chăm s�c cho những em nhỏ hơn bằng c�ch dạy học, c�i khuy �o, chơi với ch�ng trong giờ giải lao, v.v� Một gi�o vi�n đ� đưa ra v� dụ về một cậu b� kh� trị đ� c� những xung đột ở nh�. Cậu b� được giao cho chăm s�c một cậu b� nhỏ hơn v� người gi�o vi�n đ� n�i rằng cậu b� bướng bỉnh đ� chăm s�c rất tốt, đ�y l� �Một trong những gương chăm s�c tốt nhất t�i thấy được trong đ�m trẻ�.

Để lấp hố ngăn c�ch thật sự kh�ng đơn giản ch�t n�o. Ch�ng ta c� rất nhiều những kế hoạch, chương tr�nh bận rộn v� kh�ng c� thời gian, hoặc cho d� ch�ng ta l�m, ch�ng ta cũng kh�ng chắc chắn m�nh n�n l�m g�. Sau khi chiếu một đoạn phim về những nh� t� cho c�c thanh thiếu ni�n ở một lớp gi�o dục t�n gi�o thuộc gi�o xứ v�ng ngoại � xem, v� sau đ� thảo luận với c�c em về những vấn đề ngh�o đ�i, t�i hỏi xem c�c em c� biết trẻ em ngh�o khổ n�o kh�ng? Ch�ng trả lời �Kh�ng biết�. Đ� kh�ng phải l� lỗi của ch�ng, v� thế giới của ch�ng t�ch ch�ng khỏi người kh�c v�, với thời gian, ch�ng lại c�ng t�ch biệt xa hơn nữa. Thời gian n�y, c�c nh� kinh tế cho biết hố ngăn c�ch giữa �người gi�u� v� �người ngh�o� c�ng rộng th�m.

Tại sao ch�ng ta lại muốn lấp đầy hố ngăn c�ch, đang khi c�c chương tr�nh, kế hoạch của ch�ng ta lại qu� bận rộn, cuộc sống ch�ng ta cũng đ� được lập tr�nh như thế rồi? Bởi v�, như dụ ng�n h�m nay cho thấy c� những người ở ph�a b�n kia. Điều bất ngờ trong dụ ng�n n�y l� �ng nh� gi�u kh�ng l�m g� sai tr�i, �ng ta cũng kh�ng h�nh động g� xấu xa g�y n�n tội cả. C� lần, một người trong nh�m suy tư về dụ ng�n đ� n�i: �Chắc hẳn c�u chuyện n�y phải c� điều g� đ� bị lược đi�.

Kh�ng, ch�ng ta c� mọi yếu tố trong c�u chuyện m� Đức Gi�su muốn ch�ng ta nghe. Kh�ng c� h�nh động �c � n�o nhắm đến anh Ladar�, người đ�ng thương đ� cả. C� chăng lỗi của �ng nh� gi�u l� do �ng ta đ� kh�ng thấy v� gi�p đỡ người đ� ở ngay cửa nh� m�nh. Cuộc sống v� cung c�ch của �ng nh� gi�u đ� quen với việc đi lướt qua người ngh�o kh� kia. �ng ta đ� kh�ng lấp đầy hố ngăn c�ch.

Dụ ng�n n�y m� tả điều g� đ� về cuộc sống mai hậu. N� kh�ng phải l� sự m� tả theo nghĩa đen về sự sắp xếp đồ đạc, cũng kh�ng phải về nhiệt độ trong đ�m ch�y. Ch�ng ta vẫn biết rằng con người sẽ ở đ� v� Thi�n Ch�a cũng sẽ ở đ�. Dụ ng�n l� một c�u chuyện sống động c� � thức tỉnh v� nhắc nhớ ch�ng ta rằng những g� ch�ng ta l�m, hay kh�ng l�m h�m nay, tạo ra một kh�c biệt v� mang tầm quan trọng nền tảng cho mai sau.

Nếu �ng nh� gi�u ở v�o thời đại ch�ng ta th� đ�m tang của �ng ta sẽ như thế n�o? C� lẽ n� sẽ diễn ra trong một ng�i th�nh đường rất đẹp, với những nh� kinh doanh khả k�nh v� đ�ng đảo bạn b� hộ tang b�n quan t�i. Một vị gi�o sỹ n�o đ� ca ngợi về đời sống đ�ng k�nh của �ng nh� gi�u n�y v� n�i những điều tốt đẹp về �ng ta. Sẽ c� một bữa trưa thịnh soạn để bạn b� c�ng với gia đ�nh diễn tả rằng họ thương nhớ �ng ta biết bao. C�n anh nh� ngh�o kia th� sẽ đi đến một nơi d�nh cho những người ngh�o, một phần mộ b�nh thường ở đ�u đ�.

Dụ ng�n n�i rằng ch�ng ta n�n nh�n vượt ra khỏi phần mộ. Ở đ�, Đức Gi�su n�i, mọi thứ sẽ ho�n to�n đảo ngược. Qu� trễ cho �ng nh� gi�u, thế n�n �ng n�i với �ng �praham: �Xin sai một ai đ� đến cảnh b�o c�c anh em của con�. Thực ra, �ng �praham trả lời: �Kh�ng cần đ�u, giống như anh, họ c� đời sống của họ. Điều đ� đủ để thức tỉnh họ rồi�.

C�n v�i th�ng nữa mới đến Gi�ng Sinh, nhưng c�u chuyện n�y nghe c� ch�t giống �B�i h�t Gi�ng Sinh� (Christmas Carol) của Charles Dickens. Jacob Marley quay lại kể cho Ebenezer Scrooge, qua những giấc mơ, điều c� thể xảy ra trong tương lai nếu anh ta kh�ng thay đổi lối sống. Scrooge tỉnh dậy v� nhận ra những điều n�y vẫn chưa xảy ra v� anh ta c� thời gian để thay đổi cuộc sống.

Dụ ng�n cũng giống như thế; n� thực sự l� dụ ng�n của l�ng khoan dung. D� cho �m thanh ch�i tai, nhưng n� vẫn ph�t ra: �H�y tỉnh dậy!� N� giống như �m thanh ch�i tai của m�y d� kh�i b�o động cho ch�ng ta thức dậy khi nh� ch�ng ta đang ch�y. N� l� một �m thanh khủng khiếp, nhưng lại cứu sống ch�ng ta. Tương lai được m� tả trong dụ ng�n vẫn chưa xảy ra. Như Tiến sĩ Martin Luther King viết trong ph�ng giam để lấp đầy hố ngăn c�ch; �ng viết thay cho những con người tầm thường gởi tới những người lỗi lạc, nhắc họ rằng: �H�y tỉnh dậy!�

Mỗi khi ch�ng ta qui tụ trong Th�nh Thể l� Thi�n Ch�a đang lấp đầy hố ngăn c�ch để thức tỉnh ch�ng ta điều g� l� quan trọng. Như anh nh� ngh�o, ch�ng ta c� thể đang xin chỉ một mẩu b�nh ở b�n Thi�n Ch�a, nhưng Người trao ban cho ch�ng ta qu� tặng qu� gi� nhất, hơn tất cả những g� ch�ng ta cần. Thời gi�o hội sơ khai, khi viết về h�nh thức thờ phượng Kit� gi�o, c�c sử gia v� những nh� văn ngoại gi�o đ� thấy chướng tai gai mắt bởi những g� họ nh�n thấy. Họ thấy những điều kh�ng đ�ng sự thật trong x� hội của họ v� m�u thuẫn với kinh nghiệm của họ. Trong Th�nh Thể, gi�u v� ngh�o, n� lệ hay tự do, đ�n �ng v� đ�n b�, c�ng ăn chung một b�n. Đ� l� một c� sốc cho sự nhạy cảm của họ.

Th�nh Thể, b�nh được bẻ ra v� chia sẻ tại b�n n�y, lấp đầy hố ngăn c�ch, kh�ng chỉ giữa Thi�n Ch�a v� ch�ng ta, nhưng c�n lấp đầy hố ngăn c�ch tồn tại giữa ch�ng ta qui tụ quanh b�n thờ. Dụ ng�n l� một lời mời gọi h�y thay đổi v� h�y h�nh động để l�m cho thế giới tương ứng với những gi� trị được diễn tả trong n�. Vậy, ch�ng ta đ� sẵn s�ng cho sự biến đổi n�y chưa? Ch�ng ta cầu xin cho m�nh kh�ng lướt qua anh Ladar� trong nh�, nơi h�ng x�m, ở cộng đo�n v� trong thế giới ch�ng ta.