Năm C

 
 

Ch�a Nhật XXVII Thường Ni�n - Năm C

Hc 1:2-3; 2:2-4 ; 2 Tm 1:6-8, 13-14 ; Lc 17:5-10

 

An Phong op : Tin Tưởng V�o Ch�a

Như Hạ op : Phục Vụ

Fr. Jude Siciliano, op. : Cậy Tr�ng V� Nương Tựa V�o Ch�a

G. Nguyễn Cao Luật op : Chỉ L� Người T�i Tớ

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Đầy tớ v� dụng

Phaol� Phạm Chung Ki�n op : Xin Th�m L�ng Tin Cho Ch�ng Con

Lm. Jude Siciliano, op : Con Lu�n Tin Y�u Ch�a Trọn Đời

Đỗ Lực op : Như Kiềng Ba Ch�n

Fr. Jude Siciliano, op : Để Th�nh Thần khơi dậy lửa đức tin trong l�ng

 

 


An Phong op

Tin Tưởng V�o Ch�a
Lc 17:5-10

Ng�n sứ Kha-ba-c�c thốt l�n lời than thở như một người gặp hoạn nạn m� kh�ng được Thi�n Ch�a đo�i nh�n : "Lạy Ch�a, đến bao giờ con k�u cứu m� Ch�a chẳng đo�i nghe : con k�u la trước cảnh hung t�n m� Ch�a kh�ng cứu vớt ?"

V� Thi�n Ch�a, qua miệng ng�n sứ Kha-ba-c�c đ� trả lời : "Kẻ n�o kh�ng c� t�m hồn ngay thẳng th� ng� gục; c�n người c�ng ch�nh sẽ được sống, nhờ l�ng th�nh t�n của m�nh".

C�c m�n đệ của Ch�a Gi�su cũng vậy, c�c ng�i thấy m�nh bơ vơ, yếu đuối v� cầu xin : "Thưa Thầy, xin cho ch�ng con được th�m l�ng Tin". Ch�a Gi�su nhắc nhủ c�c �ng cứ ki�n t�m thi th�nh những điều Người truyền dạy, kh�ng phải để đổi ch�c, để đ�i lấy c�ng l�nh của m�nh, nhưng như người đầy tớ trung t�n, tận t�m thi h�nh những điều thuộc tr�ch vụ của m�nh.

Nh�n lại ch�nh m�nh, ch�ng ta cũng nhận thấy đời m�nh chẳng thiếu những kh� khăn, cũng bao lần đầy đau khổ; v� c� lẽ cũng kh�ng �t lần ch�ng ta ph�n n�n k�u tr�ch Thi�n Ch�a.

Lời Ch�a h�m nay nhắc nhủ : "Nếu anh em c� đức Tin lớn bằng hạt cải th�i...". Nếu ch�ng ta nhận ra đức Tin của m�nh, đức Tin chỉ bằng hạt cải th�i, ch�ng ta c� thể l�m được mọi sự; nếu ch�ng ta t�n trung với Niềm Tin của một người đầy tớ "l�m việc bổn phận m�nh", th� Thi�n Ch�a sẽ chẳng "thua" l�ng trung t�n của ch�ng ta.

Thi�n Ch�a kh�ng ban cho ch�ng ta một "kho �ức Tin" để d�nh ở đ�, để khoe mẽ hay để trang tr� m� th�i. Nếu ch�ng ta biết khởi sự sống niềm Tin bằng hạt cải, Người sẽ l�m tăng trưởng Niềm Tin trong ta; nếu ch�ng ta biết thể hiện Niềm Tin của m�nh trong việc bổn phận thường ng�y, th� d� l� kh�ng xứng đ�ng... "chủ sẽ thắt lưng, đưa họ v�o b�n ăn v� đến b�n từng người m� phục vụ" (Lc 12,37).

Lạy Ch�a Gi�su,

Chẳng c� chi của ch�ng con xứng đ�ng d�ng cho Ch�a,
nhưng Ch�a lại sẵn s�ng đ�n nhận tất cả.

Chẳng c� chi trong ch�ng con
c� thể "chứa đựng" được Ch�a;
nhưng Ch�a lại ban đầy tr�n,
khởi sự từ một "�ức Tin bằng hạt cải" của ch�ng con.

Chẳng c� chi do ch�ng con,
để được ph�p đ�i c�ng l�nh,
nhưng Ch�a đ� vui l�ng ban tặng cho ch�ng con
ch�nh "Thịt v� M�u" Ch�a.

Lạy Ch�a Gi�su,
xin gi�p ch�ng con m�i m�i l� người t�i tớ t�n trung của
Ch�a.


Như Hạ op

PHỤC VỤ
Lc 17:5-10

�ức tin l� tất cả sức mạnh ch�ng ta. Ch�nh nhờ đức tin, con người đ� c� thể đi v�o thế giới Thi�n Ch�a v� trở th�nh bạn hữu của Người. Ch�nh niềm tin x�c định gi� trị v� � nghĩa cuộc đời. L� do v� c�ng tin, con người c�ng thấy r� m�nh trong tương quan với Thi�n Ch�a v� tha nh�n.

HAI LUỒNG TƯ TƯỞNG.

Trong cộng đồng nhỏ b� của �ức Gi�su, c� hai luồng tư tưởng lu�n đi ngược chiều giữa Th�y tr�. Tr� l�c n�o cũng nghĩ m�nh phải l� một c�i g� gi� trị. Ngay cả trong l�nh vực đức tin, họ cũng tưởng m�nh đ� đạt tới chiều k�ch n�o rồi. Bởi vậy, họ mới thưa với Ch�a : "Thưa Th�y, xin th�m l�ng tin cho ch�ng con." (Lc 17:5) Thực tế, biết bao lần �ức Gi�su đ� tr�ch c�c m�n đệ : "�i những kẻ k�m tin !" (Lc 12:28; Mt 6:30) H�m nay, Ch�a mới cho biết l�ng tin của c�c �ng b� tới cỡ n�o : "Nếu anh em c� l�ng tin lớn bằng hạt cải ." (Lc 17:6)

L�ng tin v�o Thi�n Ch�a chưa bằng hạt cải. Nhưng l�ng tin v�o c�i t�i lớn b�?g c�y d�u, th�n vươn cao tới 60 feet, rễ cắm s�u xuống l�ng đất. �ể c� thể bứng c�y d�u lớn đ�, chỉ cần l�ng tin bằng hạt cải. C�u trả lời của Ch�a Gi�su như một c� s�t đ�nh mang tai. Chưa ho�n hồn, họ lại hoa mắt v� xem thấy cảnh tượng kh�ng hợp nh�n ch�t n�o. Ch�a giả thiết họ l� chủ "c� người đầy tớ đi c�y hay đi chăn chi�n." (Lc 17:7) Nhưng cuối c�ng mở mắt ra họ thấy m�nh rơi tuột xuống vai người đầy tớ đ�. Họ vẫn chưa � thức về chỗ đứng của m�nh trong tương quan với Thi�n Ch�a v� anh em. C�i t�i vẫn c�n qu� lớn. Nếu c� đức tin bằng hạt cải, chắc chắn họ sẽ hiểu biết Thi�n Ch�a l� ai v� m�nh l� ai. M�nh chỉ l� "những đầy tớ v� dụng." (Lc 17:10), trong khi Thi�n Ch�a l� �ng chủ to�n năng. ��y kh�ng phải chỉ l� một lời khuy�n sống khi�m nhường, nhưng c�n l� một mạc khải về bản chất v� khả năng con người trong t�nh li�n đới với Thi�n Ch�a v� anh em đồng loại. Trước �ấng Tạo H�a, con người chỉ l� hư v�. Nhưng chỉ cần một ch�t niềm tin v�o Ch�a tể c�n kh�n, con người c� thể "xoay bạch ốc th�nh l�u đ�i".

Thực ra tương quan chủ tớ vẫn chưa diễn tả nổi khoảng c�ch v� c�ng giữa �ấng Tạo H�a l� Thi�n Ch�a v� tạo vật l� con người. Một t�m t�nh như thế kh�ng phải l� lời phủ nhận tất cả những c�ng sức của người đầy tớ, nhưng cần thiết để đ�n nhận những hồng �n cao trọng hơn. C� sống trong tương quan s�u xa n�y với Thi�n Ch�a, mới thấy tất cả chỉ l� hồng �n. Dĩ nhi�n, "Thầy kh�ng c�n gọi anh em l� t�i tớ nữa . Nhưng Thầy gọi anh em l� bạn hữu." (Ga 15:15)

D� vậy, Tin Mừng h�m nay chỉ muốn mạc khải một sự thật : muốn l�m m�n đệ Ch�a Kit�, t�n hữu chỉ cần một ch�t niềm tin bằng hạt cải, kh�ng phải để l�m ph�p lạ, nhưng để truyền cho tr�i n�i ki�u ngạo hay c�y d�u �ch kỷ rời khỏi l�ng m�nh. Nếu kh�ng, l�m sao m�n đệ Ch�a Kit� c� thể thấy l� do phải tha thứ cho anh em một ng�y bảy lần (Lc 17:4) ? L�m sao c� thể nhận ra hồng �n Thi�n Ch�a l� một qu� tặng v� gi� v� nhưng kh�ng ? L�m sao c� thể thấy được việc phục vụ Thi�n Ch�a v� anh em l� một hồng ph�c ?

Ch�nh v� c� l�ng tin, kh�ng phải bằng hạt cải, nhưng bằng tr�i n�i, n�n �ức Trinh Nữ Maria đ� c� thể khiến Con Thi�n Ch�a rời bỏ ngai v�ng Thi�n quốc xuống ngự trong cung l�ng nhỏ b�. Ch�nh đức tin đ� khiến Mẹ vui sướng k�u l�n: "T�i đ�y l� nữ tỳ của Ch�a," (Lc 1:38) sau khi đ�n nhận lời sứ thần truyền tin. Niềm vui tr�n ngập t�m hồn Mẹ khi thấy m�nh được sống trong tương quan huyền nhiệm đ�. Mẹ chẳng cảm thấy một ch�t g� sợ h�i hay g� b� khi phục vụ Thi�n Ch�a. Như Mẹ, "thiết tưởng ch�ng ta cũng t�nh nguyện phục vụ Ch�a trong niềm vui, t�nh y�u v� cảm tạ." (Ezeogu, Homily for 27th Sunday in Ordinary Time, 3/10/2001) Kh�ng c� niềm tin, kh�ng thể sống khi�m cung v� th�nh t�n như Mẹ.

Ch�nh khi sống trong th�n phận "nữ t� của Ch�a", Mẹ đ�n nhận tất cả hồng �n vĩ đại từ tay Thi�n Ch�a. Mẹ thấy m�nh ho�n to�n mắc nợ Thi�n Ch�a. Kh�ng c� l� do g� khiến Mẹ nghĩ rằng m�nh c� quyền đ�i hỏi Thi�n Ch�a. Tr�i lại, suốt đời Mẹ sống trong niềm cảm tạ tri �n. Từ l�ng tin s�u thẳm, Mẹ đ� thốt l�n : "V�ng, xin Ch�a cứ l�m cho t�i như lời sứ thần n�i." (Lc 1:38) Từ đ� cuộc đời Mẹ l� một chuỗi ng�y giờ "đồng lao cộng khổ để loan b�o Tin Mừng" (2 Tm 1:12) với Ch�a v� "l�m chứng cho Ch�a." (2 Tm 1:8) L�ng khi�m cung của Mẹ đ� thu h�t tất cả sức mạnh Thần kh�, "một Thần Kh� khiến ch�ng ta được đầy sức mạnh, t�nh thương, v� biết tự chủ." (2 Tm 1:7), khiến Mẹ c� thể đứng vững dưới ch�n thập gi�. Nếu kh�ng c� l�ng tin s�u thẳm, nhất định Mẹ kh�ng thể sống khi�m cung như thế. "Thiếu l�ng khi�m cung l� một c�m dỗ nguy hiểm hơn c�c c�m dỗ kh�c. N� khiến ch�ng ta kh�ng cảm nghiệm được t�nh y�u s�u xa của Thi�n Ch�a đối với ch�ng ta," (NIB 1995:324) v� kh�ng thấy được tương quan với anh em đồng loại. Do đ� sinh ra những bất ổn trong đời sống c� nh�n v� cộng đồng cũng như đe dọa sự sống c�n nh�n loại. Từ l�ng khi�m cung, "người c�ng ch�nh sẽ được sống, nhờ l�ng th�nh t�n của m�nh." (Kb 2:4)

NH�N LẠI TƯƠNG QUAN H�M NAY.

Nh�n loại h�m nay đang lo sợ trước sự sống c�n của m�nh. Chiến tranh đang xuất hiện cuối ch�n trời. L�m sao c� thể tồn tại sau những xung đột lớn lao đ� ? Hơn l�c n�o, c�ng l� l� một bảo đảm cho sự sống c�n đ�. Nh�n loại đ� kinh ho�ng trước cuộc khủng bố Nữu Ước v� Hoa thịnh đốn ng�y 11/9/2001. Lương t�m nh�n loại đều nhất tr� l�n �n những h�nh động phi nh�n đ�. Thế nhưng, cuộc khủng bố đ� chỉ l� hậu quả tất yếu của những ch�nh s�ch bất c�ng. Gieo gi� th� phải gặt b�o ! Bởi thế, theo La Civilta Cattolica, một tạp ch� c� tầm cỡ của c�c cha D�ng T�n, "cuộc vận động chống khủng bố phải ph�t hiện ra những nguồn gốc khủng bố, v� phải giải quyết vấn đề tận gốc." (CWNews 5/10/2001) N�i kh�c, đ�y l� l�c T�y Phương cần phải đặt lại vấn đề về tất cả những ch�nh s�ch của m�nh. Tạp ch� đ� l� luận : "Muốn th�nh c�ng, trận chiến chống khủng bố đ�i T�y Phương phải c� một cuộc c�ch mạng văn h�a. Chủ yếu l� phải l�m cạn nguồn nước đang nu�i sống những kẻ khủng bố, tức l� sự ngh�o đ�i v� tuyệt vọng." (CWNews 5/10/2001) Mọi người đều c� quyền sống v� hưởng mọi hoa m�u tr�i đất. �� l� đ�i hỏi tuyệt đối của c�ng l� ! Chỉ c� c�ng l� mới c� thể chấm dứt cảnh ngh�o đ�i. Chỉ c� niềm tin mới đem lại niềm hi vọng cho con người.

�ể thức tỉnh mọi người trước c�ng l�, "Gi�o Hội C�ng gi�o phải trung th�nh với đặc sủng ng�n sứ v� k�u gọi mọi người phải x�y dựng con đường h�a b�nh cho gia đ�nh nh�n loại." (�GH Gioan Phaol� II, CWNews 1/10/2001) Kh�ng thể chấp nhận cảnh "người gi�u, mặc lụa l� gấm v�c, ng�y ng�y yến tiệc linh đ�nh", c�n người ngh�o phải chết đ�i trong khi cơn "th�m được những thứ tr�n b�n ăn rớt xuống" (Lc 16:19-21) vẫn chưa được thỏa m�n. �ặc sủng ng�n sứ sẽ gi�p Gi�o hội can đảm n�i cho người gi�u biết � thức về t�nh li�n đới v� chia sẻ �n lộc với người ngh�o. � thức đ� chỉ c� thể sống dậy nếu người ta biết m�nh chỉ l� "đầy tớ v� dụng," kh�ng thể tạo n�n những của cải trần gian. Chỉ một m�nh Thi�n Ch�a mới c� khả năng đ�. Con người chỉ l� đầy tớ "l�m theo lệnh truyền" (Lc 17:9) của Thi�n Ch�a m� th�i. Lệnh truyền đ� đ�i họ phải chia cơm sẻ �o cho người ngh�o đ�i (x. Mt 25:31:46) Nhưng l�m sao thi h�nh lệnh truyền đ�, nếu họ kh�ng � thức của cải chỉ l� hồng �n. C� gi�p đỡ người ngh�o cũng chỉ l� chia sẻ một ch�t hồng �n với anh em k�m may mắn hơn m�nh m� th�i. Kh�ng chia sẻ kh�ng thể c� c�ng l�. Kh�ng c� c�ng l� kh�ng thể c� h�a b�nh. "Chắc chắn h�a b�nh kh�ng thể t�ch biệt với c�ng l�, nhưng c�ng l� lu�n lu�n đi đ�i với l�ng x�t thương v� t�nh y�u." (�GH Gioan Phaol� II, CWNews 1/10/2001) Kh�ng thấy được bổn phận thi h�nh c�ng l�, �t nhất người gi�u cũng phải thấy m�nh c� li�n đới với người ngh�o. Nếu kh�ng, h�a b�nh chỉ l� một giấc mơ m� th�i !


Fr. Jude Siciliano, op.

CẬY TR�NG V� NƯƠNG TỰA V�O CH�A
(Lc 17,5-10)

Đại � : Ch�a nhật n�y ch�ng ta suy gẫm l�ng trung t�n với Thi�n Ch�a v� đặc biệt với Đức Kit� trong c�c cơn gian nan thử th�ch. Trong việc rao giảng Tin Mừng n� được coi như yếu tố căn bản để đứng vững trong ơn gọi, v� thế c�c T�ng đồ xin Ch�a ban th�m Đức Tin. Th�nh Phaol� khuy�n Tim�th� d�ng n� để phục vụ Tin Mừng.

Thưa qu� vị,

Ph�c �m h�m nay mở đầu bằng một lời cầu xin: �Thưa thầy, xin th�m l�ng tin cho ch�ng con�. Điều chi đ� th�c đẩy c�c T�ng đồ phải k�u cứu Ch�a như vậy? Sự thường, ch�ng ta chỉ k�u xin khi c� nhu cầu cấp thiết m� tự th�n kh�ng thể giải quyết được. Cho n�n c� thể đo�n ra, c�c m�n đệ đang l�m v�o t�nh huống đặc biệt kh� khăn! Hoặc giả những đ�i hỏi của cuộc sống hoặc Đức tin trước những thử th�ch? B�i đọc 1 cho thấy ti�n tri Kha-ba-c�c đang phải chịu đựng những điều nghiệt ng� tương tự. �Con la l�n: Bạo t�n! M� Ng�i kh�ng cứu vớt�. �ng ta đang phải trải qua �to�n l� cảnh ph� ph�ch, bạo lực, chỗ n�o cũng thấy tranh chấp, v� c�i cọ�. Khiến ti�n tri phải k�u l�n để cầu cứu: �Cho đến bao giờ, lạy Đức Ch�a, con k�u van m� Ng�i chẳng đo�i nghe�. Vậy c�c T�ng đồ trong ph�c �m h�m nay cũng thế: �Xin Thầy th�m l�ng tin cho ch�ng con�.

Nếu nh�n lại từ đầu đoạn 17, ch�ng ta sẽ t�m ra l� do. C�u 1 Ch�a n�i về gương m�, gương xấu: �Khốn cho kẻ l�m cớ cho người ta vấp ng�. Th� buộc cối đ� v�o cổ n� v� x� xuống biển, c�n lợi cho n� hơn�. Tiếp theo l� về việc sửa lỗi v� tha thứ. Một c�ng việc hết sức tế nhị v� kh� khăn, n� đ�i hỏi cố gắng vượt bực. Luật chung l� 3 lần (qu� tam ba bận). Luật Do th�i 4 lần. Th�nh Ph�r� xin 7 lần. Nhưng Ch�a Gi�su n�i 70 lần 7. Nghĩa l� phải tha thứ lu�n, đừng nu�i l�ng hận th�. C�ng việc ho�n to�n vượt khỏi khả năng lo�i người! Cho n�n c�c T�ng đồ cảm thấy Đức tin của m�nh qu� b� nhỏ để c� thể theo đuổi được đ�i hỏi của Ch�a Gi�su. Họ cảm thấy m�nh bất lực. Họ xin th�m Đức tin l� điều hiển nhi�n. Đ�y cũng l� trường hợp của c�c t�n hữu mọi nơi, mọi thời. Ch�ng ta h�y lấy điều cụ thể nhất l�m v� dụ: Cuộc sống gia đ�nh hằng ng�y. Muốn sống l�nh th�nh giữa gia đ�nh, x�m l�ng, người t�n hữu cần l�ng ki�n nhẫn to như tr�i n�i v� tha thứ rộng như đại dương! Nhiều linh hồn kh�ng chịu nổi đ� phải thốt l�n thảm thiết: �Th�nh gi� nặng qu�, xin Ch�a cứu chữa linh hồn con!� Xin nhớ trường hợp của �ng Gi�p. Th�m v�o đ� những hậu quả tai hại gần đ�y của nếp sống sa đoạ tr�n cộng đo�n đức tin: Lạm dụng t�nh dục, lừa đảo, giả h�nh. Nếu kh�ng c� l�ng quảng đại tha thứ, thử hỏi gi�o xứ c�n tồn tại được bao l�u?

V� vậy c�c T�ng đồ xin Ch�a ban th�m Đức tin cho họ. Kh�ng c� Đức tin, cuộc sống Kit� hữu kể như kh�ng thực hiện được. Tuy nhi�n c�c �ng nghĩ đ� l� vấn đề số lượng. Đức tin cần lớn hơn. Nhưng Ch�a Gi�su cho hay kh�ng phải số lượng m� l� chất lượng. Họ chỉ cần Đức tin bằng hạt cải, nhưng phẩm chất tốt th� họ c� thể truyền cho c�y d�u nhổ rễ v� đi mọc ngo�i đại dương! Dĩ nhi�n Ng�i d�ng ng�n ngữ tượng h�nh cho ta hiểu vấn đề: Kh�ng phải số lượng nhưng phẩm chất mới đ�ng kể. Chất lượng Đức tin quan trọng để l�m được ph�p lạ. Đức tin l�nh nhận khi chịu ph�p th�nh tẩy đ� qu� đủ để ch�ng ta sống cuộc đời t�n hữu tốt, kh�ng cần ngoại lệ để l�m ph� ph�p trước mắt thi�n hạ. Nhưng cần đức tin tinh tuyền, tr�nh những �ch kỷ trước t�n nhan Thi�n Ch�a, ng� hầu sống mật thiết với Ng�i v� cảm nghiệm được Ng�i l� nguồn mạch sức sống tự nhi�n v� si�u nhi�n. L�c ấy ch�ng ta c� khả năng sống tốt, tỏ hiện bằng l�ng quảng đại tha thứ như Đức Kit� tr�n thập gi�. Bởi lẽ ch�nh ch�ng ta cũng hằng được Thi�n Ch�a thứ tha. L�ng tha thứ anh h�ng ấy trong gi�o xứ sẽ l� dấu chỉ to lớn Thi�n Ch�a đang hiện diện, l�m gương v� th�c đẩy ch�ng ta thực hiện những c�ng tr�nh y�u thương.

Người đầy tớ trong dụ ng�n r� r�ng phải l� một c�ng nh�n tốt, l�m việc cực nhọc. Sau c�ng việc đồng �ng người ta c�n tr�ng đợi hắn hầu b�n. C� đ�ng Thi�n Ch�a đ�i hỏi c�c t�n hữu như vậy chăng? Khi đ� l�m tốt c�c bổn phận, ch�ng ta vẫn bị Ng�i đ�nh gi� l� v� dụng? Liệu c� khi n�o Thi�n Ch�a h�i l�ng với những cố gắng của ch�ng ta kh�ng? Liệu ch�ng ta c� đươc nghỉ ngơi? Xin nhớ đ�y l� dụ ng�n, chỉ n�i l�n kh�a cạnh n�o đ�, chứ kh�ng to�n bộ ch�n l�. Cho n�n đừng so s�nh chi ly giữa �ng chủ v� Thi�n Ch�a đầy y�u thương. Đ� kh�ng phải l� chủ � của Đức Kit� khi kể dụ ng�n n�y. Sau khi nghe Ng�i dạy dỗ về gương m� gương xấu, về tha thứ, ch�ng ta đi đến kết luận, giống như người đầy tớ trong dụ ng�n, m�nh chỉ l� kẻ thi h�nh bổn phận, chứ kh�ng phải l�m thu� để l�nh c�ng. Nghĩa l� những việc l�nh n�i chung kh�ng phải l� gi� trị để được thưởng hoặc đền b� thoả đ�ng. Đ�ng hơn n� l� sự đ�p trả l�ng tốt của Đức Ch�a Trời. Trong việc phục vụ Ng�i kh�ng ai được quyền coi m�nh l� thiết yếu. C� thể đưa ra một v� dụ: Trong gia đ�nh, ch�ng ta đ�i khi ban cho con c�i tiền bạc để ch�ng ti�u s�i. Nhưng ch�ng ta kh�ng phải trả c�ng cho ch�ng mỗi khi ch�ng dọn b�n ăn, rửa ch�n đĩa, qu�t nh�, đổ r�c; đ� l� việc bổn phận của ch�ng.

Thi�n Ch�a chẳng mắc nợ ch�ng ta điều chi. Tất cả những g� Thi�n Ch�a ban cho ch�ng ta đều l� hồng �n (tout est grace). Th�nh T�r�sa H�i đồng đ� ph�t biểu như vậy. Sự thật đ�ng như thế. Cho n�n xin đừng k�u ngạo v� một c�ng việc n�o! Th�nh Phaol� c�n nhấn mạnh hơn: "Anh em chớ c� v�nh vang về điều chi, trừ phi về những yếu đuối của m�nh v� quyền năng của Thi�n Ch�a nơi anh em� (1Cr 1,31). Ch�a ban cho mọi người đời sống mới với khả năng tha thứ v� y�u thương để ch�ng ta l�m m�n đệ Ng�i v� thế gian thấy r� chứng t� của Ng�i nơi mỗi t�n hữu. Sống kh�c đi l� phản bội ơn Ch�a. Cho n�n ơn Ng�i đ� đủ cho ch�ng ta vượt qua mọi kh� khăn v� thực hiện những c�ng việc cần thiết để nước Ng�i ngự đến. Sự thực c� những gi�y ph�t ch�ng ta phải trải qua thử th�ch hoặc t�nh thế đ�i hỏi hy sinh tiền bạc, thời giờ, c�ng sức. Nhưng cố gắng kh�ng chưa đủ, c�n cần Đức tin, tức l� ơn Ch�a để chu to�n th�nh � của Ng�i, d� đ�i khi ch�ng ta cảm thấy đức tin đ� chỉ nhỏ như hạt cải. V� thế, Th�nh thể ch�ng ta sắp cử h�nh cho ch�ng ta l� do để cảm ơn Thi�n Ch�a. Bởi lẽ như kinh tiền tụng dạy, việc tạ ơn v� ch�c tụng lu�n lu�n l� ch�nh đ�ng v� phải đạo.

B�i đọc ti�n tri Kha-ba-c�c rất x�c t�ch. Nhiều tư tưởng cần được khai triển th�m. Th� dụ mạch văn của t�c giả. �ng k�u cầu Gia-v� v� Thi�n Ch�a đ� trả lời bằng một thị kiến đang đến. N� sẽ được ho�n th�nh, Israel sẽ được y�n ổn, c�n Canđ� kẻ �p bức sẽ bị sụp đổ. Phần thứ nhất của b�i đọc l� lời than v�n: �Cho đến bao giờ, lạy Đức Ch�a, con k�u cứu m� Ng�i chẳng đo�i nghe. Con la l�n: bạo t�n m� Ng�i kh�ng cứu vớt? Sao Ng�i bắt con phải chứng kiến tội �c ho�i, c�n Ng�i cứ đứng nh�n cảnh khổ đau?� Từ v�i ngh�n năm trước, ti�n tri đ� n�i l�n những khắc khoải m� h�m nay ch�ng ta vẫn c�n chịu đựng. Lời n�i của ng�n sứ cũng ch�nh l� tiếng k�u của cộng đồng nh�n loại ng�y nay n�i chung hay của từng gi�o xứ n�i ri�ng. Gi�o xứ n�o, l�ng mạc n�o, khu phố n�o m� kh�ng chứng kiến những cảnh đau l�ng m� vị ti�n tri n�u l�n: X� ke, ma tu�, trộm cướp, �p bức, tội �c c� tổ chức. Vấn đề l� Thi�n Ch�a c� ra tay can thiệp? Biết bao cha mẹ đau l�ng v� con c�i mắc v�o tệ nạn x� hội m� quyền năng Thượng đế c� cứu vớt? Nỗi đau của ch�ng ta h�m nay đồng ho� với những khắc khoải của Kha-ba-c�c từ nhiều ng�n năm trước! Vị ti�n tri đặt c�u hỏi: Cho đến bao giờ? Cũng l� c�u hỏi của mỗi gia đ�nh mắc phải thảm hoạ ng�y nay: Rượu ch�, say sưa, lười biếng, ly dị.

N�i chung n� l� tiếng k�u cứu đứt ruột của mỗi c� nh�n, mỗi cộng đồng trong ho�n cảnh hiện tại. Tr�n b�nh diện quốc tế, tiếng k�u n�y c�n r� n�t hơn: Chiến tranh, gương m� gi�o sĩ, nhiều d�n tộc l�m cảnh đ�i kh�t, m�i trường sống bị � nhiễm, ph� huỷ, khủng bố d� man v� c�n nhiều tiếng k�u than kh�c nữa: Lạy Thi�n Ch�a, cho đến bao giờ? Lo�i ngươi ho�n to�n bất lực. Nhiều triết gia, thần học gia, nhiều vị s�ng lập t�n gi�o lớn như Khổng Tử, L�o Tử, Th�ch Ca, Mah�met, đ� đưa ra l� thuyết, s�ng đạn, lời khuy�n răn, nhưng chỉ l�m cho vấn đề th�m rối n�t. Ng�y nay nh�n loại chỉ c�n biết k�u gọi � thức từng người để giảm bớt nguy hiểm. Tuy nhi�n trước t�n nhan Thi�n Ch�a, người t�n hữu c� quyền k�u than. K�u than Gia-v� về những tai hoạ n�y v� trăm ng�n tai hoạ kh�c: người ngh�o bị bỏ rơi, trẻ em bị b�c lột sức lao động, phụ nữ bị b�n l�m n� lệ t�nh dục, ph� thai bừa b�i. Ti�n tri Kha-ba-c�c đ� nghe đường lối Ch�a m� tr�nh b�y l�n Ng�i những khổ nhục của d�n tộc Israel, th� ch�ng ta cũng được ph�p than v�n về số phận m�nh. Những tai hoạ ngo�i sức tưởng tượng th�nh l�nh ập xuống v� số người v� tội, như h�ng ng�y xảy ra ở Iraq, Palestine, Inđ�n�sia, Sudan.

Ti�n tri đ� kh�ng sợ h�i đối mặt vơi Thi�n Ch�a v� n�i l�n những điều can đảm m� ng�y nay ch�ng ta kh�ng d�m b�y tỏ, �ng tố c�o Thi�n Ch�a kh�ng can thiệp: �Ng�i bắt con phải ch�ng kiến tội �c ho�i, c�n Ng�i cứ đứng nh�n cảnh khổ đau?�. Đồng thời n� l� một lời cầu khẩn theo truyền thống Do th�i. Đức Kit� cũng nguyện cầu như vậy tại vườn c�y dầu v� tr�n thập gi�: �Lạy Cha, tại sao cha bỏ con?� (Mt,27,46). Khi cuộc đời Ng�i sắp chấm dứt bỏ lại c�ng việc dở dang. Ch�ng ta thường được dạy cho biết kh�ng n�n c� th�i độ như vậy. Bởi lẽ n� biểu hiện t�m hồn k�u ngạo, phản loạn. Ngược lại phải tập chịu đựng, ngoan ngo�n v� khi�m nhường. Ch�ng ta giữ im lặng giữa những thử th�ch, khổ đau. Ch�ng ta kh�ng d�m b�y tỏ những cảm nghĩ thật của m�nh. Tuy nhi�n trong nhiều t�nh huống giơ tay th�ch thức Thi�n Ch�a, đ�i hỏi một Đức tin s�u thẳm v� l�ng hiếu thảo tuyệt vời.

Chỉ sau khi vị ng�n sứ b�y tỏ lời than v�n xong Thi�n Ch�a mới đ�p trả. Thế th� Ng�i đ� l�m chi ở phần thứ nhất? Lắng nghe. Rồi Ng�i truyền cho �ng ghi ch�p thị kiến. Sao lại phải ghi ch�p? C� lẽ để cho n� t�nh chất vĩnh cửu chăng? Hoặc để lưu lại cho con ch�u đọc? Cụm từ: �Khắc v�o tấm bia cho ai nấy đọc được xu�i chảy� c� nghĩa rằng � nghĩa của Thi�n Ch�a thật r� r�ng, kh�ng bao giờ lầm lẫn, hoặc kh�ng người n�o c� thể tr�o trở lời giải th�ch của Gia-v�. N� r� như ban ng�y, n� vững chắc như bia đ�. Lo�i người lu�n lu�n đối chiếu với n�, ng� hầu hiểu được � định của Ng�i, nhờ đ�, Đức tin lu�n vững mạnh. Thi�n Ch�a lu�n săn s�c v� lu�n độ tr� những ai k�u cầu Ng�i. Ng�i trả lời: �Người c�ng ch�nh sẽ được sống nhờ bởi Đức tin�. Như vậy Thi�n Ch�a k�u gọi mọi người trung t�n với Ng�i, bất chấp mọi kh� khăn. Ng�i vẫn trung th�nh với lời Ng�i đ� hứa. Những bằng chứng ngược lại chỉ l� thử th�ch nhất thời, kh�ng c� gi� trị vĩnh viễn. Trong ng�n ngữ Do Th�i, chữ Đức tin l� �Emunah� từ đ� ch�ng ta c� từ Amen. Ch�ng ta kết th�c mọi kinh nguyện bằng tiếng Amen tức b�y tỏ l�ng tin của m�nh. Ch�ng ta tin lời cầu nguyện sẽ được Thi�n Ch�a chấp nhận, kh�ng c� chỗ cho ho�i nghi. Ho�i nghi l� chưa c� Đức tin, nhi�n hậu, chưa phải l� người c�ng ch�nh.

Cầu nguyện than v�n kh�ng phải l� t�nh c�ch người Mỹ. N� giống những mớ rau xanh g�i t�i nhựa trong c�c si�u thị, ướt �t v� luộm thuộm. N� vương v�i t�nh cảm lung tung. N� vật lộn với những mất m�t v� thực sự t�n n� l� thất bại. Ch�ng ta d�ng loại kinh n�y khi hy vọng đ� gần t�n. Cuộc đời sắp chấm dứt. Tuy nhi�n giả dụ ch�ng ta cầu nguyện kiểu n�y một m�nh trong c� đơn hay với người kh�c đang l�m cảnh khốn c�ng. V� dụ trong ho�n cảnh hiện nay tại Iraq, Afgahnistan, Sudan. Nơi xảy ra chiến tranh khốc liệt hằng ng�y. Trẻ con phải tr� ẩn dưới hầm 24/24 giờ để n� tr�nh bom đạn. Ch�ng ta cầu nguyện cho cha mẹ c�c em, khắc khoải từng gi�y ph�t kiếm b�nh cho ch�ng ăn, nước cho ch�ng uống! Ch�ng ta cũng cầu nguyện cho binh l�nh đang chiến đấu ngo�i mặt trận. Gia đ�nh v� th�n nh�n đang chờ đợi từng giờ tin tức an to�n cho con em m�nh. T�m lại, đ�y l� mối d�y li�n hệ thi�ng li�ng của hết mọi t�n hữu tr�n mặt địa cầu. Chắc chắn Gia-v� vẫn hằng lắng tai nghe. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật op

CHỈ L� NGƯỜI T�I TỚ
Lc 17:5-10

Xin th�m l�ng tin cho ch�ng con

C�c t�ng đổ xin với �ức Gi�su : "Xin cho ch�ng con th�m l�ng tin !" Sao lại xin th�m l�ng tin ? Tin l� thuộc l�nh vực phẩm chất, đ�u thuộc l�nh vực số lượng m� lại xin th�m l�ng tin. C� lẽ do tại c�ch nh�n về sự việc.

V� cũng như mọi lần, �ức Gi�su trả lời theo một đường lối kh�c, một c�i nh�n ngược lại.

Một hạt cải trở th�nh một c�y to lớn ... một c�y d�u mọc giữa biển ... một ngọn n�i di chuyển. Si�u thực : một từ ngữ c� thể diễn tả đặc t�nh của bức tranh về một thế giới mới, một thế giới do �ức Gi�su c�ng bố v� trở th�nh hiện thực nhờ l�ng tin. Người ta c� cảm tưởng như đang chi�m ngắm một bức tranh của những nh� danh hoạ về si�u thực.

�ức tin quả l� c� t�nh "si�u thực". Tin l� một c�i nh�n kh�c về điều c� thể. Tin l� vượt l�n tr�n những biểu hiện b�n ngo�i, vượt qua trật tự tự nhi�n, để thấy được một hiệu quả kh�c. Nhờ tin, con người đạt tới một đời sống ho�n to�n mới mẻ, kh�ng chỉ l� kết quả của những nguy�n nh�n vật chất, nhưng l� một cuộc sống được tặng ban, một sự tr�o vọt, một cuộc s�ng tạo ph�t xuất từ Thi�n Ch�a.

Qu� tặng ! Phải nhấn mạnh đến điều n�y. Tin l� một hồng �n v� thường v� nhờ tin m� nhận được những hồng �n kh�c. Thế nhưng, c� lẽ người ta qu� ch� trọng đến qu� tặng m� kh�ng ch� � đến ch�nh việc l�m. Người ta chờ c� thể truyền lệnh cho n�i non, người ta muốn thấy c�y d�u mọc giữa biển khơi. Nhưng �t khi người ta l�m việc với l�ng tin, �t khi người ta biết đ�n nhận những điều gi�o huấn. Người ta muốn c� những kết quả lạ l�ng trước khi thi h�nh những lệnh truyền của Ch�a.

Chỉ l� người t�i tớ

Chất liệu của dụ ng�n n�y dựa tr�n mối li�n hệ giữa người n�ng d�n v� người đầy tớ của �ng. Chắc chắn rằng người đầy tớ kh�ng c� quyền g� đối với �ng chủ. Sau những giờ l�m việc cực nhọc ở ngo�i đổng, người đầy tớ kh�ng được ph�p nhớ đến việc ăn uống, nghỉ ngơi. Người chủ cũng kh�ng nghĩ đến việc mời anh ta ăn cơm, hay hầu hạ để c�m ơn. Người đấy tớ phải lập tức l�m những c�ng việc kh�c để phục vụ cho chủ. �ến khi n�o người chủ kh�ng c�n sai khiến g� cả, th� người đầy tớ mới được nghỉ ngơi. Người đầy tớ kh�ng hề nghĩ đến việc tham dự v�o thế giới của người chủ m� anh c� bỗn phận phải phục vụ. �ối với anh, một m�n tiền gọi l� lương, được ăn uống, chừng đ� l� tất cả.

Tại sao �ức Gi�su lại n�i dụ ng�n n�y ?

Từ trước tới nay, người biệt ph�i vẫn nghĩ rằng tất vả việc l�nh, việc thiện, việc đạo đức của họ đều l� những c�ng nghiệp trước mặt Thi�n Ch�a m� người đời phải suy t�n v� Thi�n Ch�a phải t�nh c�ng. �oạn văn Tin Mừng kể về chuyện hai người l�n đền thờ cầu nguyện (xem Lc 18,11-12) cho thấy r� � tưởng n�y. Họ tưởng rằng những việc họ l�m đ� biến họ th�nh con người th�nh thiện, đạo đức, v� kh�ng cần đến Thi�n Ch�a, kh�ng cần sự can thiệp của Người. Ch�nh sự t�nh to�n n�y, thay v� l�m cho họ trở th�nh những người th�nh thiện, lại ph� đỗ tất cả mọi việc họ đ� l�m. Họ ra về m� chẳng được tha tội, chẳng được Thi�n Ch�a x�t thương. Trong khi đ�, người thu thuế nhận biết m�nh l� người tội l�ỵi, n�n tr�ng cậy v�o t�nh thương của Thi�n Ch�a, v� anh đ� trở th�nh người c�ng ch�nh.

Thi�n Ch�a kh�ng hề mắc nợ ai. Con người chẳng c� g� để tự h�o trước Thi�n Ch�a, chẳng c� g� để khoe khoang. Thực ra, tất cả mọi h�nh vi của con người đều l� hồng �n của Thi�n Ch�a. "Kh�ng c� Thầy, ch�ng con sẽ kh�ng l�m g� được." Vậy th�, con người c� g� để m� kể c�ng, để m� tự h�o. Họ đừng ảo tưởng, đừng coi đ� như c�ng trạng, nhưng phải nhận ra rằng đ� chỉ l� bỗn phận, l� tr�ch nhiệm của m�nh. Mọi h�nh động phượng tự, mọi h�nh vi b�c �i, thật ra vẫn chưa đủ để cảm tạ hồng �n của Thi�n Ch�a v� của người kh�c. Con người c� tạ ơn Thi�n Ch�a suốt cả đời m�nh cũng vẫn chưa đủ, vậy th� c� g� m� tự h�o, m� kể c�ng. Cho d� c� đem cả sức lực của m�nh để phục vụ người kh�c, con người cũng chỉ thực hiện những điều trong ơn gọi Ki-t� hữu của m�nh, cũng chỉ l� để đ�p lại hồng �n Thi�n Ch�a đ� ban cho m�nh. C� g� đ�u để khoe khoang, để kể c�ng.

Bởi đ�, nếu c� ai tưởng rằng m�nh hữu dụng, nếu c� ai nghĩ rằng m�nh đ� thi h�nh trọn vẹn th�nh � của Thi�n Ch�a, nếu c� ai nghĩ rằng m�nh đ� l�m tr�n bỗn phận của m�nh, th� r� r�ng người đ� kh�ng hiểu g� về Ki-t� gi�o, về sự th�nh thiện v� c�ng ch�nh của người m�n đệ �ức Ki-t�.

Hồng �n của Thi�n Ch�a v� sự cộng t�c của con người đều kh�ng chấp nhận sự t�nh to�n. Bởi v� khi t�nh to�n, con người kh�ng ph�n biệt được vẻ lớn lao của Thi�n Ch�a v� sự thấp h�n của người ph�m, kh�ng ph�n biệt được qu� tặng với bỗn phận ; họ l� những con người hữu hạn, nhưng lại muốn c�n đo c�i v� bi�n.

Lẽ tất nhi�n, Thi�n Ch�a kh�ng phải l� người chủ độc t�i, h� khắc, lu�n �p bức những người t�i tớ của m�nh. Tr�i lại, Người l� Cha y�u thương. Qua dụ ng�n, �ức Gi�su chỉ muốn cho con người, nhất l� những người Biệt ph�i, hiểu rằng : Họ đ� được Thi�n Ch�a trao ban những qu� tặng lớn lao, lớn lao hơn những việc họ l�m. Con người c� l�m g� chăng nữa cũng chưa xứng hợp với hồng �n đ� l�nh nhận. V� để đ�n nhận th�m những hồng �n kh�c, họ phải khi�m tốn, phải nhận ra sự yếu h�n của m�nh.

Theo gương Người T�i Tớ

Hơn một lần, �ức Gi�su đ� tr�nh b�y y�u cầu đặc biệt của Nước Thi�n Ch�a : thực hiện trọn vẹn lề luật. Ch�nh Người cũng cẩn thận thi h�nh những điều được coi l� bỗn phận của người được sai đến trần gian. V� tr�n thập gi�, Người đ� ho�n tất lề luật, ho�n tất bỗn phận : "Mọi sự đ� ho�n tất."

Ch�nh �ấng Thi�n Sai cũng l� người khắt khe với ch�nh m�nh : l� người chăn chi�n, Người hiến d�ng mạng sống v� đ�n chi�n ; l� người trổng nho, Người d�nh mọi n�ỵ lực cho vườn nho.

Như thế, �ức Gi�su c� quyền để n�i với ch�ng ta l� những người t�i tớ của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta phải thể hiện trọn vẹn ơn gọi của m�nh, phải thi h�nh đầy đủ, đ�ng đắn những lời của Thi�n Ch�a đ� đặt nơi ch�ng ta. Ch�ng ta phải đem hết cả năng lực đ� được Thi�n Ch�a trao ban, để hoạ theo h�nh ảnh của �ấng đ� gọi v� chọn ch�ng ta. C� người cho rằng lời mời gọi vượt qua v� đạt tới sự th�nh thiện n�y kh�ng phải l� đặc trưng của Ki-t� gi�o. Thế nhưng, n�n nhớ cho rằng, Tin Mừng c� t�nh c�ch tuyệt đối v� một h�nh ảnh độc đ�o l� �ức Gi�su Ki-t�, m� kh�ng đ�u c� được.

Như thế, trong c�ch diễn tả của �ức Gi�su, ch�ng ta l� những người thợ, những người bị giới hạn v� thời gian, v� kh�ng đủ kh�o l�o, v� cũng c� thể v� chất liệu k�m. Ki�u căng, tức l� kh�ng nhận ra giới hạn của m�nh, v� điều ấy l�m ch�ng ta th�nh dị dạng, bị m�o m�. Ch�ng ta cần nhớ th�n phận của m�nh như �ức Gi�su nhắc nhở : những đầy tớ v� dụng, tầm thường. "C�c con kh�ng thể l�m cho m�nh cao hơn một tấc được", v� Người cũng th�m : "Cha tr�n trời biết r� c�c con cần g�", "Người sẽ trả lại cho c�c con gấp trăm."

Khi đưa ra dụ ng�n để dạy bảo con người, �ức Gi�su đ� thực hiện nơi ch�nh m�nh. "T�i đến kh�ng phải để được hầu hạ, nhưng để phục vụ mọi người." Ch�nh điều đ� đ� đưa Người tới vinh quang, tới sự phục sinh. �� l� kết th�c của con người đ� "l�m việc bỗn phận".

Vậy, tin kh�ng phải l� g� kh�c hơn l� t�n trung với bỗn phận của m�nh. Nhờ t�n trung v� khi�m tốn, mọi sự đều trở th�nh c� thể.

* * *

Lạy Thi�n Ch�a l� Cha gi�u l�ng nh�n �i

xin ban cho con lu�n kh�t khao

điều l�m vui l�ng Cha.

...

Xin ban cho con một t�m hồn thức tỉnh

để kh�ng một tư tưởng h�o huyền n�o

k�o con xa Cha.

...

Xin ban cho con t�m hồn tự do

m� kh�ng một đam m� m�nh liệt n�o

c� thể lấn �t được. ...

theo th�nh T�-ma A-qui-n�.


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Đầy tớ v� dụng
(Lc 17,5-10)

B�i Tin Mừng c� hai phần v� cũng l� hai vấn đề Ch�a Gi�su n�i trong hai trường hợp kh�c nhau : phần đầu Ch�a n�i trực tiếp cho c�c m�n đệ về khả năng của l�ng tin : với l�ng tin, con người c� thể l�m được những việc c� vẻ như kh�ng thể thực hiện nổi. Phần sau Ch�a n�i chung cho mọi người về th�i độ phục vụ v� kỷ, v� c�ng đối với Ch�a.

Trước hết, ch�ng ta thấy c�c t�ng đồ xin Ch�a : �Thưa Thầy, xin th�m l�ng tin cho ch�ng con�. Đ�y l� một ước nguyện hợp l�, cần thiết cho đời sống đạo đức c� nh�n cũng như cho hoạt động t�ng đồ. C�c t�ng đồ n�i ri�ng v� mọi Ki-t� hữu mọi thời n�i chung đều cần c� l�ng tin. C�c t�ng đồ xin như vậy, nhưng Ch�a Gi�su lại trả lời một c�u c� vẻ lạc đề : �Nếu anh em c� l�ng tin lớn bằng hạt cải, th� d� anh em c� bảo c�y d�u n�y : h�y bật rễ l�n, xuống dưới biển kia m� mọc, n� cũng sẽ v�ng lời anh em�. Ch�ng ta phải hiểu thế n�o về c�u trả lời bất ngờ n�y ? C� hai hướng giải th�ch :

C�ch thứ nhất, c� thể c�c t�ng đồ đ� đ�nh gi� l�ng tin theo số lượng. C�c �ng nghĩ rằng : cần phải c� nhiều l�ng tin, theo kiểu đ� l� đơn vị đếm được, n�n Ch�a Gi�su đ� điều chỉnh c�ch nh�n theo lượng bằng c�u trả lời nhấn mạnh v�o phẩm : nếu l� l�ng tin đ�ch thực th� kh�ng c�n l� chuyện nhiều hay �t nữa, v� với một l�ng tin đ�ch thực th� giả như l�ng tin ấy chỉ bằng hạt cải th�i cũng đủ cho người ta khả năng tr�n c�c sự vật, v� c� thể l�m được những việc c� vẻ như kh�ng thể n�o thực hiện được.

C�ch thứ hai, hoặc l� Ch�a Gi�su x�c nhận điều c�c t�ng đồ xin l� đ�ng. C�c �ng c� l� khi ao ước đạt tới một l�ng tin đ�ch thực, trọn vẹn v� trưởng th�nh. X�c nhận, nhưng Ch�a kh�ng khẳng định trực tiếp m� khẳng định gi�n tiếp, qua việc n�i l�n hiệu nghiệm của l�ng tin, nghĩa l� ch�ng ta c� thể hiểu ngầm Ch�a đ� trả lời thế n�y : anh em xin vậy l� hợp l� lắm, với một l�ng tin đ�ch thực th� giả như n� chỉ bằng hạt cải th�i, anh em sẽ c� được một khả năng phi thường.

D� hiểu theo c�ch giải th�ch n�o th� � ch�nh vẫn l� diễn tả hiệu lực của l�ng tin. Lối so s�nh giữa một b�n l� số lượng rất nhỏ : hạt cải, hạt nhỏ nhất, v� một b�n l� một việc l�m rất kh�, phi thường : dời chỗ một c�y d�u, loại cổ thụ, từ tr�n đất cho mọc xuống l�ng biển. Lối so s�nh n�y cốt � để l�m nổi bật � tưởng then chốt ch�ng ta vừa n�i, tức l� để diễn tả hiệu lực của l�ng tin.

Phần thứ hai, ch�ng ta thấy Ch�a Gi�su d�ng h�nh ảnh người đầy tớ trong x� hội phong kiến thời đ� để n�i về th�i độ của người phục vụ. Th�i thường chẳng c� chủ nh� n�o coi đầy tớ hơn m�nh, đến nỗi khi người đầy tớ đi chăn chi�n hay đi l�m đồng về lại giục người ấy : �Mau v�o ăn cơm đi�, rồi phục vụ người đầy tớ ấy. Tr�i lại, người đầy tớ đi l�m về vẫn l� đầy tớ, vẫn phải lo hầu b�n cho chủ ăn xong rồi mới đến lượt m�nh. Đ� l� bổn phận của người đầy tớ trong x� hội phong kiến, người chủ kh�ng cần phải biết ơn người đầy tớ ấy. Ch�a Gi�su n�u sự việc quen thuộc của đời sống hằng ng�y ra đ�y kh�ng phải để ph� ph�n, nhưng để l�m th� dụ soi s�ng cho th�i độ của người phục vụ trong cộng đo�n Gi�o hội, đ� l� phải c� một th�i độ phục vụ v� kỷ, v� c�ng, v� danh : nếu một �ng chủ trần thế, chỉ v� trong tương quan chủ - tớ của x� hội m� đ� c� quyền kh�ng cần phải mang ơn đầy tớ của m�nh, th� Thi�n Ch�a, người chủ tuyệt đối, lại kh�ng c� quyền đ� một c�ch tuyệt đối hay sao? Cho n�n, người phục vụ trong Gi�o hội, d� l�m g� cũng chỉ l� người l�m việc phải l�m, v� đ� được ơn Ch�a để l�m việc ấy, v� khi đ� l�m ho�n hảo mọi việc Ch�a giao cho, vẫn phải khi�m tốn nh�n nhận m�nh chưa l�m được g� cả, nghĩa l� phải thực sự sống trong th�i độ v� kỷ, v� c�ng, v� danh đối với Ch�a.

Hai phần tr�n ở hai vị tr� độc lập nhau, nhưng vẫn c� thể diễn tả được đầy đủ � nghĩa v� chủ đ�ch gi�o huấn của Ch�a, nghĩa l� mẩu đối thoại về sức mạnh của l�ng tin được k�m theo ngay sau đ� gi�o huấn về th�i độ phục vụ khi�m tốn, v� kỷ, v� c�ng, v� danh, đ� mang t�nh c�ch gi�o huấn rất thực tiễn v� qu� gi�. Cả hai phần đ� c� tương quan với nhau m� ch�ng ta c� thể diễn tả như sau : anh em h�y vững tin v�o Thi�n Ch�a để được sức mạnh phi thường. Nhưng khi đạt được những th�nh c�ng, hoặc khi dấn th�n phục vụ, h�y nhớ lu�n lu�n khi�m tốn, nhận m�nh yếu k�m, chứ đừng v�nh vang, tự đắc hoặc kể c�ng.

Ch�ng ta h�y c� tinh thần ấy trước Thi�n Ch�a. Mỗi người l� một đầy tớ Ch�a gửi nơi từng gia đ�nh, từng qu� hương, c�nh đồng, xưởng thợ, nh� m�y. �p-ra-ham c�n tự xưng m�nh l� tro bụi, Đức Ma-ri-a l� t�i tớ Thi�n Ch�a, Phaol� tự th� m�nh l� n� lệ bất xứng của Ch�a, Ch�a Gi�su được m� tả l� t�i tớ đau khổ đến để phục vụ, c�c Đức Gi�o Ho�ng thường tự xưng l� �t�i tớ của c�c t�i tớ�� C�n ch�ng ta l� ai m� d�m v�nh vang trước Thi�n Ch�a ? T�i ba ch�ng ta l� g� trước Thi�n Ch�a to�n năng ?

Trong thực tế, từ bỏ được c�i t�i của m�nh thật l� kh�. Ch�ng ta dễ kể c�ng, dễ tự h�o về những việc m�nh đ� l�m, dễ đề cao ca tụng ch�nh m�nh. Hoặc n�i theo kiểu b�nh d�n : �m�o khen m�o d�i đu�i�, �mẹ h�t con khen hay�. V� thế, b�i Tin Mừng nhắc nhở ch�ng ta : kh�ng phải v� ch�ng ta c� c�ng trạng g� n�n được Ch�a thương y�u. Ch�ng ta kh�ng thể dựa v�o m�nh, ch�ng ta phải cậy dựa v�o Ch�a, v� kh�ng c� Ch�a gi�p đỡ, ban ơn, ch�ng ta kh�ng thể l�m được g�. Phải cậy dựa v�o Ch�a v� lu�n cầu xin Ch�a ban th�m l�ng tin, lu�n sẵn s�ng qu�n m�nh đi, để Ch�a ho�n to�n h�nh động nơi m�nh theo � Ch�a. Sau hết, ch�ng ta h�y khi�m tốn tạ ơn Ch�a, v� Ch�a đ� đặt ch�ng ta trong ho�n cảnh n�y hay ho�n cảnh kh�c, d� l� ho�n cảnh n�o cũng l� ho�n cảnh ri�ng của ch�ng ta, ch�ng ta đừng ph�n n�n, than van, v� đ� l� ho�n cảnh Ch�a muốn ch�ng ta phục vụ Ng�i, qua vai tr� nhỏ b� v� trong ho�n cảnh mưu sinh của ch�ng ta.

Để cứu rỗi v� để giải ph�ng con người, Thi�n Ch�a đ� kh�ng h�nh động từ trời cao, nhưng Ng�i đ� nhập thể v� nhập thế để chia sẻ với con người v� sống với con người ho�n to�n v� chấp nhận chỗ đứng sau hết. L� m�n đệ của Ch�a, ch�ng ta kh�ng thể sống hơn Thầy. Xin Ch�a gi�p ch�ng ta hiểu v� chia sẻ về mầu nhiệm nhập thể v� nhập thế của Ch�a, để mỗi người ch�ng ta kh�ng sống đ�ng k�n trong vỏ s� �ch kỷ của m�nh, nhưng biết sống cho người kh�c v� v� người kh�c.


Phaol� Phạm Chung Ki�n op

Xin Th�m L�ng Tin Cho Ch�ng Con
(
Lc 17:5-10)

B�i Ph�c �m nhấn mạnh về hiệu quả của đức tin ; đức tin ph� th�c ch�n th�nh, đức tin cậy dựa ho�n to�n v�o Thi�n Ch�a, đức tin đ� d� nhỏ b� đến mấy cũng sẽ l�m được những chuyện lớn lao v� c�n thay đổi cả t�m hồn con người. Đồng thời, b�i Ph�c Am cũng nhấn mạnh ở th�i độ tự khi�m cần c� của mỗi người trước mặt Thi�n Ch�a.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, giữa thế giới vật chất đang được đề cao, giữa thời buổi m� nhiều học thuyết tr�i ngược với Ki-t� gi�o xuất hiện, giữa một thế giới c�n nhiều chiến tranh, giữa những bất c�ng, đau khổ đ� tr�n vai những người v� tội � đức tin của ch�ng con dễ bị lung lay. Trong cuộc sống, c� những l�c ch�ng con gặp những biến cố đau thương, những kh� khăn, thất bại� Những điều kh�ng may li�n tiếp xảy đến khiến ch�ng con đau khổ, t�m hồn ch�ng con tan n�t. V�o những l�c như vậy, ch�ng con rất dễ rơi v�o t�m trạng khủng hoảng, thất vọng, bu�ng xu�i v� đ�nh mất đức tin. V� vậy, ch�ng con cần c� đức tin vững mạnh để vượt qua thử th�ch.

T�m trạng khủng hoảng, lo sợ, thất vọng lu�n r�nh chờ ch�ng con, khi ch�ng con kh�ng ho�n to�n tin tưởng ph� th�c v�o t�nh y�u quan ph�ng của Thi�n Ch�a. Ch�nh c�c m�n đệ của Ch�a Gi�su khi xưa đ� trải qua kinh nghiệm n�y. Khi thấy Ch�a Gi�su đi tr�n mặt biển c�c �ng sợ h�i. C�n �ng ph�r� th� ho�i nghi: �Thưa Ng�i nếu c� phải Ng�i th� xin truyền cho con đi tr�n mặt biển m� đến với Ng�i.� V� khi thấy gi� thổi th� �ng đ�m sợ v� khi bắt đầu ch�m, �ng la l�n: �Thưa Ng�i xin cứu con với�.

Lạy Ch�a Gi�su, biết bao lần ch�ng con gặp những kh� khăn, đau khổ trong cuộc sống. Ch�ng con chạy đến với Ch�a nhưng chưa hết l�ng tin tưởng để trao những mảnh vỡ cuộc đời, những thất bại, va vấp của ch�ng con cho Ch�a, để Người sửa chữa lại.

Nhờ c� l�ng tin m� th�nh Ph�r� đ� vượt qua những thử th�ch v� ch�nh th�nh nh�n đ� n�i : �Ch�a cứu chữa những ai c� l�ng tin tho�t khỏi cơn thử th�ch� (x.2 Pr 2,9). Ch�a đ� l�m ph�p lạ h�a b�nh ra nhiều cho năm ng�n đ�n �ng ăn no n�, kh�ng kể đ�n b� trẻ con. Đối với những ai tin tưởng v�o Ch�a, chấp nhận những vất vả, khổ cực, nghịch cảnh th� Thi�n Ch�a lu�n nu�i dưỡng, an b�i v� Người hằng thương y�u săn s�c những ai đ�i ngh�o, đau khổ. Những kh� khăn, thất bại, ch�n nản sẽ trể n�n nhẹ nh�ng khi ch�ng con biết tin tưởng v�o Ch�a. V� ch�nh Ch�a đ� n�i: "Tất cả những ai đang vất vả mang g�nh nặng nề, h�y đến c�ng t�i, t�i sẽ cho nghỉ ngơi bồi dưỡng (Mt 11,28). V� ch�nh ti�n tri Isaia cũng đ� cảm nghiệm được điều đ�: �Ai tin cậy Ch�a sẽ được tăng th�m sức. Họ sẽ bay cao với đ�i c�nh phượng ho�ng. Họ sẽ chạy kh�ng kiệt sức, sẽ đi kh�ng biết mỏi. (Is 40,31)

Ch�nh niềm tin d� nhỏ b� như hạt cải cũng c� sức biến đổi. Niềm tin nhỏ b� đ� v� như những c�i đinh nối kết sự giao hảo giữa con người với Thi�n Ch�a trong hiện tại v� th�nh quả tương lai. Người c� niềm tin lu�n nh�n về ph�a trước trong hy vọng v� chu to�n hết bổn phận hiện tại trong từng gi�y ph�t của cuộc sống. Kh�ng phải để thu lượm những th�nh quả hay lợi lộc vật chất ch�ng qua nhưng để thi h�nh � Ch�a.

Th�i độ tự khi�m tạo n�n l�ng tin tưởng. V� chỉ khi ch�ng con nhận ra m�nh yếu đuối th� ch�ng con cần đến l�ng thương x�t của Ch�a, ch�ng con mới đặt tin tưởng v�o Ch�a. V� người l� cha đầy l�ng thương x�t, người c� tr�i tim nh�n từ. Người sẽ ban ơn cho những ai hết l�ng cầu xin: �Cha của anh em, Đấng ngự tr�n trời sẽ ban cho những của tốt l�nh cho những kẻ xin người.� (Mt 7, 11b)

Lạy Ch�a, xin th�m l�ng tin cho ch�ng con. Xin cho con lu�n biết chạy đến với Ch�a cả những l�c th�nh c�ng cũng như những l�c thất bại, ch�n nản, khủng hoảng trong cuộc sống bằng một niềm tin vững mạnh v� t�m t�nh ph� th�c tuyệt đối v�o Ch�a.

Xin Ch�a gi�p ch�ng con nhận ra sự quan trọng của những điều b�nh dị v� những điều lớn lao trong những việc thường ng�y v� trong những mối tương quan của ch�ng con với người kh�c. V� thật ra, kh�ng c� g� l� nhỏ b� v� tầm thường trước th�nh nhan Ch�a nếu tất cả được thực hiện bằng một t�nh y�u lớn lao v� một niềm tin mạnh mẽ. Amen 


Lm. Jude Siciliano, OP.

CON LU�N TIN Y�U CH�A TRỌN ĐỜI
(Lc 17, 5 � 10)

Thưa qu� vị,

Ti�n tri Kha-ba-c�c sống ở thời đế quốc Babylon chiếm đ�ng Palestine những thế kỷ thứ VII hoặc VI trước c�ng nguy�n. X� hội l�c ấy đầy dẫy nhiễu nhương lộn xộn. Tuyển d�n kh�ng chịu nổi một cổ ba bốn tr�ng: �p bức từ ph�a quan chức đế quốc, độc �c từ l�nh ch�a địa phương, k�m kẹp của l�nh đạo t�n gi�o. Cho n�n vị ti�n tri phải k�u l�n: �Cho đến bao giờ, lạy Đức Ch�a, ch�ng con k�u cứu m� Ng�i chẳng đo�i nghe. Ch�ng con la to: �Bạo t�n� m� Ng�i kh�ng cứu vớt?�. Nghe như vị ng�n sứ than v�n trong bối cảnh h�m nay tr�n thế giới: Zimbabue, Darfur, Iraq, Afghanistan, Myanma, Guatemala, North Korea, � nh�n d�n trong nhiều quốc gia k�u l�n c�ng với vị ti�n tri: �Sao Ng�i bắt ch�ng con phải chứng kiến tội �c ho�i, c�n Ng�i cứ đứng nh�n cảnh khổ đau? Trước mắt ch�ng con to�n l� cảnh ph� ph�ch, bạo t�n. Chỗ n�o cũng thấy tranh chấp v� c�i cọ�. T�i nghe như tiếng cầu nguyện trong c�c t�m hồn đạo đức, trong c�c th�nh đường gi�o xứ, trong c�c tu viện nghi�m ngặt của thời đại h�m nay.

N�i như vậy kh�ng ngoa v� thử nh�n s�u v�o đường phố, c�c con hẻm, những nơi x� hội đen hoạt động, hộp đ�m, ch�ch cho�c, đĩ điếm, lừa đảo, b�c lột v� ngay cả c�c cộng đồng �anh em�, khắc nhận ra t�nh h�nh v� sự thật. Nhưng ng�n từ của vị ti�n tri kh� liều lĩnh: Ch�ng l� ai m� d�m đối xử với Thi�n Ch�a như vậy? Ch�ng ta chẳng qua chỉ l� s�u bọ, những thứ nhơ nhớp trước mặt Ng�i? Nhưng c�c ti�n tri, c�c th�nh, những t�m hồn th�nh thiện nhiều khi d�ng ng�n từ t�o bạo. Họ tin cậy, t�n th�c v�o l�ng nh�n l�nh của Đức Ch�a Trời đến độ coi Ng�i như bạn hữu th�n thiết. Họ khi�m nhường v� lương thiện, kh�ng sợ Thi�n Ch�a phật � v� trừng phạt, v� dầu sao Ng�i nh�n �i v� hay x�t thương như một người Cha trong gia đ�nh. C�n hơn người cha thế gian bội phần. Họ c� thể n�u l�n Ng�i những ph�n n�n mạnh mẽ nhất.

Thật vậy, theo t�m l� th�ng thường, bạn hữu b�y tỏ với nhau những � nghĩ s�u thẳm về hỉ nộ �i ố m� kh�ng cần d� dặt. Như vậy mới l� th�n t�nh thật sự, bạn hữu ch� thiết. C�n như so đo t�nh to�n th� vẫn đứng ở tiền đường ng�i nh� t�nh y�u. Nếu bạn y�u mến Ch�a thật sự, bạn c� thể b�y tỏ cảm nghĩ của l�ng m�nh như vị ti�n tri. Trong cuộc sống, nhiều l�c ch�ng ta gặp ho�n cảnh bế tắc, chẳng biết cầu cứu nơi đ�u. Th� Thi�n Ch�a l� Đấng cứu gi�p duy nhất. Đấng vẫn sẵn s�ng nghe ch�ng ta kh�ng những cầu nguyện m� cả ph�n n�n nữa. N�o ai kh�c c� quyền năng thay đổi t�nh thế? Giống như Kha-ba-c�c, ch�ng ta nh�n v�o những cay đắng của thế giới với đ�i mắt van xin: �Cho đến bao giờ, lạy Đức Ch�a, ch�ng con cầu cứu m� Ng�i chẳng đo�i thương?�.

Đọc lịch sử Do Th�i, ch�ng ta hiểu biết những đe doạ m� ti�n tri Kha-ba-c�c phải đối diện, nhiều nhất l� từ nội bộ t�n gi�o, x� hội, chứ kh�ng ri�ng g� ngoại bang �p bức. C�i chết của vua chủ trương cải c�ch Giosia khiến quốc gia rơi v�o hỗn loạn. Vua con Gi�ojakim hư hỏng, l�m tan hoang chương tr�nh của vua cha, dẫn đất nước v�o cảnh n� lệ, x� hội suy đồi. Kha-ba-c�c la lớn chống lại l�nh đạo thối n�t v� cảnh c�o họ rằng Thi�n Ch�a sẽ d�ng b�n tay sắt của Babylon trừng phạt d�n ri�ng. Thật buồn thảm khi nh�n xem quần ch�ng bị �p bức bởi ch�nh lực lượng ch�nh trị, qu�n sự, t�n gi�o của tuyển d�n. Xấu hổ v� đau x�t biết mấy. Lương t�m ngay ch�nh chịu l�m sao nổi? Ai c� khả năng cứu vớt t�nh h�nh nếu kh�ng phải l� Thi�n Ch�a c�c đạo binh? Ai c� thể l�m giảm bớt những đau khổ hiện tại? D�n ch�ng lại kh�ng c� quyền lực, l�nh đạo th� thối n�t. Ti�n tri chỉ c�n cậy nhờ v�o Đức Ch�a Trời: �Cho đến bao giờ, lạy Đức Ch�a?�. Tiếng k�u thảm thiết nhưng c� l�. Đ�y cũng l� ho�n cảnh của ch�ng ta. Nếu kh�ng c� những t�m hồn đạo đức như Kha-ba-c�c th� v� phương chữa chạy.

Sau khi đ� vạch r� nỗi cực l�ng của tuyển d�n, ti�n tri Kha-ba-c�c bước sang phần thứ hai của b�i đọc, cũng l� bổn phận ch�nh yếu của một ng�n sứ (k�u gọi hy vọng v� tin tưởng v�o Đức Ch�a Trời, ho�n cải x� hội v� nếp sống c� nh�n). Xem ra Đức Ch�a đ� bỏ mặc d�n ri�ng trong nỗi đau khổ, tuyệt vọng. Nhưng ng�n sứ được Thi�n Ch�a trả lời: �H�y viết lại thị kiến v� khắc v�o tấm bia cho ai nấy đọc được xu�i chảy: đ� l� thị kiến sẽ xảy ra v�o thời ấn định. N� đang tiến nhanh đến chỗ ho�n th�nh, chứ kh�ng l�m cho ai thất vọng�. Nghĩa l� đang c� giải ph�p v� tuyển d�n c� quyền hy vọng.

Nhưng c�n ch�ng ta h�m nay thế n�o? � định cứu vớt của Đức Ch�a Trời c� được tr�n trọng? Nếu căn cứ v�o th�i độ của nhiều linh mục, tu sĩ, gi�o d�n, th� c�u trả lời l� �kh�ng�, v� c�ch ăn nết ở chẳng k�o được l�ng thương x�t của Đức Ch�a Trời. Ng�y ng�y yến tiệc linh đ�nh, d� ngoại, du lịch, tiện nghi t�m lum như Ph�c �m tuần trước m� tả, th� l�m sao tranh thủ được l�ng thương x�t? Theo vị ng�n sứ, tr�i tim của Đức Ch�a nằm ở những nơi đau khổ, thiếu thốn, c� th�n c� thế, kh�ng kẻ gi�p đỡ.

Khi hiểu r� như vậy, phản ứng của t�n hữu phải l�m g� cộng t�c với Ng�i để giảm nhẹ t�nh trạng ấy? Suy gẫm su�ng chẳng gi�p �ch được chi như c�u ca dao: d� x�y ch�n cấp ph� đồ, chẳng bằng l�m ph�c gi�p cho một người. Hoặc đơn giản hơn: �tội nghiệp su�ng kh�ng bằng tiền bu�ng ch�t �t�. Ch�ng ta c� ng�n vạn phương c�ch để dấn th�n gi�p đỡ họ: ăn ở c�ng b�nh, khử trừ tệ đoan, cứu gi�p nạn nh�n, y�n ủi người  sầu khổ, tranh đấu chống bất c�ng. Hoặc tối thiểu đừng g�y thiệt hại cho ai. Viễn tượng của vị ti�n tri lu�n th�c đẩy t�n hữu l�m chi đ� cho x� hội, thăng tiến con người: �N�y đ�y, ai kh�ng c� t�m hồn ngay thẳng sẽ ng� gục, c�n người c�ng ch�nh sẽ được sống nhờ l�ng th�nh t�n của m�nh�. Một nh� đạo đức đ� viết: �Đức tin kh�ng c� c�ng l� l� đức tin giả hiệu�. Vậy x�t m�nh xem ch�ng ta sống c�ng l� thế n�o, để đức tin của m�nh ch�n thật? V� nhờ đ� thế giới được cải thiện. Thu v�n cho m�nh mọi tiện nghi bằng c�i gi� thiệt th�i của thi�n hạ. Chắc chắn kh�ng phải l� đức tin ch�n ch�nh, d� b�o chữa thế n�o đi nữa. N�n b�i đọc Kha-ba-c�c day t�n hữu đừng ngưng nghỉ sống c�ng ch�nh hoặc thối ch� l�m việc, tranh đấu cho một x� hội tốt hơn, trong sạch th�nh thiện hơn, ng� hầu Thi�n Ch�a tưới gội Hồng �n hạnh ph�c v� tho�t �ch n� lệ Satan, tội lỗi. Bao l�u c�n bất trung với ơn gọi của Thi�n Ch�a, bấy l�u c�n lầm than như d�n Do Th�i xưa. Phần thứ nhất của b�i đọc Kha-ba-c�c như một lời cầu nguyện van xin, th� phần thứ hai khuyến kh�ch sống ngay l�nh, thi h�nh ơn gọi tranh đấu cho c�ng b�nh b�c �i.

Ph�c �m khai triển c�ng � tưởng ấy. C�c t�ng đồ xin Ch�a tăng th�m đức tin: �Lạy Th�y, xin th�m l�ng tin cho ch�ng con�. Điều n�y khiến ch�ng ta suy nghĩ. Tại sao lại y�u cầu như vậy? Đức tin của họ chưa đủ để hoạt động sao? Xin nhớ l� Ch�a vừa gi�o huấn c�c m�n đệ về hậu quả nghi�m trọng khi g�y gương m�, gương xấu (th� buộc cối đ� v�o cổ m� n�m xuống biển). Rồi phải tha thứ cho nhau 490 lần một ng�y. Vậy th� c�c �ng kh�ng đủ khả năng sống lời Ch�a dạy, để tiếp tục theo Ng�i. Do đ� c�c �ng xin th�m đức tin. Tự nhi�n l� như vậy.

Nhưng Đức Gi�su giải quyết c�ch kh�c: �Nếu anh em c� l�ng tin lớn bằng hạt cải, th� d� anh em bảo c�y d�u n�y: h�y bật rễ l�n, xuống dưới biển kia m� mọc, n� cũng sẽ v�ng lời anh em�. Ch�a kh�ng n�i đến số lượng m� chất lượng. Nếu c�c t�ng đồ c� chất lượng đức tin tốt, th� d� số lượng chỉ bằng hạt cải cũng c� thể l�m được nhiều điềm thi�ng dấu lạ. Ho� ra xưa nay ch�ng ta đ� lầm to khi chỉ đ�i hỏi khối lượng. Đức Hồng Y Fulton J. Sheen nhận x�t: n�n th�nh kh�ng cần thời gian m� chỉ cần t�nh y�u. Đức tin cũng vậy, chỉ cần chất lượng tốt l� đủ. C�y d�u trong Tin Mừng l� một đại thụ rễ s�u v� nhiều, chằng chịt khắp mặt đất, ăn quanh c�c tảng đ� lớn, kh� l�ng m� nhổ l�n được, vậy m� chỉ cần đức tin bằng hạt cải. Liệu ch�ng ta c� đức tin đ� chưa? Để truyền gi�o, thu h�t linh hồn thi�n hạ, gặt h�i những mẻ lưới to? C�u n�i tr�n quả l� ch�n l�: Faith without justice is not true faith. Tư tưởng của Kha-ba-c�c thật l� hữu �ch. Đức Gi�su dạy c�c t�ng đồ kh�ng n�n cậy dựa v�o số lượng. Họ c� đủ rồi, chỉ n�n suy nghĩ về số lượng đ� v� h�nh động.

Ng�y nay ch�ng ta qu�n sự thật n�y. L�m chi cũng đ�i c�ng l�nh, t�nh to�n th�nh t�ch, b�o c�o kết quả. Thật tai hại. N� đi ngược lại tinh thần của Đức Kit�. L�m bất cứ điều chi, người ta cũng đ�i trả c�ng, chẳng c� việc chi kh�ng đ�i trả tiền, kể cả c�c b� t�ch. T�i c�n nhớ như in một linh mục sau khi rửa tội cho con trẻ trong lễ fiesta của x�m ch�i ngh�o kh�, cứ đi đi lại lại trước một m�i hi�n của một gia đ�nh. T�i ngạc nhi�n, hỏi nhỏ anh bạn người địa phương tại sao như vậy? Anh ta gh� s�t v�o tai t�i v� n�i: �Đ�i tiền rửa tội�. Chao �i, đ� l� sự thật sao? X�t cho c�ng, ch�ng ta đều như thế. H�nh thức n�y hay h�nh thức kh�c. Ch�ng ta qu�n bẵng rằng h�nh động anh h�ng, quảng đại nhất l� việc của t�nh y�u v� đức tin tinh r�ng, kh�ng t�nh to�n lương bổng, hơn thiệt. Th� dụ cha mẹ nu�i nấng con c�i, liệt sĩ v� qu� hương, tử đạo v� đức tin. Ph�c cho những ai c� tinh thần ngh�o kh�, v� Nước Trời l� của họ (Mt 5, 3). Nếu ch�ng ta l�m việc v� c�ng l�nh, ch�ng ta đ�nh mất nước Thi�n Đ�ng. Cho n�n h�nh động với đức tin tinh r�ng l� cần thiết để trở n�n m�n đệ đ�ch thực của Đức Kit�. Dụ ng�n người t�i tớ v� dụng minh hoạ điều đ�: �Đối với anh em cũng vậy: khi l�m tất cả những g� theo lệnh phải l�m, th� h�y n�i: ch�ng t�i l� những đầy tớ v� dụng, ch�ng t�i chỉ l�m việc bổn phận đấy th�i�. Suy nghĩ về dụ ng�n n�y, cha Thomas Merton viết: �Even if I had done some good works to trust in I would not want to trust in them� (Ngay cả khi t�i thực hiện được v�i c�ng việc tốt c� th� tin cậy được, th� t�i cũng kh�ng muốn tin tưởng v�o ch�ng) (Seven storey Moutain). C�n t�c giả Catherine Doherty viết: Let us never try to sweeten Christ�s teaching (kh�ng n�n bao giờ bỏ đường v�o Lời Ch�a). Ng�y nay v� ảnh hưởng vật chất, ch�ng ta c� tinh thần ngược lại, nhất l� giới trẻ. L� tưởng cao thượng chẳng c�n gi� trị n�o.

Đức Gi�su mời gọi c�c t�ng đồ h�y đặt cậy tr�ng v�o niềm tin m� họ đang c�, rồi h�nh động tr�n niềm tin đ�. Đừng ph�n n�n v� kh�ng đủ đức tin, rồi sinh ra ươn lười, tr� ho�n, viện cớ để bất động, thiếu s�ng kiến v� kh�ng tin tưởng v�o ước mong của Thi�n Ch�a muốn h�nh động qua nỗ lực của ch�ng ta .

Người cần ch�ng ta d�m sửa chữa những bất c�ng x� hội. N�o trạng cầu an chẳng �ch lợi chi. Nhưng sức ri�ng của ch�ng ta chẳng c� khả năng nhổ rễ được điều xấu. Với ơn Ch�a trợ gi�p th� đức tin bằng hạt cải c� thể lấp biển dời non. Điều n�y kh�ng phải đại ng�n m� l� sự thật. L�m m�n đệ Ch�a, d� được trang bị đức tin bằng hạt cải, th� vẫn phải l�m việc, bất chấp kh� khăn, theo sự th�c đẩy của Ch�a Th�nh Linh, gạt bỏ mọi tư duy lợi lộc hay phần thưởng. Đặc biệt đối với c�c linh hồn lao động trong vườn nho của Thi�n Ch�a, linh mục, tu sĩ, những linh hồn tận hiến. Ch�ng ta phải cố gắng lao động kh�ng c�ng, chỉ v� t�nh y�u th�c b�ch. Đừng qu� nặng về tiền bạc, tiếng tăm hay th�nh c�ng. Nếu nghĩ m�nh quan trọng, kh�ng ai thay thế được, l� ch�ng ta đ� đi lệch đường: Bene curris sed etra viam (chạy tốt nhưng lạc đường). Lời Ch�a lu�n phải l� kim chỉ nam cho ch�ng ta h�nh động: �Khi l�m tất cả những g� theo lệnh phải l�m, th� h�y n�i ch�ng t�i l� những đầy tớ v� dụng�.

Đấy mới l� th�i độ đ�ng đắn của c�c m�n đệ Ch�a Kit�, ngược lại với Pharis�u, thượng tế, luật sĩ. Chủ thuyết của họ nghĩ rằng khi cặn kẽ tu�n giữ lề luật M�is� th� Thi�n Ch�a mắc nợ họ. Lầm biết bao, v� kh�ng bao giờ Thi�n Ch�a mắc nợ ai cả, cho d� ch�ng ta chịu chết v� Ng�i. Tuy nhi�n, Người l� cha nh�n từ, chứ kh�ng phải �ng chủ đối với c�c n� lệ. Ng�i sẽ thưởng cho ai nấy tuỳ c�ng việc họ l�m. Đức Gi�su tuy�n bố như vậy, v� th�nh Phaol� nhắc đi nhắc lại nhiều lần. Như những người con trong gia đ�nh, ch�ng ta h�nh động ho�n to�n v� t�nh y�u, kh�ng t�nh đến c�ng l�nh. Ch�ng ta l�m việc chỉ để đ�p lại t�nh y�u hải hả của Thi�n Ch�a. Ước mong  mọi t�n hữu đều � thức được như vậy. Amen.


Đỗ Lực op

NHƯ KIỀNG BA CH�N
(Lc 17:5-10)

C�ch đ�y kh�ng l�u, b�o Times đ� chạy tin lớn như một phản chứng về đức tin của Mẹ T�r�sa Calcutta. Mở lại những trang nhật k� của Mẹ, người ta thấy nhiều lần niềm tin h�nh như chao đảo trước sự im lặng v� vắng b�ng Thi�n Ch�a. Những người v� thần vội b�m v�o đ� để thấy được tất cả sự hữu l� của niềm tin v� thần. Nhưng những người c� đức tin lại thấy đ� l� thử th�ch cần thiết của một niềm tin ch�n ch�nh.

Giữa hai c�i nh�n đ�, đ�u l� bản chất đ�ch thực của đức tin ch�n ch�nh ? �ức tin ch�n ch�nh kh�ng những khiến ch�ng ta dấn th�n v�o cuộc chiến đấu với những c�m dỗ trần gian, nhưng c�n với những thử th�ch của ch�nh đức tin nữa.

TH�CH �Ố CẦN THIẾT

Ch�a Nhật tuần trước tr�nh b�y một �ng ph� hộ kh�ng hề quan t�m tới người ngh�o Ladar� ngay trước cửa nh�. Cảnh c�ng khốn của Ladar� c� thể kh�ng do �ng ph� hộ, nhưng do cơ chế x� hội bất c�ng. Sự bất c�ng đ� kh�ng gợi l�n trong t�m thức �ng một vấn đề g�. �ng kh�ng hề đặt vấn đề với Ch�a hay x� hội. �ng tự m�n về của cải. Trước khi hưởng d�ng, c� lẽ nhiều lần �ng đ� d�ng l�n Ch�a lời cảm tạ. �ng tạ ơn Ch�a đ� ban cho m�nh đầy đủ cơ sở v� sống sung t�c hơn nhiều người. Ngh�o đ�i kh�ng phải l� vấn đề của �ng. Suốt đời �ng �b�nh ch�n như vại� trước mọi người c�ng khốn.

Kh�c hẳn với �ng ph� hộ, đứng trước những bất c�ng, ng�n sứ Habacuc đ� k�u g�o l�n Ch�a. Ch�nh đức tin đ� gi�p �ng � thức tr�ch nhiệm li�n đới với tha nh�n. T�m hồn �ng nổi loạn trước những lời cầu xin kh�ng được lắng nghe, những khinh mạn, bạo lực, tranh luận v� bất đồng. �ng d�ng những từ ngữ cực kỳ r� r�ng v� kh� nghe : �Cho đến bao giờ, lạy ĐỨC CH�A, con k�u cứu m� Ng�i chẳng đo�i nghe, con la l�n : "Bạo t�n !" m� Ng�i kh�ng cứu vớt ?� (Hb 1:2) �� kh�ng phải chỉ l� một kiểu n�i. Nhưng đ� l� tiếng g�o th�t trước những bất c�ng, l� sự khắc khoải trước những đau khổ người kh�c. Thi�n Ch�a thinh lặng đến kh� hiểu trước những lộng h�nh của kẻ gian �c. �ức tin kh�ng cho ph�p người t�n hữu ngồi y�n. R� r�ng họ được mời gọi thực thi c�ng l� v� sống trung t�n. Th�m v�o đ�, họ phải x�c t�n Thi�n Ch�a sẽ đ�p lời. Ng�n sứ cũng như t�n hữu ch�ng ta h�m nay đều c� thể nổi loạn. Nhưng ch�nh trong c�ng l� v� sự trung t�n, họ sẽ thấy Thi�n Ch�a trả lời.

Nếu đọc lại l� thư thứ hai th�nh Phaol� gởi �ng Timốt theo tinh thần của một người đầy tớ, ch�ng ta c� thể t�m thấy những l� do của l�ng t�n th�c v� hy vọng. Trước ti�n, để trở n�n những người phục vụ Tin Mừng, ch�ng ta kh�ng thể thỏa m�n với những g� đ� đạt được, cho d� thiện ch� lớn lao tới mấy. Ch�ng ta cần phải để Thần Kh� Ch�a Gi�su l�m việc để đ�nh thức v� ph�t triển những �n huệ ch�ng ta đ� đ�n nhận. Người phục vụ Tin Mừng kh�ng thể sống tr�n những thuận lợi đang chiếm hữu v� sức mạnh ri�ng. Họ phải nhường chỗ cho Th�nh Linh hoạt động. Họ phải c� một c�i nh�n khi�m tốn, kh�ng tự m�n, kh�ng sợ h�i v� xấu hổ. Ch�nh Th�nh Linh ban sức mạnh, t�nh y�u v� l� lẽ cho c�ng t�c phục vụ Tin Mừng. Trong l� thư n�y, th�nh Phaol� c�n kh�ch lệ vị thủ l�nh cộng đo�n v� củng cố tinh thần �ng trong khi l�m chứng v� chấp nhận đau khổ v� Ch�a Kit� v� Gi�o hội. Lệnh truyền gi�o ủy th�c cho những người c� tr�ch nhiệm cộng đo�n c� một tầm quan trọng. Từ khi Gi�o hội khai sinh cho đến nay, người đầy tớ Tin Mừng đ�ch thực tự x�a m�nh trước Ch�a Kit�, �ấng họ phải loan b�o l�c thuận cũng như l�c nghịch. Chỉ c� Thần Kh�, chứ kh�ng phải sức ri�ng, mới bảo đảm cho ch�ng ta tin tưởng m�nh liệt hơn, y�u như Người đ� y�u, giảng dạy như Người đ� truyền, v� h�nh động như Người chờ đợi.

Sau c�ng, nếu trở lại bản văn Tin Mừng Luca, c� lẽ ch�ng ta sẽ thấu hiểu hơn những điều đang tr�nh b�y. Khi xin �Lạy Th�y, xin tăng th�m đức tin cho ch�ng con !� chắc chắn c�c m�n đệ hiểu lầm về Ch�a Gi�su. ��y kh�ng phải l� vấn đề c�n đo đong đếm đức tin bằng số lượng, tỷ lệ hay thống k�. Vấn đề kh�ng phải l� c� đức tin, hay th�m đức tin, nhưng thật sự sống đức tin, ngay cả trong những trường hợp phi l� nhất, như khi phải n�i với c�y d�u �H�y bật rễ l�n xuống dưới biển kia m� mọc.� (Lc 17:6)

Thế nhưng ch�ng ta vẫn đứng trước một nghịch l� khiến ch�ng ta trở th�nh nhỏ b� v� v� dụng. Th�nh khẩn xin c� đức tin, tức l� xin tho�t khỏi h�nh động v� tư tưởng th�m căn cố đế, để đặt tất cả dưới sức t�c động của Th�nh Linh, �ấng c� thể đảo lộn tất cả những g� c� vẻ như bất biến. Tin l� tự do v� sẵn s�ng để Th�nh Linh thi thố quyền năng v� hạn của Người. D� to lớn như n�i đ� hay ăn rễ s�u như c�y cổ thụ, những tin tưởng l�u đời v� cố hữu nhất cũng sẽ bị đ�nh bật khỏi l�ng ch�ng ta. Nhờ Th�nh Linh, ch�ng ta được chia sẻ sức mạnh Thi�n Ch�a.

D� b�m rễ chắc chắn nhất như c�i t�i nơi mỗi người cũng sẽ c� l�c nghi�ng ngả. Ch�a muốn cho c�c m�n đệ thấy r� sự thật đ� khi đặt c�c �ng trong mối li�n hệ chủ tớ : �Ai trong anh em c� người đầy tớ ...� (Lc 17:7) Ch�a đồng h�a họ với �ng chủ. Sau đ�, Người đảo ngược vai tr�, như dụ ng�n diễn tả : Thi�n Ch�a đ�ng vai �ng chủ v� t�ng đồ l� đầy tớ. Kết luận chắc chắn nhưng đầy kinh ngạc đối với c�c t�ng đồ: �Ch�ng t�i l� những đầy tớ v� dụng, ch�ng t�i đ� chỉ l�m việc bổn phận đấy th�i.�(Lc 17:10)

L� những t�ng đồ, những người l�nh đạo cộng đo�n, những người đang l�nh trọng tr�ch h�m qua v� h�m nay, ch�ng ta đang phục vụ theo gương Người �ầy tớ tuyệt vời l� Ch�a Kit�. Thay v� h�nh diện về niềm tin hay chức vị của m�nh, ch�ng ta h�y l�m việc cho chủ m�a gặt. Bổn phận vượt qu� sức ch�ng ta. Tr�ch nhiệm thuộc về Ch�a, v� h�y khi�m tốn hợp t�c với Người. Bởi vậy, ch�ng ta h�y cầu nguyện cho nhau v� h�y xin ơn được phục vụ thực sự, sẵn s�ng ho�n th�nh sứ mệnh của người đ� chịu ph�p thanh tẩy, sẵn s�ng đưa ra chứng từ đức tin để Th�nh Linh ngự đến. Xin nhắc lại lời Dom Helder Camara : �N�n nhớ đa số d�n ch�ng chỉ đọc một Tin mừng duy nhất, đ� l� chứng từ đời sống của bạn m� th�i.� Nếu đ� l� chứng từ sống l�m người t�i tớ v� dụng, kh�ng c� g� ch�ng ta kh�ng thể thực hiện được trong �n sủng Thi�n Ch�a.

Trong đời sống tập thể, x� hội, ch�nh trị, t�n gi�o v.v., cuộc sống lu�n mời gọi ch�ng ta học sống tinh thần tr�ch nhiệm. Tất cả đều mời gọi ch�ng ta trở n�n những người h�nh động, những Kit� hữu dấn th�n v� c� tr�ch nhiệm. Vậy Tin Mừng h�m nay dạy ch�ng ta điều g� khi n�i về những người đầy tớ v� dụng ? Phải chăng ch�ng ta đ� sai lầm trong việc giải th�ch ơn gọi, trong c�ch tin tưởng v�o những g� ch�ng ta đ� tin hay c�ch ch�ng ta đ�p lại ơn gọi ấy ?

�ỨC TIN CH�N CH�NH

�ức tin l� một gi� trị cao qu� nhất. Quả thế, �điều l�m cho ch�ng ta thắng được thế gian, đ� l� l�ng tin của ch�ng ta.� (1 Ga 54) Theo th�nh Ph�r�, như v�ng phải thử lửa, đức tin cũng phải trải qua gian nan thử th�ch, mới biết r� thực hư. �ức tin c� thể đặt con người v�o những ho�n cảnh thử th�ch. Nhưng ch�nh đức tin cũng c� thể bị chao đảo giữa những đ�m tối trần gian.

Muốn c� đức tin ch�n ch�nh, người m�n đệ Ch�a Kit� �phải nh�n v�o tận tr�i tim Mẹ Maria để thấy tất cả chiều s�u của l�ng tin trong lời kinh Magnificat. Họ được k�u gọi canh t�n nơi ch�nh m�nh � thức sự thật về Thi�n Ch�a cứu độ, về Thi�n Ch�a nguồn mọi �n ph�c. � thức đ� kh�ng thể t�ch rời khỏi việc biểu lộ t�nh y�u ưu ti�n d�nh cho người ngh�o kh�. Nhờ đức tin th�c đẩy, �ức Maria ho�n to�n lệ thuộc v�o Thi�n Ch�a v� trọn vẹn hướng về Người.� (1) Bởi thế, Mẹ mới c� c�i nh�n thực tế : �Ch�a hạ bệ những ai quyền thế, Người n�ng cao mọi kẻ khi�m nhường. Kẻ đ�i ngh�o, Ch�a ban của đầy dư, người gi�u c�, lại đuổi về tay trắng.� (Lc 1:52-53). Ch�nh đức tin đ� gi�p Mẹ dấn th�n v� đi v�o cuộc đời bằng tất cả sức mạnh Thi�n Ch�a, đến nỗi Mẹ l� �h�nh ảnh tuyệt vời nhất diễn tả sự tự do v� việc giải tho�t nh�n loại cũng như vũ trụ.� (2) �n sủng v� đức tin thật l� cần thiết cho Kit� hữu dấn th�n v�o c�ng cuộc cứu độ nh�n loại. N�i kh�c, kh�ng c� Ch�a, kh�ng thể phấn đấu cho c�ng l� v� h�a b�nh. Một x� hội đ�ch thực phải đề cao những gi� trị cao cả của đức tin.,

Noi gương Mẹ Maria, �Gi�o hội hiện hữu v� hoạt động trong lịch sử. Gi�o hội giao lưu với x� hội v� văn h�a thời đại để ho�n th�nh sứ mệnh loan b�o điều mới lạ trong sứ điệp Kit� cho mu�n d�n, trong những ho�n cảnh cụ thể đầy kh� khăn, phấn đấu v� th�ch đố. Gi�o hội t�m mọi c�ch h�nh động cho họ được đức tin chiếu s�ng để c� thể hiểu thực sự �cuộc giải ph�ng đ�ch thực chỉ c� khi mở t�m hồn đ�n nhận Ch�a Kit�.� (3) Do đ�, từ chối kh�ng tranh đấu cho c�ng l�, Gi�o hội bỏ lỡ cơ hội ho�n th�nh sứ mệnh trọng yếu, v� c�ng l� l� con đường đưa ch�n l� đến mu�n d�n. Quả thế, �c�ng t�c mục vụ x� hội của Gi�o hội diễn tả sống động v� cụ thể � thức trọn vẹn về sứ mệnh loan b�o Tin Mừng trong c�c thực tại x� hội, kinh tế, văn h�a v� ch�nh trị của thế giới.� (4) Trong tất cả c�c thực tại đ�, c�ng l� lu�n l� vấn đề lớn nhất v� đ�i phải tranh đấu gian khổ nhất. Chẳng lẽ Gi�o hội c� thể đứng ngo�i cuộc tranh đấu đ� m� vẫn ho�n th�nh được sứ mệnh của m�nh ?

C� thể Gi�o hội chưa t�m đủ năng lực để phấn đấu. N�i kh�c, niềm hy vọng c�n xa vời với thực tế đầy t�nh to�n của con người đang nắm guồng m�y Gi�o hội. Thực vậy, �niềm hy vọng Kit� tạo một năng lực tuyệt vời cho người Kit� hữu dấn th�n v�o l�nh vực x� hội, v� l�m cho họ tin tưởng c� thể x�y dựng một thế giới tốt đẹp hơn, ngay cả khi sẽ kh�ng bao giờ c� �một thi�n đ�ng trần giới.� Kit� hữu, nhất l� gi�o d�n, được khuyến kh�ch h�nh động thế n�o để �quyền lực Tin Mừng c� thể chiếu s�ng trong cuộc sống hằng ng�y trong gia đ�nh v� ngo�i x� hội�(5).Trong cuộc sống đ�, quyền lực Tin Mừng bắt đầu từ mối quan t�m tới tha nh�n v� niềm hy vọng nơi quyền lực Th�nh Linh.

Kh�ng c� mối quan t�m v� niềm hy vọng đ�, ch�ng ta kh�ng thể l�m cho x� hội xứng với nh�n vị. T�nh li�n đới với tha nh�n l� �một trong những nguy�n tắc căn bản của c�i nh�n Kit� gi�o v� tổ chức x� hội v� ch�nh trị.� (6) Ch�nh Th�nh Linh cũng l� mối gi�y li�n kết giữa Ch�a Cha v� Ch�a Con. Người cũng l� nguy�n ủy của mọi t�nh li�n đới nh�n loại. Nhờ Người, ch�ng ta mới c� thể thấu hiểu v� thực h�nh điều Ch�a Gi�su dạy : �Luật căn bản l�m cho con người ho�n hảo, v� do đ� l�m cải h�a thế giới, đ� l� giới luật mới về t�nh y�u (x. Mt 22:40; Ga 15:12; Cl 3:14; Gc 2:8).� (7) T�nh y�u kh�ng những l�m cho c� nh�n v� x� hội ho�n hảo, nhưng c�n l�m cho x� hội mau tiến tới c�ng �ch.

KHI NIỀM TIN PH� SẢN

Kh�ng c� t�nh y�u v�o Thi�n Ch�a v� con người, niềm tin bị ph� sản. �� l� thảm trạng đang diễn ra tr�n thế giới. Kh�ng phải chỉ trong t�n gi�o, niềm tin mới cần thiết. Trong mọi l�nh vực sinh hoạt kinh tế, ch�nh trị, x� hội, niềm tin vẫn l� một gi� trị v� sức mạnh vạn năng. Khi kh�ng tin Thi�n Ch�a, con người kh�ng thấy l� do v� nghị lực sống tr�n đời. Khi đ�nh mất niềm tin nơi con người, kh�ng ai c� thể x�y dựng th�nh c�ng bất cứ gi� trị n�o. Chẳng hạn, sinh hoạt t�n dụng v� chứng kho�n l�m sao c� thể đạt kết quả tốt đẹp, khi kh�ng bắt đầu từ niềm tin ?

Ngay trong Gi�o hội cũng thế, khi đ� mất niềm tin nơi c�c vị l�nh đạo, họ kh�ng thể giữ m�i thinh lặng. Thi�n Ch�a đ� ph� vỡ bức tường thinh lặng để ho�n thiện guồng m�y Gi�o hội. Ai sẽ khai th�ng những bế tắc h�m nay ?

Chỉ c� Th�nh Linh mới c� thể thực sự gi�p ch�ng ta t�m được con đường giải tho�t. Nếu đặt tất cả niềm tin v�o Người, ch�ng ta sẽ thấy �nh s�ng cuối đường hầm. �a số ch�ng ta mới c� đức tin, chứ chưa sống đức tin. Thực vậy, đức tin thực bao giờ cũng th�c đẩy ch�ng ta khi�m tốn v� dấn th�n phục vụ đến qu�n m�nh. Những người l�nh đạo Gi�o Hội c� thực sự nghĩ m�nh l� người phục vụ d�n Ch�a hay đang t�m ph� trương thanh thế v� lưu danh mu�n thuở. C� lẽ ch�ng ta đ� bị thử th�ch qu� nhiều v� kh�ng c� đủ sức mạnh đức tin để bứng những ngọn n�i ki�u ngạo v� đ�nh bật rễ th�nh kiến trong l�ng ch�ng ta.

Giữa những thử th�ch cuộc đời, Thi�n Ch�a vẫn thinh lặng. Mấy ai đọc được � nghĩa sự thinh lặng đ� để ng�y c�ng ch�m s�u v�o t�nh y�u Thi�n Ch�a ? Kh�ng thiếu người quậy ph� tung trời, v� tưởng sự thinh lặng đồng nghĩa với sự vắng b�ng Thi�n Ch�a. Niềm tin đ� bị ph� sản trong họ. Kh�ng đọc nổi � nghĩa đ�, họ chỉ thấy bất an trước những ồn �o của đồng loại. Cuối c�ng chẳng c�n niềm tin n�o tồn tại. Nhưng Thi�n Ch�a kh�ng thinh lặng m�i như nhiều người lầm tưởng.

Lạy Ch�a, xin cho ch�ng con lu�n x�c t�n m�nh chỉ l� đầy tớ v� dụng, để thấy tất cả sức mạnh v� vai tr� chủ động của Ch�a trong cuộc đời v� Gi�o hội ch�ng con. Amen.


---------

1. To�t Yếu Học Thuyết Gi�o Hội về X� hội, số 59.

2. Th�nh Bộ Gi�o L� �ức Tin, Gi�o Huấn Về Lương T�m Tự Do, 97 : AAS 79 (1987)

3. To�t Yếu Học Thuyết Gi�o Hội về X� hội, số 524.

4. ibid.

5. ibid., số 579.

6. ibid., số 580.

7. ibid.


Lm. Jude Siciliano, OP (
Chuyển ngữ: Anh em HV Đaminh G� Vấp)

 H�Y ĐỂ TH�NH THẦN
KHƠI DẬY NGỌN LỬA ĐỨC TIN TRONG L�NG TA

Lu
ca 17: 5-10

B�i Tin Mừng h�m nay mở đầu bằng lời thỉnh cầu của c�c t�ng đồ với Đức Gi�su, �Xin Thầy ban th�m l�ng tin cho ch�ng con�. Tại sao c�c t�ng đồ lại cảm thấy thiếu thốn v�o ch�nh l�c n�y trong h�nh tr�nh theo Đức Gi�su? Nghe c� vẻ như c�c �ng yếu ớt qu�. Nếu ch�ng ta d�nh ch�t thời gian đọc những c�u Kinh Th�nh trước đoạn n�y, c� lẽ ch�ng ta sẽ hiểu l� do tại sao c�c �ng lại thỉnh cầu như vậy. Đức Gi�su vừa chỉ cho c�c m�n đệ thấy được bản chất nghi�m trọng v� hậu quả của việc g�y gương m� khiến người kh�c phạm tội (�� Th� buộc thớt đ� cối xay v�o cổ n� m� đẩy xuống biển�). Sau đ�, Ng�i dạy họ về sự tha thứ họ phải c� � ngay cả đối với những người c� lỗi với với họ. Chẳng c� g� ngạc nhi�n khi c�c �ng buộc phải cầu xin, �xin gia tăng l�ng tin cho ch�ng con.� Sau khi nghe những lời Đức Gi�su vừa n�i, c� lẽ ch�ng ta cũng phải thốt l�n, �Lạy Ch�a Gi�su, d� sao xin Ng�i cũng gia tăng l�ng tin cho ch�ng con lu�n!�

Ai m�  kh�ng cảm thấy thiếu thốn l�ng tin khi nhận ra mẫu người Ch�a Gi�su muốn ch�ng ta trở th�nh? Nếu, trong thế giới l�c n�o cũng muốn b�o th� n�y, ch�ng ta lu�n sẵn s�ng tha thứ ngay cả cho những người đ� x�c phạm đến ta, khi đ� ch�ng ta sẽ trở th�nh những m�n đệ rất dễ thấy m� Đức Gi�su đ� mi�u tả ở những chỗ kh�c, � l� �nh s�ng cho thế gian � một th�nh phố được x�y tr�n n�i.�

Trong b�i Tin Mừng h�m nay Ch�a Gi�su đ� minh họa điều  đức tin c� thể thực hiện: Đức tin cỡ bằng hạt cải c� thể l�m c�y d�u cắm rễ s�u trong l�ng đất cũng phải bật gốc l�n v� quăng n� v�o l�ng biển. V�o l�c n�y trong cuộc h�nh tr�nh, c�c m�n đệ kh�ng xin Thầy m�nh một bản danh s�ch c�c học thuyết họ phải đ�n nhận v� sống. Đức Gi�su đang dẫn c�c m�n đệ của m�nh l�n Gi�-ru-sa-lem, dọc đường Ng�i cũng ti�n b�o Ng�i phải chịu đau khổ v� chịu chết. Dầu vậy, Ng�i lu�n nhắc nhở họ phải t�n th�c nơi Ng�i v� phản �nh sự t�n th�c n�y bằng những c�ch thức đặc biệt. Ng�i kh�ng chỉ n�i tới c�i đầu của họ, m� đ�i hỏi họ phải ho�n to�n suy phục Thi�n Ch�a qua Ng�i. Ng�i n�i với họ, số lượng đức tin nhiều �t kh�ng quan trọng. D� sao đi nữa, l�m sao ch�ng ta c� thể đo lường đức tin theo c�ch n�o đ�? Ng�i muốn ch�ng ta vững tin nơi Ng�i v� bước đi trong h�nh tr�nh đời m�nh với sự x�c t�n rằng, trong Thần Kh� của Ng�i, Ng�i vẫn lu�n đồng h�nh với ta. 

Đức tin gi�p ch�ng ta c� khả năng l�m những việc phi thường. Nhưng Đức Gi�su kh�ng hy vọng ch�ng ta d�ng đức tin để nhổ bật rễ cả một rừng d�u. Tr�i lại, phận vụ l�m m�n đệ hầu như đ�i hỏi nơi ch�ng ta nhiều việc l�m b�nh thường hơn. Ch�ng ta như người đầy tớ trong dụ ng�n, lu�n được kỳ vọng ho�n th�nh nhiệm vụ được giao ph�. Người đầy tớ th� c� rất nhiều t�i, vừa l� người l�m vườn vừa l� người l�m bếp! Chẳng phải đ� l� th�i độ phục vụ Đức Gi�su muốn sao � nhiệm vụ đa năng. Qua dụ ng�n, c�c bạn c� thấy rằng người m�n đệ sẽ kh�ng �rảnh rỗi� một khi ch�ng ta bước theo đường lối của Đức Ch�a v� phục vụ trong danh Người.

Chẳng hạn, ch�ng ta thực h�nh vai tr� l�m m�n đệ: vừa  ở trong c�ng ty vừa ở nh�; vừa dạy trong trường vừa t�nh nguyện l�m việc trong một điểm ph�t lương thực từ thiện; trong những cuộc họp thương mại v� như những thừa t�c vi�n Th�nh Thể; như những y t� v� những gia sư dạy ng�n ngữ, � Ch�ng ta kh�ng thể đ�ng hộp đời sống Ki-t� hữu của ch�ng ta th�nh những danh mục gọn g�ng được: ở đ�y t�i l� một t�n hữu thực h�nh, trong khi ở chỗ kh�c t�i nghỉ xả hơi v� chỉ cần h�a nhập với đ�m đ�ng m� th�i. Đức Gi�su cũng n�i với ch�ng ta, ngay cả những m�n đệ to�n thời gian, rằng ch�ng ta chỉ đang l�m điều ch�ng ta phải l�m m� th�i. V� vậy, kh�ng c� chỗ để kho�c l�c về những th�nh tựu v� so b� ch�ng ta với người kh�c.

Ai trong ch�ng ta lắng nghe b�i Tin Mừng h�m nay lại c� thể l�m  điều g� kh�c ngo�i việc trở th�nh người m�n  đệ dấn th�n ho�n to�n. Ch�ng ta cũng chẳng thể chỉ v�o một số Ki-t� hữu nổi trội trong cộng đo�n, trong Gi�o Hội v� n�i, �Ch�a Gi�su đ� ban cho họ nhiều đức tin hơn t�i v� v� vậy, họ ch�nh l� những người b�i Tin Mừng h�m nay n�i đến.� Ng�i n�i với ch�ng ta rằng, cho d� ch�ng ta c� đức tin thế n�o đi nữa, �h�y l�m việc, l�m những g� m�nh biết m�nh n�n l�m v� tin tưởng rằng Ta sẽ lu�n ở với con trong mọi nẻo đường con được mời gọi phục vụ.�

C� một lần t�i tham dự một lễ cưới. Một linh mục kh�c l�m chủ tế. Cuối lễ vị linh mục n�y đ� trao cho đ�i vợ chồng một �nhiệm vụ�, th�ch thức họ �kh�ng được qu�n ng�y phấn khởi n�y�. Ng�i n�i họ phải nhớ lời Thi�n Ch�a hứa sẽ ở c�ng v� trợ gi�p họ trong suốt đời sống h�n nh�n. Ng�i cũng �trao nhiệm vụ� cho họ phải nhớ c�c linh mục hiện diện trong buổi lễ v� lời hứa c�c linh mục hứa sẽ trợ gi�p họ trong những năm tới. 

Trong thực tế, vị linh mục buộc cặp vợ chồng phải lu�n nhớ B� t�ch họ mới cử h�nh v� sẽ sống hết cuộc đời lứa đ�i của m�nh. Khi cuộc sống thử th�ch mối tương quan của họ, như lời th�nh Phaol�, họ phải �khuấy ơn Ch�a th�nh ngọn lửa�� Trong khi th�nh Phaol� n�i những lời n�y cho Ti-m�-th�, người m�n đệ trẻ của người, những lời n�y c� vẻ th�ch hợp cho đ�i vợ chồng trẻ n�y trong ng�y cưới của họ - v� cho ch�ng ta, những t�n hữu tụ họp trong buổi cử h�nh Th�nh Thể h�m nay. Ch�ng ta buộc phải nhớ lại lời Thi�n Ch�a đ� hứa lần đầu ti�n với ch�ng ta trong ng�y l�nh nhận B� t�ch Rửa tội: trong Đức Ki-t� Thi�n Ch�a sẽ đồng h�nh với ch�ng ta suốt h�nh tr�nh cuộc đời. Những người hiện diện trong ng�y đ�, đại diện cho cộng đo�n Ki-t� hữu, cũng hứa trợ gi�p ch�ng ta bằng việc n�u gương, lời cầu nguyện v� đời sống chứng nh�n của họ.

Th�nh Phaol� viết thư n�y khi c�n trong t� v� v� vậy ng�i biết rằng, từ những kinh nghiệm gian khổ c� nh�n, đời sống của Ti-m�-th� trong vai tr� l� người giảng thuyết Tin Mừng sẽ phải đ�n nhận những thử th�ch khốc liệt. Cho d� ơn gọi đời sống của ch�ng ta c� l� g�, mỗi người ch�ng ta cũng đều được ban những đặc sủng, những ơn để phục vụ, m� ch�ng ta được mời gọi để thực thi kh�ng chỉ trong l�ng Gi�o Hội m� cả trong l�ng thế giới nữa. Như một ngọn lửa bừng ch�y, những ơn n�y c� thể giảm nhỏ xuống, nếu kh�ng được nu�i dưỡng. V� thế, th�nh Phaol� muốn ch�ng ta chăm s�c ngọn lửa để n� bừng ch�y l�n trong ch�ng ta; khơi tro t�n l�n, th�m nhi�n liệu v�o v� quạt cho ngọn lửa b�ng l�n.

Nếu coi th�nh Phaol� như l� một điển h�nh n�o đ�, th� việc sống v� chia sẻ Lời Ch�a qua lời v� gương sống của ch�ng ta cũng sẽ rước lấy những đau khổ - sự chối từ th� nghịch, những lời ch�m chọc� Mỗi người ch�ng ta cần một ngọn lửa đức tin bừng ch�y mạnh mẽ. L�m sao ch�ng ta đ�p trả �nhiệm vụ� của th�nh Phaol� v� �khuấy th�nh ngọn lửa� đức tin năng động được trao cho ch�ng ta trong ng�y Rửa Tội? Ch�ng ta kh�ng thể tự l�m điều n�y. Th�nh Phaol� gợi ra v�i việc ch�ng ta c� thể l�m để gi�p việc �khuấy l�n� đức tin của ta. Trước hết v� tr�n hết, Ch�ng ta c� Ch�a Th�nh Thần ở với ch�ng ta v� th�nh Phaol� nhắc ch�ng ta về sự trợ gi�p Th�nh Thần cư ngụ trong l�ng c� thể ban cho ch�ng ta � kh�ng chỉ như nguồn mạch đức tin, m� như nguồn năng lượng v� bi�n gi�p ch�ng ta h�nh động dựa tr�n niềm tin đ�, đặc biệt khi n� bị th�ch thức v� chống đối.

Th�nh Phaol�  n�i, v� Th�nh Thần Thi�n Ch�a, ch�ng ta kh�ng được h�n nh�t, v� bị đ� bẹp bởi những thử th�ch cuộc sống quăng v�o ch�ng ta. Thay v�o đ�, ch�ng ta c� thể với �niềm tin bằng hạt cải� h�nh động đầy �quyền năng, t�nh y�u v� tự chủ.� Đ�y l� những qu� tặng của Th�nh Thần được củng cố nơi bản th�n mỗi người ch�ng ta h�m nay trong Th�nh lễ n�y.

L�m sao ch�ng ta c� thể �khuấy l�n niềm tin của m�nh�  trong buổi cử h�nh phụng vụ h�m nay? Ch�a Gi�su đ� mi�u tả Th�nh Thần như một cơn gi� thổi đ�u t�y �. V� thế, ch�ng ta h�y k�u mời Th�nh Thần thổi hơi v�o những cục than t�n của ơn gọi B� t�ch Rửa tội của ch�ng ta v� khuấy l�n th�nh ngọn lửa những g� ch�ng ta đang lơ l�. Hay, khơi l�n một ngọn lửa mới đối với những thử th�ch ch�ng ta đang phải đối mặt v�o l�c n�y trong cuộc đời ch�ng ta.