Năm C

 
 

Ch�a Nhật XXIX Thường Ni�n - Năm C

Xh 17:8-13 ; 2 Tm 3:14 - 4:2 ; Lc 18:1-8

 

An Phong : Thi�n ch�a của Người ngh�o

Như Hạ op : Cầu Nguyện Như Một Th�ch Đố 

Fr. Jude Siciliano, op. : Ch�a B�nh Vực Kẻ Ngh�o H�n

Fr. Jude Siciliano, op : Ch�a Ban Ơn Cho Kẻ Khi�m Nhường

G. Nguyễn Cao Luật, op : Tin Mừng Th�c B�ch T�i

Giuse Vũ An T�n op : H�y Ki�n Tr� Cầu Nguyện

Đỗ Lực op : Sức Mạnh Truyền Gi�o

Fr. Jude Siciliano, op : Được mời gọi để n�n tiếng n�i cho l�ng x�t thương

Fr. Siciliano, op: H�y ki�n tr� cầu nguyện

 

 


An Phong

Thi�n ch�a của Người ngh�o
Lc 18:1-8

X� hội lo�i người

Ch�a Gi�su kể chuyện một quan to� bất ch�nh, �ng ta "chẳng k�nh sợ Thi�n Ch�a m� cũng chẳng coi ai ra g�". Qua lối n�i vắn gọn như thế, Ch�a Gi�su muốn tr�nh bầy cho ch�ng ta một con người nắm quyền h�nh, ngang ngạnh, "kh� chơi"...; v� điều đ� n�i l�n t�nh trạng bế tắc, dường như kh�ng c�n con đường n�o để một con người nhỏ b� trong x� hội, một b� go�, c� thể t�m được c�ng l�.

"Vũ kh�" của người b� mọn

Tuy nhi�n, điều tưởng chừng như kh�ng thể như thế lại trở n�n c� thể với l�ng ki�n nhẫn. L�ng ki�n nhẫn của b� g�a đ� l�m cho con đường bế tắc của người yếu thế được th�nh tựu, nhờ v�o ch�nh sự mệt mỏi của vị quan to� cứng l�ng. Người ngh�o kh�ng c� tiền bạc, kh�ng c� sức mạnh, kh�ng c� l� lẽ kh�n ngoan, nhưng c� một vũ kh� lợi lại, đ� l� l�ng ki�n nhẫn. Ch�nh nỗi cực nhọc của đời sống l�m cho người ngh�o biết ki�n nhẫn v� c� thể đạt được mục ti�u m�nh mong muốn.

Dĩ nhi�n, Thi�n Ch�a kh�ng phải l� một quan �n bất c�ng. Dụ ng�n ở đ�y chỉ muốn củng cố kết quả của l�ng ki�n nhẫn trong việc cầu nguyện. Nếu như l�ng ki�n nhẫn c� thể thay đổi lập trường của vị qu�n �n hắc �m, th� huống hồ g� đối với Thi�n Ch�a.

"Vậy chẳng lẽ Thi�n Ch�a lại kh�ng b�nh vực những kẻ Người đ� tuyển chọn, ng�y đ�m hằng k�u cứu với Người, d� Người c� tr� ho�n ?"

Sự ki�n tr� của niềm tin

Tuy nhi�n, Ch�a Gi�su kh�ng tr�nh bầy ở đ�y một sự ki�n nhẫn thuần t�y con người. Ch�a cho thấy căn bản của vấn đề l� ở l�ng tin. Ch�nh l�ng tin v�o ch�a gi�p người ta biết ki�n nhẫn. Do đ�, Ch�a Gi�su muốn củng cố l�ng tin của người t�n hữu khi khẳng định chắc chắn Thi�n Ch�a sẽ ra tay tiếp cứu, d� ra như Ng�i c� đến chậm. ��y l� một vấn đề lớn của Gi�o Hội sơ khai : người ta tưởng Ch�a sắp đến để x�t xử chung cuộc, những đợi m�i m� vẫn chưa thấy, người ta tưởng Nước của Ng�i sắp tỏ hiện huy ho�ng, nhưng người Kit� hữu vẫn bị bắt bớ.... Ng�y nay cũng vậy, đ� c� rất nhiều lời ti�n b�o về ng�y tận thế, rồi nhưng rồi mọi sự vẫn tr�i qua một c�ch "b�nh thường". Ch�a Gi�su h�nh như hiểu r� điều đ�, Ng�i phải thốt l�n:

"Nhưng khi Con Người ngự đến, liệu Người c�n thấy l�ng tin tr�n mặt đất nữa chăng? Thực sự ta kh�ng thể hiểu được c�ch l�m của Thi�n Ch�a. Việc của ta v� điều Ch�a Gi�su nhắc nhở ta l� : h�y vững tin, đừng sợ.; v�..."Người sẽ mau ch�ng b�nh vực họ"

Lời nguyện :

Lạy Ch�a Gi�su,

C� lẽ v� con chưa � thức t�nh trạng bế tắc của đời con như b� go� ngh�o nọ,

n�n con cũng chưa đủ l�ng tin,

l�ng ki�n nhẫn trong lời cầu nguyện.

Con c�n t�m nhiều đường lối kh�c để giải quyết đời con,

n�n chưa ho�n to�n tin v�o Ch�a.

Xin tha thứ cho con.


Như Hạ op

Cầu Nguyện Như Một Th�ch Đố 
Lc 18:1-8 

Theo Viện Thống k� Gallup, "cuộc thăm d� dư luận từ ng�y 21-23 th�ng 9 cho biết 64% d�n ch�ng Hoa Kỳ đ� cho rằng t�n gi�o �rất quan trọng� trong đời sống của họ, 47% n�i họ đ� dự lễ ở nh� thờ hay hội đường trong tuần lễ trước đ�." (CWNews 5/10/2001) Sau đ� cả nước Mỹ đ� tổ chức ng�y cầu nguyện cho c�c nạn nh�n. Nhưng một số người v� thần phản đối, v� theo họ kh�ng cần phải cầu xin ai cả. Chỉ cần dựa v�o sức con người cũng c� thể giải quyết vấn đề ! Nếu kh�ng c� li�n hệ chặt chẽ giữa niềm tin v� lời cầu nguyện, liệu c� sự phản đối đ� kh�ng ? Ch�ng ta chờ đợi c�u trả lời của Ch�a trong dụ ng�n h�m nay.

HAI KHU�N MẶT.

�ức Gi�su l� một họa sĩ đại t�i. �ể thu h�t giới h�m mộ, Người đ� t� đậm một nền đen nghịt, tức l� �ng quan t�a "chẳng k�nh sợ Thi�n Ch�a, m� cũng chẳng coi ai ra g�." (Lc 18:2) Con người �ng l� một khối băng gi� ngất ngưởng giữa trời. Bằng chứng �ng ng�m t�m vụ b� g�a kiện đối phương "trong một thời gian kh� l�u." (Lc 18:4) Chỗ dựa duy nhất của b� l� người chồng kh�ng c�n nữa. B� mất tất cả. Bởi vậy, b� mới dễ d�ng bị đối phương ăn hiếp. Ai muốn hại b� cũng được. Cuối c�ng v� kh�ng thể chịu kh�ng nổi, b� mới l�i đối phương ra t�a. Hẳn vụ kiện kh�ng phải nhỏ. Sau bao ng�y th�ng k�u r�o, b� đ� thắng l�ng l� lợm của quan t�a. B� chỉ c�n một phương tiện tranh đấu duy nhất l� ki�n nhẫn k�u than suốt đ�m ng�y tại cửa quyền. Quan t�a bực bội hết sức. Cuối c�ng, "�ng ta nghĩ bụng : ?Mụ g�a n�y quấy rầy m�i, th� ta sẽ xử cho rồi, kẻo mụ ấy cứ đến ho�i, l�m ta nhức đầu nhức �c.?" (Lc 18:5) Dầu sao, c�ng l� đ� trở lại ph�p đ�nh, kh�ng phải v� quan t�a c�ng minh hay c� l�ng thương cảm đối với những người thấp cổ b� họng, nhưng chỉ v� một l� do ho�n to�n c� nh�n. Con người c� thể �ch kỷ cả khi l�m một việc tốt cho người kh�c ! Dầu sao, việc b� bị đối phương h�m hại đ� được đưa ra �nh s�ng.

Sau khi đ� tạo được một nền mờ tối như thế, �ức Gi�su đặt vấn đề : "Chẳng lẽ Thi�n Ch�a lại kh�ng minh x�t cho những kẻ Người đ� tuyển chọn, ng�y đ�m hằng k�u cứu với Người sao ? Lẽ n�o Người bắt họ chờ đợi m�i ? Th�y n�i cho anh em biết, Người sẽ mau ch�ng minh x�t cho họ." (Lc 18:7) Mặc d� cao vượt hơn con người, nhưng "Thi�n Ch�a ta đầy l�ng trắc ẩn," (Lc 2:78) chứ kh�ng v� t�m như "quan t�a bất ch�nh ấy." (Lc 18:6) Thực tế, Thi�n Ch�a lu�n dấn th�n v�o lịch sử nh�n loại v� can thiệp để kịp thời giải cứu những người c� thế c� th�n.

Thi�n Ch�a sẵn s�ng đ�p ứng những kh�t vọng ch�nh đ�ng của con người. Nhưng kh�ng thể hiểu Thi�n Ch�a như một c�i m�y r�t tiền l�c n�o cũng sẵn s�ng nhả tiền cho kh�ch h�ng. Thi�n Ch�a thấu hiểu tất cả hiện tại v� tương lai. Con người giống như người đứng dưới ch�n n�i, kh�ng thể bao qu�t to�n cảnh như Thi�n Ch�a ở tr�n cao. Bởi đấy những nhận định của họ nhiều khi c� t�nh c�ch chủ quan v� hạn hẹp. �� l� nguy�n nh�n khiến lời cầu nguyện trở th�nh một th�ch đố. Những l�c l�m v�o ho�n cảnh như thế, con người thường đồng h�a Thi�n Ch�a với bộ m�y lạnh l�ng, lạnh l�ng hơn cả quan t�a trong dụ ng�n h�m nay. Bởi thế, c� nhiều người kh�ng tin v�o lời cầu nguyện, nghĩa l� kh�ng tin c� Thi�n Ch�a lắng nghe kh�t vọng con người v� giải quyết những kh� khăn cuộc sống nh�n sinh. Họ mất ki�n nhẫn. Từ đ�, họ c� �c cảm với Thi�n Ch�a v� mọi h�nh thức cầu nguyện.

Nhưng đối với t�n hữu, cầu nguyện l� lẽ sống. Con người c� thể gặp thử th�ch, nhưng kh�ng tuyệt vọng khi chưa đạt được điều mong ước khi cầu nguyện. Thi�n Ch�a chưa đ�p ứng kh�ng c� nghĩa l� Người từ chối lời cầu nguyện. Tr�i lại, cần phải biết chuẩn bị v� biết lắng nghe Thi�n Ch�a. Nếu b� g�a cũng ch�ng nản l�ng thối ch�, chắc chắn chẳng bao giờ vụ kiện được minh x�t. L�ng ki�n nhẫn đ� trở th�nh một sức mạnh khiến cho lời b� thấu đến tai quan t�a. �� l� một b�i học đắt gi� cho những ai muốn lời cầu nguyện thấu đến Th�nh Nhan. Ch�nh �ức Gi�su đ� quả quyết : "Ai ki�n nhẫn tới c�ng sẽ được cứu tho�t."

Kh�ng những cần ki�n nhẫn, người t�n hữu c�n phải cầu nguyện kh�ng ngừng. Ch�nh �ức Gi�su đ� l�m gương rất lớn v� c�n dạy ch�ng ta cầu nguyện c�ng với Ch�a Cha. Lời cầu nguyện của Người v�o giờ ph�t bi thương nhất tưởng như rơi v�o hư v�. Thế nhưng, Ch�a Cha đ� sai Th�nh Linh phục sinh th�n x�c �ức Gi�su. �� l� lời đ�p trả kỳ diệu của Thi�n Ch�a cho người c�ng ch�nh như �ức Gi�su. Lời cầu nguyện tuyệt vời của �ức Gi�su đ� cuốn h�t tất cả con người của Người v�o trong t�nh y�u Thi�n Ch�a.

V� thế, khi lắng nghe v� nh�n thấy �ức Gi�su cầu nguyện, ch�ng ta mới biết m�nh phải l�m g� để Thi�n Ch�a nhận lời. Dĩ nhi�n cần phải "mặc lấy Ch�a Kit�" nghĩa l� phải sống c�ng ch�nh như Ch�a, để lời cầu nguyện c� một sức mạnh. Hơn nữa, "ch�nh việc trung th�nh với Thi�n Ch�a của �ức Gi�su l� động lực cầu nguyện." (The New Jerome Biblical Commentary 1990:710) Nhưng nếu cho rằng lời cầu nguyện chỉ l� một h�nh động chủ quan, một c�ch biến đổi ch�ng ta hay l� c�ch diễn tả một sự bất lực hoặc một thứ hứng khởi t�m l�, đức tin ch�ng ta sẽ kh�c lạ với đức tin trong Th�nh kinh. Tự căn bản Thi�n Ch�a chẳng m�ng g� tới những nhu cầu nh�n loại v� kh�ng đ�p ứng nhu cầu đ�. Thực tế, Thi�n Ch�a lắng nghe v� đ�p ứng lời cầu nguyện của "những kẻ Người tuyển chọn, hằng đ�m ng�y k�u cứu với Người." (Lc 18:7) "Lời cầu nguyện thực sự c� ảnh hưởng n�o đ� tr�n c�ch Thi�n Ch�a h�nh động trong thế giới." (The New Dictionary of Catholic Spirituality 1993:766) Bằng chứng, khi giao chiến với qu�n Amalếch, ch�nh nhờ lời �ng M�s� cầu nguyện, d�n Do th�i đ� chiến thắng (x. Xh 17:8-13)

KHỦNG HOẢNG �ỨC TIN.

Ch�nh nhờ niềm tin s�u xa nơi Thi�n Ch�a, �ng M�s� đ� đem lại sức mạnh cho d�n Do th�i. Con người ho�n to�n bất lực trước những nhu cầu giải tho�t v� c�ng lớn lao. Nhưng những ai ho�n to�n tin tưởng v�o Thi�n Ch�a, sẽ thấy Người h�nh động để "hạ bệ những ai quyền thế" v� "n�ng cao mọi kẻ khi�m nhường." (Lc 1:52) Niềm tin đ� phải được thể hiện qua việc cầu nguyện. N�i kh�c, cầu nguyện ch�nh l� một c�ch diễn tả niềm tin c�ch sống động v� s�u xa nhất. "V� khi cầu nguyện, ch�ng ta diễn những g� ch�ng ta tin về Thi�n Ch�a v� về mối tương quan giữa ch�ng ta với Thi�n Ch�a." (The New Dictionary of Catholic Spirituality 1993:766) Lời cầu nguyện quả thật c� một tầm quan trọng đặc biệt trong cuộc sống. Nhưng lời cầu nguyện chỉ thực sự c� gi� trị v� sức mạnh khi ph�t xuất tự một "đức tin c� chất lượng v� sống động." (NIB 1995:339) Nếu tin, ch�ng ta sẽ thấy "ch�nh Thi�n Ch�a quan t�m tới tạo vật v� đ�p ứng tiếng ch�ng k�u xin." (The New Dictionary of Catholic Spirituality 1993:766)

Nhưng niềm tin đ� đang gặp khủng hoảng lớn lao tr�n thế giới. Nh�n loại đang đ�nh mất chiều k�ch lớn lao nhất, chiều k�ch Thi�n Ch�a. V� thế, con người kh�ng thể giải quyết những vấn đề phức tạp. Tương quan nh�n loại trở th�nh nhạt nhẽo v� trống rỗng. Bởi kh�ng tin Thi�n Ch�a v� khinh thường anh em, n�n họ cũng chẳng cần phải gắn b� với ai. Nh�n loại ph�n rẽ th�nh c�c khối th� nghịch. Vết nứt c�ng ng�y c�ng lớn th�nh một hố s�u sẽ nuốt sống to�n thể nh�n loại. �ể lấp đầy hố s�u đ�, con người cần phải chạy đến với Thi�n Ch�a. V� chỉ một m�nh Thi�n Ch�a mới c� khả năng "xẻ n�i lấp s�ng" m� th�i. Bởi đấy, c�c t�n hữu ho�n to�n tin tưởng sẽ t�m được sức mạnh đ�ch thực trong lời cầu nguyện. Nhờ sức mạnh đ�, con người c� thể lớn l�n theo một tầm v�c �ức Kit�. C�ng dựa v�o Thi�n Ch�a, con người c�ng trưởng th�nh. Niềm tin v� c�ng quan trọng cho thăng tiến nh�n loại theo chiều hướng c�nh chung. cần ki�n tr� mới thấy được tất cả sức mạnh của niềm tin. "Nhưng khi Con Người ngự đến, liệu Người c�n thấy l�ng tin tr�n mặt đất nữa chăng ?" (Lc 18:8)


Fr. Jude Siciliano, OP.

Thi�n Ch�a B�nh Vực Kẻ Ngh�o H�n
(Lc 18, 1 - 18)

Thưa qu� vị.

Khi khai triển tin mừng h�m nay h�m nay, ch�ng ta phải cẩn thận kẻo dụ ng�n người đ�n b� go� v� vi�n quan to� bất ch�nh dẫn ch�ng ta đi lạc đường. N� c� thể l� một b�i học qu� gi� về ki�n tr� cầu nguyện. Nhưng cũng l� một c�i bẫy nguy hiểm. Ch�ng ta c� nguy cơ l�m cho th�nh giả hiểu sai về Thi�n Ch�a, �ấng lu�n đầy l�ng y�u thương. Trong c�u truyện th� �ng quan to� độc �c, v� lương t�m. Kh�ng thể so s�nh với Thi�n Ch�a. Xin nhớ lệnh truyền: "C�c người sẽ kh�ng c� thần lạ trước mặt ta (Xh 20, 3). Cho n�n nguy hiểm giảng "thần lạ" cho gi�o d�n tuần n�y l� rất lớn. Nếu ch�ng ta kh�ng lưu t�m về � nghĩa của c�u truyện. Ngay cả khi diễn giả c� � "ngay l�nh" khai triển n� theo chiều hướng đạo đức. C�i bẫy nằm ở chỗ những qu� vị c� đầu �c t�n thời, qu� tự do ph�ng kho�ng, th�ch những chuyện giật g�n, ăn kh�ch.

T�i muốn n�i ch�ng ta thiếu kinh nghiệm, gượng �p những h�nh ảnh cầu kỳ l�m sai lạc điều Ch�a Gi�su dạy bảo. Th� dụ: C� vị so s�nh �ng quan to� l� �ức Ch�a Trời v� nh�n loại l� c�c b� go�. T�c giả khuy�n phải cầu nguyện kh�ng ngừng nếu muốn được Thi�n Ch�a nghe lời. Cứ cầu khẩn rồi th� tất yếu Ng�i nhượng bộ m� ban cho ch�ng ta điều ước muốn, bất kể nội dung cầu nguy�n ch�nh đ�ng hay kh�ng. Th�nh thử dụ ng�n biến th�nh c�ch n�i v� von (allegory = biểu dụ). Hậu quả l� ch�ng ta vẽ ra một Thi�n Ch�a l�ng chai dạ đ� (hard hearted God) v� những lời cầu nguyện của ch�ng ta giống như những giọt nước nhỏ m�i, nhỏ m�i tr�n mặt phiến đ� khiến n� phải s�i m�n. �ức Ch�a Trời sẽ mệt mỏi để rồi ban tất cả những thứ ch�ng ta xin. �ng quan to� trong dụ ng�n l� một kẻ xấu, kh�ng c� lương t�m, đầy tham nhũng so s�nh với Thi�n Ch�a nh�n hậu, từ bi sao được !

Ch�ng ta chỉ n�n �p dụng một phần của dụ ng�n, tức l�ng ki�n tr� đ�i hỏi của b� go�. C�n phần kh�ng xứng hợp th� bỏ qua. Nếu cứ ương ngạnh so s�nh Thi�n Ch�a với �ng quan to� thối n�t, th� khi cầu xin, ch�ng ta sẽ cảm thấy ho�n to�n c� đơn, bởi lẽ chẳng Thi�n Ch�a n�o th�m lắng tai nghe v� cũng chẳng biết cậy nhờ v�o ai ! �ấng to�n năng đ� được t� vẽ như một thần linh v� cảm ! L�c ấy d� thanh minh thế n�o đi nữa, ch�ng ta v� t�nh rao giảng về "thần lạ" cho t�n hữu, chứ kh�ng phải Thi�n Ch�a l� Cha �ức Gi�su. Th� thảm biết mấy, nhưng l� điều thường xảy ra trong gi�o hội. Người ta s�ng tạo ra những t�n hấp dẫn để gọi c�c thứ thần học ấy. Th� dụ : giải ph�ng, hậu Kit� gi�o, nữ giới, địa phương, nh�n quyền. Tựu trung l� những h�nh ảnh giả tạo của một Thi�n Ch�a rập khu�n theo n�o trạng ri�ng tư, phe nh�m. Hoặc một Thi�n Ch�a qu� nghi�m khắc, o�n phạt những kẻ x�c phạm, kh�ng tha thứ, kh�ng x�t thương. Hoặc Thi�n Ch�a ph�n liệt, một nửa với ch�ng ta trong �ức Gi�su Kit�, nửa kh�c l� thượng đế ch� th�nh cao v�i vọi ở xa nh�n loại.

Những ai năng đọc ph�c �m th� nhận ra ngay dụ ng�n n�y l� của th�nh Luca, kh�ng cần chỉ r�. Bởi th�nh nh�n y�u th�ch đề t�i n�y. C� một lần �ng đ� đề cập tới n� rồi. �� l� dụ ng�n người bạn quấy rầy (11, 5). Trong đ� Ch�a Gi�su tuy�n bố một điều phấn khởi : "Cứ xin th� sẽ được, cứ t�m th� sẽ thấy, cứ g� cửa th� sẽ mở cho. anh em l� những kẻ xấu m� c�n biết cho con c�i m�nh của tốt l�nh, phương chi cha tr�n trời lại kh�ng ban Th�nh Thần cho những kẻ k�u xin người sao". C�u truy�n h�m nay cũng vậy. Quan to� tồi tệ m� c�n phải nhượng bộ cho b� go� ki�n tr� huống hồ �ức Ch�a Trời nh�n l�nh ! Lời cầu nguyện của những kẻ ngh�o h�n chắc chắn sẽ được Thi�n Ch�a lắng nghe. Th�nh Luca đặc biệt lưu � đến phụ nữ v� trẻ con. Bởi họ l� hạng người kh�ng quyền lực v� dễ bị tổn thương. X� hội chẳng mấy quan t�m đến họ, coi như những kẻ ngo�i lề, thấp h�n. �iều đ� được đại diện bởi b� go� trong dụ ng�n h�m nay, b� ho�n to�n lệ thuộc v�o đ�n �ng, con trai, nhưng thường khi bị phản bội. B� biết chạy đến ai để k�u cứu ? Dĩ nhi�n đến quyền b�nh. Nhưng quan to� h�m nay được m� tả: "Chẳng k�nh sợ Thi�n Ch�a, m� cũng chẳng coi ai ra g�." B� hết đường hy vọng, chỉ c�n phương c�ch l� chai l� năn nỉ.

Nhưng đ�y kh�ng phải l� người đ�n b� b�nh thường. B� nhất quyết đ�i cho được quyền lợi của m�nh. Vũ kh� l� l�ng ki�n tr� đ�i hỏi c�ng l�: gặp quan to� tho�i ho� b� cũng kh�ng nản l�ng. B� l�m cho �ng ta mệt mỏi v� b� đ� đạt được mục ti�u. Theo ng�n ngữ gốc Hy lạp th� �ng sợ b� nổi s�ng, cho �ng v�i c� đấm, c� khi l�m �ng xưng mặt m� mắt. Ph�c �m kể: "Nhưng mụ go� n�y cứ quấy rầy m�i, th� ta x�t xử cho rồi, kẻo mụ ấy cứ đến ho�i m�i, l�m ta nhức đầu n�t �c." Lớp b�nh d�n, th�nh giả của Ch�a Gi�su l�c ấy, hẳn tức cười khi nghe Ch�a m� tả người đ�n b� "nguy hiểm" n�y. B� t�nh đấu v� v� cho đo v�n �ng quan to� bất ch�nh. Bởi họ cũng l� nạn nhận của quyền b�nh, thường bị quan tr�n ức hiếp, tước bỏ quyền lợi, ăn cướp t�i sản !

Tuy nhi�n, số phận của b� ta cũng l� số phận của tuyệt đại đa số quần ch�ng nh�n d�n thời nay. C�c cuộc bầu cử ở nước Mỹ đang tới gần. Những ch�nh trị gia, phe nh�m, đảng ph�i sẽ lắng nghe ai ? Quyền lợi của ai sẽ đứng đầu danh s�ch tranh cử ? Bằng tiền bạc, ảnh hưởng, họ lu�n lu�n l�m mưa l�m gi�, l�m b�o t�p tr�n nền ch�nh trị nước Hoa kỳ ! Nếu kh�ng c� những nh�m người n�y k�u g�o th� ch�ng ta đ�u cần nhiều cuộc bầu cử đến thế ! Cho n�n, trong suy nghĩ của họ kh�ng phải l� quyền lợi của di d�n, v� gia cư, thiểu số, ngo�i lề, gi� cả, thanh ni�n thất nghiệp m� l� của guồng m�y t�i ch�nh, thương mại, c�c c�ng ty đa quốc gia ! H�y coi chừng c�c ứng cử vi�n. Họ thay đổi lời hứa như những chiếc chong ch�ng m� người Trung hoa gọi l� c�i thi�n địa vận.

Xin lưu � cụm từ: Thi�n địa vận quay như chong ch�ng, th� nền ch�nh trị nước Mỹ cũng vậy. N�i chung mọi nền "d�n chủ" đều như thế cả. Hỡi �i, t�m địa lo�i người! V� lẽ đ�, ch�ng ta c� thể hiểu tiếng n�i của b� go� trong Tin Mừng từ g�c cạnh kh�c. L�c n�y b� n�i thay cho những kẻ bị �p bức trong x� hội. Liệu lời y�u cầu của b� c� được c�c tổng thống, nghị sĩ, d�n biểu, tỉnh trưởng, thống đốc lắng nghe ? Liệu c�c nh� hoạch định chương tr�nh kinh tế, khoa học, m�i trường, sinh th�i, để � đến c�c nhu cầu của tầng lớp ngh�o khổ trong x� hội ? Hay v� t�m di dời, chiếm đất đai để lập c�ng tr�nh, nh� m�y m� kh�ng đền b� thoả đ�ng. H�y tưởng tượng người đ�n b� can đảm đứng giữa những ph� thường d�n k�u lớn: "�ối phương t�i hại t�i, xin �ng minh x�t cho." Tiếng k�u của b� cũng l� của đa phần c�ng d�n c�c nước hiện nay. Người ta hứa hẹn c�ng l�, nhưng l� thứ c�ng l� cho kẻ mạnh, lắm tiền nhiều của, c�n d�n đen tha hồ chờ đợi. B�o ch� đầy dẫy những trường hợp như vậy. C� người đến 10, 20, 30 năm mới được minh oan. L�c ấy t�i sản đ� ti�u tan hết v� vụ kiện. Nhiều trường hợp kh�c nạn nh�n chịu đựng bất c�ng trọn cả cuộc đời.

Cho n�n dụ ng�n n�y l� một dụ ng�n "biết bao". Thi�n ch�a sẽ b�nh vực c�c kẻ ngh�o h�n, khốn khổ, k�u cầu Ng�i hơn biết bao. Trong Tin Mừng h�m nay, Ch�a Gi�su vẽ ra một �ng quan to� đ�ng gh�t. Nhưng �ng buộc l�ng phải x�t xử cho b� go� li�n tục k�u oan v� thỏa m�n y�u cầu của b�. Như vậy Ch�a Gi�su muốn dạy bảo: "Nếu như một người xấu đến thế m� c�n phải nhượng bộ, huống chi Thi�n Ch�a, �ấng nh�n l�nh v� c�ng, lại kh�ng thương đến c�c số phận hẩm hiu hơn sao ? �� l� l� do để ch�ng ta tin cậy v�o lẽ c�ng b�nh của Ng�i. Chắc chắn, Ng�i chẳng bao giờ đang t�m chống lại d�n m�nh , một d�n lu�n chịu đựng th� gh�t, �p bức, b�c lột bất c�ng ! Dĩ nhi�n, cuộc đấu tranh của Hội th�nh, của từng t�n hữu nằm ở sự kiện thế giới đầy dẫy bất c�ng �p bức, nhất l� đối với những kẻ thua thiệt tr�n đường đời. Chẳng khi n�o, chẳng nơi đ�u vắng b�ng Satan g�y chiến tranh, chết ch�c. Cho n�n cuộc vật lộn phải l� trường kỳ v� li�n tục, bu�ng lơi l� xảy ra nguy cơ thất bại. Ch�a Gi�su đ� từng khuy�n nhủ t�n hữu phải lu�n tỉnh thức.

Ch�ng ta phải hằng ng�y cầu xin Ch�a cho mọi sự được an l�nh v� gi�p đỡ cho danh th�nh Ch�a được tỏ rạng khắp nơi. Tuy nhi�n, đừng hy vọng t�nh thế cải thiện. Nọc độc hoả ngục đ�, đang, v� sẽ nhuốm bẩn d�ng s�ng sự sống. ��i khi ch�ng ta cảm thấy thất vọng v� lu�n l� ng�y c�ng tồi tệ. Ch�ng ta muốn ngưng cầu nguyện, giơ đ�i tay l�n trời than v�n: �ch chi nữa đ�u ? Kh� khăn lớn qu�, l�m thế n�o vượt được trong gia đ�nh, nơi l�m việc, gi�o xứ, hội đo�n, đ�u đ�u cũng thấy thất vọng. Ch�ng ta muốn th�i chiến đấu, th�i nguyện cầu, th�i l�m việc cho Nước Ch�a trị đến. T�m nơi tr� ẩn cho thảnh thơi, an to�n. Ch�nh Ch�a Gi�su đ� tr�ng thấy trước những kh� khăn n�y. Ng�i nghĩ vấn đề rất nghi�m trọng n�n đ� đặt c�u hỏi: "Liệu khi Con Người ngự đến, Ng�i c�n thấy l�ng tin tr�n mặt đất n�y nữa chăng ?". � Ng�i muốn n�i: cầu nguyện đ�i hỏi l�ng tin, kh�ng c� �ức tin chẳng thể cầu nguyện được. L�ng tin đ� mất th� cầu nguyện l�m sao ? Khi người ta ngưng tin k�nh th� cũng ngưng cầu nguyện v� ngược lại, người ta ngưng cầu nguyện v� l�ng tin chẳng c�n. Bởi vậy vấn nạn của Ch�a Gi�su l� c� l�, nảy l�n từ kinh nghiệm thực tế chứ kh�ng phải từ l� thuyết v� căn cứ ! Ch�ng ta lu�n phải cảnh gi�c, thi h�nh đức tin, huấn luyện đức tin, để c� thể cầu nguyện. Truyền b� đức tin, ng� hầu x� hội, thế giới biết hướng l�ng l�n c�ng Thi�n Ch�a. �� l� bổn phận h�ng đầu của mọi t�n hữu.

T�c giả Barbara Reid trong cuốn "Parables for preachers" (dụ ng�n cho c�c nh� giảng thuyết) đưa ra � kiến : Ch�ng ta phải t�m h�nh ảnh thần linh nơi người đ�n b� go�, chứ kh�ng phải nơi �ng quan to� bất ch�nh. B� can đảm v� ki�n tr� chống lại quyền lực thối n�t, tố c�o bất c�ng cho đến khi c�ng l� được v�n hồi. �iều n�y ph� hợp với quan điểm của Hội th�nh, nhất l� của T�n ước. V� sứ điệp của Ch�a Gi�su l� bất bạo động v� nơi kẻ yếu thế người ta t�m thấy sức mạnh. Th�nh Phaol� n�i: "Khi t�i yếu l� l�c t�i mạnh hơn cả". Khi Ch�a Gi�su chịu đ�ng đinh chịu chết l� l�c Ng�i chiến thắng v� được t�n vinh. Như vậy, c�u kết luận l� như thế n�y: Nếu ch�ng ta được Thi�n Ch�a tạo dựng n�n giống h�nh ảnh Ng�i. Th� ch�ng ta phải ki�n tr� theo đuổi c�ng l�, giống như người đ�n b� go�, ngay cả l�c quyền lực sự dữ qu� lớn c� thể đ� bẹp m�nh !

H�nh ảnh �ng Mos� cầu nguyện trong b�i đọc 1 l�m t�i cảm động. �ng l� mẫu mực sống động cho đức tin c�c t�n hữu trong thời buổi kh� khăn. Cuộc chiến đấu đầu ti�n d�n Do Th�i gặp phải từ khi xuất h�nh ra khỏi Ai Cập l� chống lại qu�n Amalek. Cu�c chiến rất gay go suốt ng�y, khi thắng, khi bại. �ng M�s� giơ tay cầu nguyện th� qu�n đội Do Th�i thắng. Khi mỏi tay hạ xuống th� qu�n đ�ị nh� thua. Người t�n hữu c� thể đồng ho� với M�s� l�c nhọc nhằn. Bởi nhiều khi ch�ng ta cũng cảm thấy mệt mỏi trong việc cầu nguyện. Gian tru�n của cuộc sống cũng l�m ch�ng ta nh�t đảm. M�s� đ� phải cần đến sự trợ gi�p. Hai �ng Aharon v� Khua n�ng tay �ng l�n, mỗi người một b�n, v� vậy tay �ng lu�n giơ cao cho đến chiều h�m v� Israel đ� to�n thắng. Tất cả ch�ng ta đều cần Thi�n Ch�a trợ gi�p trong cuộc chiến đấu chống thần dữ của m�nh v� trong những l�c gian nan khốn kh�, để trung th�nh được với �ức Ch�a Trời.

Trong th�nh lễ n�y, xin h�y nh�n chung quanh m�nh: �ng gi� b� cả, c�c bệnh nh�n, c�c thanh ni�n thiếu nữ, cả trẻ con nữa. Họ đang trợ gi�p ch�ng ta đấy ! Họ đang c�ng cầu nguyện với ch�ng ta, n�ng c�nh tay ch�ng ta l�n cao, ng� hầu ch�ng ta c� thể thắng trận. Ngay cả những người kh�ng đến nh� thời v� bệnh tật, v� ngăn trở c�ng ăn việc l�m. Ch�ng ta biết : họ vẫn cầu nguyện, vẫn ki�n tr� sống trung th�nh với ơn gọi Kit� hữu. Họ ban cho ch�ng ta sức mạnh v� quyết t�m, vực ch�ng ta dậy trong lời cầu xin r� rời, nao n�ng. Họ cũng đang n�ng c�nh tay ch�ng ta l�n cao để c� thể thắng trận. Ngược lại, biết đ�u nhiều linh hồn đang được kh�ch lệ nhờ việc l�m đạo đức của ch�ng ta. Chẳng d�m khoe m�nh l� gương mẫu, nhưng Thi�n Ch�a biết ch�ng ta đang th�nh t�m v� c� ai đ� khi xem thấy th� được an ủi trong đức tin của m�nh. Hy vọng ch�ng ta gi�p đỡ họ bền vững, ki�n cường trong lời cầu nguyện ngập ngừng ch�n nản. V� đ�i tay họ cũng được n�ng l�n trong hy vọng v� nguyện xin. Amen.


Fr. Jude Siciliano, OP
.

Ch�a Ban Ơn Cho Kẻ Khi�m Nhường
Lc 18:1-8

Thưa qu� vị.

Tại sao Ch�a Gi�su cần phải n�i dụ ng�n n�y với c�c m�n đệ ? Tại sao Ng�i nghĩ rằng c�c m�n đệ c� thể trở n�n nh�m ch�n cầu nguyện ? Tại sao Ch�a muốn ch�ng ta phải li�n tục cầu nguyện ? Ng�i biết c� điều chi khẩn thiết trong cầu nguyện m� ch�ng ta kh�ng biết ? H�ng trăm c�u hỏi tương tự trong b�i Tin Mừng h�m nay. Nhưng chắc chắn ch�ng ta phải biết một điều m� Ch�a Gi�su đ� biết, đ� l� c�c cơn c�m dỗ th�c giục ch�ng ta từ bỏ cầu nguyện. C� h�ng triệu l� do để ch�ng ta chấm dứt cầu nguyện hoặc để ch�ng ta cảm thấy cầu nguyện l� v� �ch. Ch�a chẳng th�m nghe lời ch�ng ta, chẳng quan t�m g� đến c�c nhu cầu của ch�ng ta, hay ch�ng ta cầu nguyện kh�ng xứng đ�ng n�n Ch�a kh�ng chấp nhận.

�ể nghi�m chỉnh trả lời c�c nghi vấn đ�, ch�ng ta h�y gạt qua một b�n những lối cầu nguyện �ch kỷ như xin được gi�u c�, nhiều của cải, con c�i th�nh c�ng, l�m gi�m đốc x� nghiệp nọ, c�ng ty kia, kết h�n với anh đẹp trai, c� xinh g�i, v.v� m� h�y tập trung v�o vấn đề cốt yếu th�n phận l�m m�n đệ Ch�a.

Một trong những l� do khiến ch�ng ta cầu nguyện uể oải l� cuộc chiến đấu triền mi�n chống lại thế giới th� nghịch, thế giới thờ ơ, trong đ� người t�n hữu cảm thấy m�nh chỉ l� một m�n đồ cổ được lưu trữ trong bảo t�ng viện, kỳ quặc v� cứng đơ, đang bị thời gian gặm m�n. Ch�ng ta kh�ng c�n được coi như một nh�n tố lập th�nh c�c gi� trị nữa, kh�ng c� mấy ảnh hưởng trong c�c lựa chọn ưu ti�n của thế gian. Những điều ch�ng ta coi l� th�nh thi�ng thường bị gạt ra ngo�i, kh�ng mấy quan trọng. Ch�ng ta nh�n một hướng, đa phần nh�n loại nh�n hướng kh�c. Ch�ng ta đấu tranh đ�i hỏi ho� b�nh, chấm dứt kỳ thị chủng tộc, bất khoan dung t�n gi�o, ph�n chia t�i nguy�n đồng đều, t�n trọng sự sống, m�i trường sống, cộng đồng đức tin sinh động, đối xử c�ng bằng với nữ giới trong Hội Th�nh v� trong x� hội, chấm dứt bạo lực. T�m lại ch�ng ta ước mong những g� Ch�a Gi�su gọi l� thiện hảo th� được nh�n loại đồng t�nh, ng� hầu thế giới ng�y c�ng trở n�n chỗ ở tốt đẹp, an to�n cho mọi người.

Nhưng hai ngh�n năm rồi, ch�ng ta ho�n to�n ngạc nhi�n khi nh�n lại lịch sử ! C� chi đổi kh�c đ�u ? M�a h� vừa qua Hồng y Murphy O'Connor n�i với những người C�ng gi�o Anh Quốc rằng : Tinh thần Kit� gi�o đ� biến mất khỏi nước Anh. Kh�ng phải Ng�i c� � n�i kh�ng c�n c�c cộng đồng Kit� gi�o sống động ở đ� nữa, m� rằng trong văn ho� x� hội, Kit� gi�o kh�ng c�n c� s�n chơi, kh�ng c�n c� ảnh hưởng đủ để g�y � thức trong c�c sinh hoạt x� hội, nhất l� trong c�c tầng lớp đưa ra những quyết định quan trọng li�n quan đến vận mệnh quốc gia như gi�o dục, y tế, khoa học, kinh tế, v.v � Ch�ng ta nghĩ thế n�o về nhận x�t của đức Hồng y �p dụng v�o hiện t�nh đất nước ch�ng ta ? Ch�ng ta c� thực sự gi�p đỡ thế giới trở n�n một chỗ ở tốt l�nh cho mọi người ? Hay ch�ng ta về phe với kẻ dữ l�m cho n� trở n�n tệ hại hơn, xấu xa hơn cho con ch�u ch�ng ta ? Vậy th� chẳng lạ chi Ch�a Gi�su đ� c�ng bố dụ ng�n n�y cho c�c T�ng đồ ! Ch�ng ta cần nhiều kh�ch lệ hơn để đừng phản bội ch�nh m�nh, phản bội gi�o hội, v� nhất l� ch�ng ta cần nhiều kh�ch lệ hơn nữa để đừng phản bội Thi�n Ch�a. V� vậy Ch�a Gi�su đ� trao cho ch�ng ta, cho nh�n loại dụ ng�n n�y.

Ch�ng ta đặt t�n n� ra sao ? Trong kinh th�nh xuất bản ở Mỹ, bằng tiếng Mỹ, người ta đặt t�n cho n� l� : "Quan to� thối n�t" (The corrupt Judge). Kinh th�nh Việt Nam gọi l� : "Quan to� bất ch�nh". Phần mỗi người, ch�ng ta đặt t�n theo cảm nghiệm của m�nh. Ai trong hai nh�n vật của dụ ng�n thu h�t suy nghĩ của ch�ng ta nhiều nhất ? �ng quan t�a hay người đ�n b� go�. Cả hai, chẳng ai c� t�n tuổi. Họ đại diện cho ai ? �iều chắc chắn l� bản văn đ�ch thực của th�nh Luca với luận đề quen thuộc : Sự cầu nguyện. Th�nh Luca nhấn mạnh sự cầu nguyện trong suốt s�ch Tin Mừng của ng�i. Ch�a Gi�su thường xuy�n cầu nguyện, nhất l� ở những gi�y ph�t quyết liệt. Trong sa mạc hoang d� suốt cả đ�m trước khi lựa chọn nh�m 12, khi biến h�nh, ngo�i dụ ng�n n�y, Ch�a c�n kể nhiều dụ ng�n kh�c nữa về cầu nguyện. Trước khi tắt thở tr�n c�y th�nh gi�, trong đau đớn tột c�ng Ng�i thốt l�n lời cầu nguyện : "Lạy Cha con ph� linh hồn con trong tay Cha". Ng�i l� hiện th�n của những lời Ng�i khuy�n nhủ. Ng�i lu�n lu�n cầu nguyện v� kh�ng bao giờ trở n�n uể oải, ngay cả khi phải đối mặt với đau khổ, thất bại, cay đắng nhất.

Dụ ng�n n�y kh�ng c� bối cảnh hậu trường. N� được �p dụng cho hết mọi x� hội, mọi thời gian. Những b� go�, trẻ mồ c�i trong c�c x� hội đ� l� những nạn nh�n thường xuy�n nhất của bạo lực v� �p bức. Họ cần được luật ph�p che chở. Kinh th�nh Do Th�i chỉ định nhiệm vụ đặc biệt cho c�c quan to� l� phải bảo vệ trung th�nh v� bền bỉ c�c b� go�, trẻ mồ c�i, người ngh�o khổ khi họ bị đối xử bất c�ng. Nếu những �ng quan to� đ� lại trở n�n "thối n�t" th� họ tr�ng cậy v�o đ�u để được minh oan ? Ch�a Gi�su c� lẽ đ� lợi dụng t�nh trạng hiện thời của x� hội Do Th�i để dựng n�n dụ ng�n n�y. Tố gi�c c�c quan to� bất ch�nh. Ch�ng ta c� d�m l�m c�ng việc tương tự cho x� hội đương đại ? C�u trả lời tuỳ v�o lương t�m ngay ch�nh hay cong queo của c�c nh� m� phạm.

Về phần �ng quan to�, liệu �ng c� th�nh thực trong sự nhượng bộ của m�nh ? D� thế n�o đi nữa, �ng kh�ng thể n�o đứng l�m h�nh ảnh cho �ức Ch�a Trời nh�n l�nh. �ộng lực �ng nhượng bộ kh�ng phải l� cao thượng, nhưng l� thấp h�n, để khỏi bị quấy rầy. Trong khi Thi�n Ch�a lu�n trả lời cho những kẻ k�u xin Ng�i. Trả lời bằng �n huệ tốt nhất l� Th�nh Thần (Lc 11, 13). S�ch Gương ph�c n�i : "Thi�n Ch�a biết phải ban ơn g� cho ai (3, 22), ban bao nhi�u, ban l�c n�o (3, 15)". Ng�i kh�ng ở xa, Ng�i ở rất gần để lắng nghe những kẻ ngh�o h�n, bần c�ng k�u xin. Ch�ng ta kh�ng được nhận lời kh�ng phải v� Thi�n Ch�a nặng tai, hay qu� bận rộn, m� chỉ v� ch�ng ta kh�ng c� đủ đức tin v� ki�n nhẫn (Lc 17, 5). �ng quan to� chỉ c� � nghĩa so s�nh từ thấp đến cao, từ xấu đến nh�n l�nh. Người đ�n b� tượng trưng cho sự thắng thế của những kẻ yếu h�n. Hay n�i c�ch kh�c, sức mạnh của những kẻ kh�ng quyền lực. B� ta đ�i hỏi �ng quan to� cho đến khi �ng phải x�t xử cho b�. Kinh th�nh Cựu Ước n�i : "Ki�n nhẫn thắng mọi sự" (Patientia vincit omnia). Th�nh Phaol� ph�t biểu : "Khi t�i yếu l� l�c t�i mạnh hơn cả". Ch�a Gi�su nằm trong trường hợp của b� go�. Ng�i đạt tới thắng lợi v� vinh quang ch�nh v�o l�c Ng�i chẳng c� ch�t quyền lực n�o. Ng�i ho�n to�n yếu đuối khi người ta x�t xử v� đ�ng đinh Ng�i, ch�nh l�c ấy Ng�i được t�n vinh, được đặt l�m �ức Ch�a tr�n trời v� dưới đất.

�ối với ch�ng ta, những người tự nhận theo ch�n Ch�a, c� lẽ ch�ng ta đ� chấm dứt cuộc chiến cho mục ti�u chống lại sự dữ, sự bất c�ng thế giới từ l�u, giơ cả hai tay đầu h�ng. Nỗi kh� khăn lớn qu� kh�ng thể?thắng nổi, nếu kh�ng cảm nhận được quyền lực của kẻ yếu, "cầu nguyện kh�ng nghỉ". �ộng lực của cầu nguyện l� đức tin. Kh�ng c� đức tin kh�ng thể cầu nguyện. Chấm dứt cầu nguyện l� chấm dứt đức tin. V� thế Ch�a Gi�su n�i : "Khi Con Người đến, liệu Người c�n thấy đức tin tr�n mặt đất n�y nữa chăng ?" n�i c�ch kh�c liệu c�n thấy người ta cầu nguyện nữa chăng ? Trở lại với vụ tấn c�ng Lầu Năm G�c v� to� nh� Trung t�m thương mại ng�y 11 th�ng 9. Trong khi t�i đang viết b�i n�y th� người ta ki�n nhẫn lật từng vi�n gạch, l�m việc theo ca k�p 16 hay 17 giờ một ng�y với hy vọng t�m thấy ai c�n sống s�t. T�i hỏi �ng trưởng cứu hỏa : C�n hy vọng g� nữa đ�u sao kh�ng d�ng m�y ủi cho nhanh. �ng trả lời : t�i c� ra lệnh họ cũng chẳng nghe. Bao l�u c�n hy vọng, họ c�n t�m kiếm. �ức tin v�o cuộc sống đ� giữ họ ki�n nhẫn đến như vậy ! Th�nh Thần cũng n�ng đỡ ch�ng ta trong cầu nguyện để ch�ng ta tiếp tục chiến đấu cho ch�nh nghĩa của Thi�n Ch�a.

B�i đọc một cũng c� c�ng chủ đề : cầu nguyện. �ng M�isen giơ tay l�n trời cầu nguyện th� d�n Israel thắng trận. Khi �ng hạ tay xuống th� d�n thua. Muốn thắng trận lu�n th� hai �ng Aaron v� Hur phải đỡ tay �ng M�isen, mỗi người một b�n. C�c �ng phải ki�n tr� cho đến buổi chiều qu�n Amalec mới bị đ�nh tan. Như vậy cuộc chiến đấu kh�ng phải dễ d�ng. Ch�ng ta chẳng c� thể v� cũng chẳng n�n vận dụng lời cầu nguyện kiểu đ�. Nhưng t�nh ki�n tr� k�u xin l� kh�ng thể thiếu được, bởi n� luyện tập l�ng ki�n nhẫn v� sự khi�m nhường của ch�ng ta, ki�u ngạo th� l�m thế n�o được �n huệ ? Ch�a lu�n ban ơn cho kẻ khi�m nhường. V� thế dụ ng�n h�m nay thực l� ch� l�. Mấy ai thấu đ�o được � nghĩa. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật, op

Tin Mừng Th�c B�ch T�i
Lc 18:1-8

Hơn một năm trước đ�y, nh�n loại trong bầu kh� chuẩn bị buớc v�o thi�n ni�n kỷ thứ ba, kỷ niệm 2000 năm Mầu Niệm Nhập Thể. Trong dịp trọng đại đ�, Gi�o hội nh�n lại việc loan b�o Tin Mừng cho thế giới, đồng thời đề ra những đường huớng mới cho một cuộc loan b�o Tin Mừng c�ch cụ thể cho từng ch�u lục. �ặc biệt với gi�o hội tại � Ch�u đ� vui mừng đ�n nhận được Văn kiện "Eccelesia in Asia - Gi�o Hội Tại � Ch�u" được c�ng bố tại New Delhi (Ấn độ), th�ng 11 năm 1999, như một "kim chỉ nam" cho gi�o hội nơi đ�y chuẩn bị mừng Năm �ại To�n x� 2000; đồng thời c� dịp nh�n lại vấn đề truyền gi�o của m�nh v� t�m ra một hướng đi mới cho thi�n ni�n kỷ n�y.

V� mới đ�y trong phi�n họp chung ng�y 10-10-2001, �HY Jan Schotte, Tổng thư k� Thượng Hội �ồng Gi�m Mục, đ� loan b�o c�c nghị phụ về việc c�ng bố Văn kiện Hậu- Thượng Hội �ồng Gi�m Mục ri�ng của Ch�u �ại dương (Ecclesia in Ocaenia). Ng�i n�i : "T�i vui mừng loan b�o trong phi�n họp chung n�y l� �ức Th�nh Cha, sau khi suy tư l�u d�i v� b�n hỏi, đ� quyết định c�ng bố T�ng huấn Hậu- Thượng Hội �ồng "Ecclesia in Oceania" tại Vatican (thay v� đi đến một địa điểm trong miền n�y), trong một buổi tiếp kiến ri�ng, được ấn định v�o ng�y 22 th�ng 11 năm 2001, l�c 11g30, tại Ph�ng Kh�nh Tiết Clementina của Phủ Gi�o Ho�ng, nh�n dịp kỷ niệm năm thứ bốn của lễ nghi khai mạc kh�a họp ri�ng cho Ch�u �ại dương".

�HY Jan Schotte nhấn mạnh: "Trong l�c n�y, t�i xin c�c Nghị phụ cầu nguyện cho Gi�o hội tại Ch�u �ại Dương, đ� từ l�u chờ đợi với nhiều lo �u về văn kiện n�y. Gi�o hội trong miền n�y được mời gọi đ�n nhận gi�o huấn Hậu Thượng Hội �ồng trong tinh thần y�u mến, được mời gọi phổ biến văn kiện n�y v� thực hiện nội dung của n� tr�n cấp bậc gi�o phận v� gi�o xứ với l�ng nhiệt th�nh truyền gi�o, đ�p lại lời k�u gọi của �ức Th�nh Cha tiến đến việc t�i rao giảng Tin Mừng, c�ch ri�ng trong l�c bước v�o Ng�n Năm thứ ba".
Với những � nghĩa đ�, Ch�a Nhật Truyền Gi�o c� chiều k�ch của một cuộc khởi khởi đầu mới trong nỗ lực loan b�o �ức Gi�su cho thế giới.

Anh em sẽ l�m chứng cho Thầy

C�c t�ng đồ l� những người được �ức Gi�su k�u gọi để chia sẻ cuộc sống của Người; c�c �ng đ� được tham dự v� chứng kiến những biến cố kh�c nhau trong cuộc đời của �ức Gi�su. Những điều đ� kh�ng phải chỉ l� những sự kiện lịch sử,?kh�ng phải chỉ l��1 xảy ra trong qu� khứ. C�c t�ng đồ kh�ng phải chỉ l� những chứng nh�n về những sự kiện tầm thường. Tr�i lại đ�y l� những biến cố l�m đảo lộn lịch sử, những biến cố đem lại ơn giải tho�t cho con người, v� c�c t�ng đồ l� những người loan b�o, những người tiếp tục thực hiện c�ng tr�nh ấy.

Những biến cố tập trung v�o sự kiện: �ức Ki-t� đ� chết v� sống lại. C�c t�ng đồ kh�ng l�m chứng về điều g� kh�c ngo�i sự kiện đ�. �� kh�ng phải l� hoạt động của con người, nhưng l� những hoạt động của Thi�n Ch�a, để thể hiện t�nh thương v� ơn cứu độ cho thế giới. Loan truyền sứ điệp ấy c� nghĩa l� l�m chứng về biến cố quan trọng n�y. V� đ� l� biến cố quan trọng n�n phải dồn hết mọi nỗ lực, mọi khả năng để loan b�o, để l�m chứng. Phải l�m chứng bằng lời n�i, bằng đời sống v� c� khi bằng m�u nữa.

Do đ�, � thức được tầm quan trọng của sứ điệp, c�c t�ng đồ, những người đ� được chứng kiến tận mắt, đ� đem hết cuộc đời của m�nh để l�m chứng : c�c �ng đ� giảng dạy, đ� viết thơ, viết s�ch, đ� chịu nhiều gian nan vất vả với một ước mong duy nhất l� sứ điệp phục sinh được c�ng bố cho tất cả mọi người. C�c �ng đ� kh�ng ngần ngại chịu đổ m�u, chịu hy sinh cuộc đời, bởi v� c�c �ng được sai đi l�m nh�n chứng, theo gương Vị Thầy, �ấng đ� gọi v� sai c�c �ng đi.

V�, như lịch sử cho thấy, việc loan b�o sứ điệp Ki-t� gi�o trong những thế kỷ đầu ti�n dựa tr�n biến cố nền tảng n�y. C�c ki-t� hữu thời sơ khai kh�ng ch� trọng về c�c quy luật lu�n l�, cũng kh�ng tr�nh b�y nhiều về c�c chi tiết trong cuộc đời �ức Gi�su, nhưng tất cả cuộc sống, mọi sinh hoạt của họ đều xoay quanh biến cố phục sinh, v� họ hiểu rằng, đ� l� biến cố trọng t�m của lịch sử ơn cứu độ.

Như vậy, sứ điệp Ki-t� gi�o kh�ng phải l� một � tưởng s�ng tạo, một s�ng kiến độc đ�o chi phối những kh�m ph� mới; cũng kh�ng phải l� việc t�m kiếm c�c ch�n l�, nhưng ch�nh l� x�c quyết sự kiện: �ức Ki-t� đ� chết v� sống lại. Ki-t� gi�o trước hết l� một biến cố, v� người loan b�o phải l�m chứng về biến cố ấy.

Tin Mừng th�c b�ch t�i

Ơn cứu độ phải được loan đi cho đến tận c�ng vũ trụ. �� l� sự n�n n�ng của một t�m hồn đ� được đổ tr�n t�nh thương của Thi�n Ch�a. �� cũng l� thao thức của một t�m hồn đ� được cảm h�a nhờ sự chết v� sống lại của �ức Ki-t�, v� đ� cũng l� niềm phấn khởi của t�m hồn tr�n đầy sức sống v� gắn b� s�u xa với �ức Ki-t�.

Người l�m chứng phải l� người c� kinh nghiệm về điều m�nh l�m chứng. Tin Mừng kh�ng phải chỉ l� những điều được rao giảng, được c�ng bố, nhưng ch�nh l� cuộc sống, l� những tiếp x�c th�m s�u với �ức Gi�su, để rồi từ đ� mới chuyển qua những hoạt động cụ thể, những c�ng việc b�n ngo�i.

�� c� một thời người ta quan niệm việc truyền gi�o như l� những hoạt động rầm rộ nhằm �p đặt, l�i k�o người kh�c theo đạo. Dĩ nhi�n, những c�ng việc n�y rất �ch lợi nếu ph�t xuất từ tấm l�ng nhiệt t�nh với Tin Mừng, với ơn cứu độ. Khốn thay, kh�ng phải l�c n�o cũng được như thế. Kh�ng những người ta đ� b� buộc, đ� �p đặt, nhưng c�n lợi dụng danh nghĩa truyền gi�o để mưu t�m những �ch lợi cho ri�ng m�nh�

Tuy thế, ch�ng ta kh�ng hề c� � phủ nhận c�ng lao vất vả của c�c vị truyền gi�o đ� đem Tin Mừng đi khắp thế giới. Chỉ c� điều l�, vẫn c� những b�ng đen trong lịch sử truyền gi�o, v� điều ấy phải l� một kinh nghiệm s�u sắc cho cuộc loan b�o Tin Mừng mới.

Như vậy, truyền gi�o kh�ng phải l� l�i b�, kết đảng l�m sao l�i k�o nhiều người về với phe m�nh. Nhưng truyền gi�o phải l� tiếng gọi, l� nhu cầu b�n trong của c�i l�ng tha thiết y�u thương, của t�m hồn c� được kinh nghiệm về �ức Gi�su. Ngo�i ra, truyền gi�o cũng ch�nh l� để mọi người được sống trong t�nh thương, được t�n trọng để từ đ� Nước Ch�a được hiển trị v� mu�n người hợp nhất n�n một trong ơn cứu độ nhờ mầu nhiệm �ức Ki-t� chịu chết v� sống lại.

Từ đ�, con đường h�nh động của người Ki-t� hữu kh�ng thể n�o kh�c hơn con đường của Thầy m�nh: l� hạt l�a m� gieo v�o l�ng đất, chịu thối rữa đi; l� phải c�i xuống rửa ch�n cho anh em m�nh, l� phải sẵn s�ng phục vụ gi�p đỡ những người kh� khăn b�n cạnh m�nh � nghĩa l� phải đối xử với mọi người c�ch ch�n t�nh, đầy t�m t�nh y�u mến v� k�nh trọng, bởi v� t�m hồn m�nh đang thấm đầy t�nh y�u v� sức sống của �ức Ki-t�, �ấng đ� chịu chết v� sống lại cho tất cả mọi người.

Tin Mừng l� tin mừng t�nh thương, chỉ khi n�o con người sống trong t�nh thương, v� loan b�o, thể hiện t�nh thương đ�, khi ấy mới thực sự l� truyền gi�o.

Lạy Ch�a, con l� sứ giả của Ch�a

 

"Lạy Ch�a,

Ch�a đ� muốn chọn con để cộng t�c v�o việc loan b�o Tin Mừng của Ch�a.

Ch�a muốn đến với nh�n loại qua cuộc đời của con.

Ch�a muốn đi s�u v�o c�i th�m cung của l�ng người qua trung gian của con.

Con l� người được tham dự v�o c�ng tr�nh của Ch�a,

con l� sứ giả của Ch�a.


Kh�ng c�n g� vĩ đại hơn, kh�ng c�n danh hiệu n�o vinh dự hơn.

V�ng, lạy Ch�a, Con biết r� điều đ�.

Ch�nh Ch�a đ� k�u gọi con, đ� đổ xuống tr�n con t�nh thương của Ch�a.

Ch�nh Ch�a đ� đ�ng dấu ấn của Ch�a tr�n con,

d� con khốn khổ v� ngh�o h�n.

Ch�a đ� muốn d�ng con để c�ng bố những điều kỳ diệu

m� kh�ng sợ rằng ch�n l� bị suy suyển v� tội lỗi của con.

 

Ri�ng con,
con rất vui mừng v� sung sướng

được g�p phần nhỏ nhoi của m�nh v�o c�ng việc lớn lao của Ch�a.

Con cảm thấy hạnh ph�c

v� được trở n�n kh� cụ để Ch�a b�y tỏ quyền năng.


Xin cho con lu�n cảm thấy ngỡ ng�ng

khi thấy c� những người nhận ra được Ch�a đ� sai con đi

v� đ� đ�n nhận con với tư c�ch l� sứ giả của ch�a.

Xin cho con cảm nhận được niềm vui ch�n thật đ�

mỗi khi con được đ�n nhận, d� con thật bất xứng.

 

Nhưng lạy Ch�a,

Con cũng nhận ra đ�y l� một g�nh nặng.

Con phải ho�n th�nh sứ mạng đ� được trao ph� "

khi thuận tiện cũng như l�c kh� khăn".

Con phải loan b�o về Ch�a, phải l�m chứng

- v� khốn cho con, nếu con kh�ng rao giảng.

Con kh�ng thể th�o lui, bỏ mặc sứ mạng của m�nh.

Con phải ra đi, ra khỏi m�nh để loan b�o,

để thể hiện ơn cứu độ của Ch�a cho mọi người,

d� người đ� l� ai chăng nữa.

 

��i l�c con cảm thấy m�nh kh�ng đủ sức để chu to�n sứ vụ,

đ�i l�c con cảm thấy sứ vụ qu� kh� khăn

m� dường như con kh�ng thể vượt qua.

Xin con lu�n nhớ rằng Ch�a vẫn ở b�n con, vẫn l� người hướng dẫn,

vẫn l� người chịu tr�ch nhiệm về sứ vụ đ� trao cho con.

Xin cho con đủ tin tưởng v� can đảm để trở th�nh một kh� cụ tốt �

 

V� lạy Ch�a,

L�m sao con c� thể th�ng truyền ch�n l� của Ch�a

m� ch�nh con lại đ� kh�ng đ�ch th�n chiếm lấy ch�n l� ấy,

v� Ch�a cũng đ� chẳng chiếm lấy con rồi ?

L�m sao con c� thể loan b�o Tin Mừng

m� đ� kh�ng được Tin Mừng ấy ghi dấu s�u xa nơi t�m hồn m�nh.

L�m sao con c� thể l�m chứng về Ch�a

nếu con đ� kh�ng c� kinh nghiệm về Ch�a ?

Con hiểu rằng Ch�a l� �nh S�ng,

v� �nh s�ng đ� bừng l�n l� nhờ chất dầu của cuộc đời con.

Con phải để cho �nh s�ng đ� bừng l�n trong cuộc đời m�nh

trước khi bừng l�n trong thế giới.

 

Cuối c�ng, lạy Ch�a,

Ch�a đ� muốn sử dụng con,

xin đừng để con th�nh một ngăn trở.

Xin đừng để những vụng về, những yếu đưối của con

l�m hỏng đi c�ng tr�nh của Ch�a,

tr�i lại, xin cho mọi người đ�n nhận được Ch�a qua cuộc đời của con."

Theo Karl Rahner


Giuse Vũ An T�n op

H�y Ki�n Tr� Cầu Nguyện
(Lc 18,1-8)

Cầu nguyện l� một gi�o huấn xuy�n suốt trong Tin Mừng : Cầu nguyện được xem như một linh dược đem lại cho ch�ng ta tất cả những g� ch�ng ta cần thiết. Thế nhưng ch�ng ta cần cầu nguyện như thế n�o cho phải, khi trong cuộc sống ch�ng ta đ� từng kinh nghiệm, c� những điều ch�ng ta cầu xin m�i m� chẳng được như � ch�ng ta đ� cầu xin ?

Qua dụ ng�n quan to� bất ch�nh v� b� go� quấy rầy h�m nay, Ch�a Gi�su đ� đưa ra lời khuy�n v� cũng l� c�u trả lời cho ch�ng ta biết n�n l�m g�, đ� l� : H�y ki�n tr� cầu nguyện. Thử hỏi c�n ho�n cảnh n�o tuyệt vọng cho bằng ho�n cảnh một b� go� ngh�o kh�, c� th�n c� thế, phải đương đầu với một quan to� bất lương ? Ấy vậy m� sự ki�n tr� cầu xin đ� đạt được chiến thắng trong một ho�n cảnh tuyệt vọng đến thế. Nếu như th�i độ ki�n tr� cầu xin đ� khuất phục được một vi�n quan to� chai l�, v� t�m th� tại sao sự bền đỗ v� ki�n tr� trong cầu nguyện lại kh�ng thể lay động Cha Tr�n Trời của ch�ng ta l� Đấng đầy l�ng nh�n �i ? Phải chăng từ trước đến giờ ch�ng ta kh�ng xin được điều ch�ng ta khẩn cầu, l� v� ch�ng ta chỉ n�i van trong chốc l�t, v� sau đ�, ch�ng ta ch�n chường khi thấy kh�ng được ban ngay điều ch�ng ta mong ước ?

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, được sống trong thế giới đầy đủ mọi tiện �ch th� dường như ch�ng con lại đang đ�nh mất dần � thức về sự can thiệp của Thi�n Ch�a v�o cuộc sống của m�nh. Đau ốm ư ? Cần g� phải mất thời gian để v�o nh� thờ cầu nguyện, đ� c� những ph�ng kh�m, bệnh viện hiện đại với thầy thuốc chuy�n m�n lu�n ch�o đ�n ch�ng con. Chỉ cần c� tiền l� ch�ng con sẽ được quyền chọn b�c sĩ giỏi, chọn thuốc tốt cho m�nh. V� thế, kh�ng lạ g� khi trong thời đại văn minh hưởng thụ ng�y nay, cầu nguyện xin ơn đ� trở th�nh một việc hết sức xa xỉ, tốn k�m thời gian đối với ch�ng con. Cầu nguyện chỉ c�n d�nh cho những ai đang phải đứng trước ngưỡng giới hạn của phận người hay khi đ� hết c�ch, đ� c�ng đường.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, c� lẽ v� ch�ng con chưa � thức đủ t�nh trạng bế tắc của đời sống ch�ng con như b� go� ngh�o nọ, n�n ch�ng con cũng chưa đủ l�ng tin, l�ng ki�n nhẫn trong lời cầu nguyện. Ch�ng con c�n t�m nhiều đường lối kh�c để giải quyết đời m�nh n�n chưa ho�n to�n tin v�o Ch�a. Ch�ng con vẫn th�ch cậy dựa v�o sức m�nh hơn l� v�o �n sủng v� ph�c l�nh của Thi�n Ch�a. Để gi�p mỗi người ch�ng con tỉnh thức nh�n lại mối tương quan của m�nh với Thi�n Ch�a, Ch�a đ� nhắc nhở: �Khi Con Người ngự đến, liệu Người c�n thấy l�ng tin tr�n mặt đất nữa chăng ?�

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, Ch�a ch�nh l� Thầy dạy v� l� mẫu gương cầu nguyện của ch�ng con. V�o những gi�y ph�t quan trọng nhất trong cuộc đời : khi chịu ph�p rửa v� nhận sứ mạng Ch�a Cha trao ph�, đ�m trước khi chọn c�c m�n đệ, trước khi biến h�nh, trước khi chữa l�nh người điếc, trước khi chịu thương kh�, đang khi tr�n thập gi�, � Ch�a đ� lu�n hướng về Ch�a Cha cầu nguyện. Trọn cuộc sống nơi trần gian của Ch�a chỉ cốt sao cho kế hoạch của Ch�a Cha được to�n th�nh, tuy rằng xem ra tr�i ngược với sự t�nh to�n của người đời : �Xin đừng l�m theo � con, m� l�m theo � Cha� (Lc 22,42).

Lạy Ch�a, lời Ch�a dạy về việc cầu nguyện mới nghe qua thật đơn giản : �Cứ xin th� sẽ được� (Lc 11,9). Tuy nhi�n, ph�a sau c�ng thức đơn giản ấy Ch�a cũng dạy ch�ng con một c�ch sống : một c�ch sống đức tin, sống tinh thần si�u tho�t, sống ho�n to�n tin tưởng v� ph� th�c v�o Thi�n Ch�a. Xin cho ch�ng con cảm nghiệm được sự cần thiết cũng như hiệu năng v� hạn của việc cầu nguyện, lu�n biết chạy đến với Ch�a trong mọi ho�n cảnh : d� hạnh ph�c hay đau khổ. Xin cho ch�ng con lu�n c� một th�i độ t�n th�c v� ki�n nhẫn trong cầu nguyện ; qua đ� khi�m tốn đặt cuộc đời m�nh v�o b�n tay quan ph�ng kỳ diệu của Thi�n Ch�a, v� biết rằng, Thi�n Ch�a đầy l�ng y�u thương, Người lu�n sẵn s�ng trợ gi�p tất cả những ai trung th�nh phụng sự Người trong mọi ho�n cảnh v� nhu cầu của cuộc sống, v� Người biết r� điều g� l� tốt nhất cho con c�i m�nh. Lạy Ch�a, xin h�y l�m cho ch�ng con những điều đẹp � Ch�a Cha. Amen.


Đỗ Lực op

Sức Mạnh Truyền Gi�o
(Lc 18:1-8)

Nh� văn Nguy�̃n thị Minh Ngọc vừa xu�́t bản quy�̉n ti�̉u thuy�́t "K� sự người đ�n b� bị chồng bỏ." Quyển s�ch đang xếp hạng các tác ph�̉m bán chạy nh�́t hi�̣n nay. Minh Ngọc nói : "Ng�y xưa, trong h�t bội, m�u đen, m�u trắng, m�u đỏ ph�n biệt r� từng vai một, c�n b�y giờ, trong con người tổng hợp nhiều mặt xấu tốt, đ�i khi người ta l�m một chuyện, nhưng kh�ng phải v� người ta c� chủ đ�ch muốn l�m chuyện đ�.� Trong vở kịch "Người hảo t�m th�nh Tứ Xuy�n," Minh Ngọc đ� mượn ẩn dụ c�c �ng ti�n đi xuống trần gian để t�m một người tốt, để n�i l�n rằng "kh�ng c� người n�o tốt" v� "ngay đến người g�nh nước thu� cũng d�ng một c�i th�ng hai đ�y." (1)

Lời Ch�a h�m nay đưa ra h�nh ảnh một �ng quan t�a bất ch�nh. �ng đ� thử th�ch l�ng ki�n nhẫn của b� g�a. Nh�n v�o �ng, ai cũng thấy ngay khi l�m việc tốt, �ng cũng kh�ng v� c�i tốt trong l�ng �ng. H�nh ảnh �ng phản ngược với h�nh ảnh về Thi�n Ch�a. Phải c� một c�i nh�n s�u thẳm về Thi�n Ch�a, mới c� thể h�nh động thiết thực v� hữu hiệu trong ho�n cảnh x� hội h�m nay.

GẶP GỠ �ỨC KIT�

Con người kh�ng thể sống ngo�i tầm nh�n của m�nh. Nh�n l�m sao sống như vậy. �� l� điều Ch�a Gi�su muốn đề cập, kh�ng phải chỉ cho việc cầu nguyện nhưng c�n cho ch�nh cuộc sống v� l�m chứng nữa.

Thực tế, c� nhiều người c� c�i nh�n lệch lạc về Thi�n Ch�a. Họ kh�ng thể đến với Thi�n Ch�a, chỉ v� c� qu� nhiều bất c�ng trong x� hội. Họ nh�n Thi�n Ch�a như �ng quan t�a h�m nay �chẳng coi ai ra g�,�(Lc 18:2) v� cũng chẳng quan t�m tới con người. Bởi thế, những bất c�ng mới ho�nh h�nh trong x� hội v� tạo n�n bao thảm cảnh. �iển h�nh, sau những th�ng ng�y chịu đựng bất c�ng, b� g�a đ� đến thưa kiện để quan t�a minh x�t. Trong cả Cựu v� T�n Ước, b� g�a thường l� nạn nh�n của bất c�ng. B� đi t�m c�ng l� đ� bị những người đối phương phủ nhận (c� lẽ một th�n nh�n của người chồng qu� cố kh�ng muốn trả của hồi m�n cho b�). Nhưng d� đại diện cho c�ng l� �ng quan t�a đ� từ chối giải quyết vấn đề cho b�. Cuối c�ng, kh�ng phải v� t�nh thương, nhưng để tr�nh những phiền to�i, �ng đ�nh phải chấp nhận lời b� năn nỉ.

Tương quan giữa con người trở th�nh một thứ bất đắc dĩ hay miễn cưỡng. Nhưng Thi�n Ch�a kh�c hẳn. Người kh�ng phải l� quan t�a bất c�ng hay bất lương. V� người lu�n �minh x�t cho những kẻ Người tuyển chọn.� (Lc 18:6) X�t xử của Người dựa tr�n t�nh y�u, vừa c�ng minh vừa mau mắn. L�m sao thấy được điều đ� nơi Thi�n Ch�a ? �� l� vấn đề của đức tin. Kh�ng c� đức tin, kh�ng thể ki�n nhẫn v� kh�ng thể thấy c�ch h�nh xử hợp t�nh hợp l� của Thi�n Ch�a. Im lặng kh�ng c� nghĩa l� kh�ng ch� � v� kh�ng y�u thương. Im lặng chỉ c� nghĩa l� ki�n nhẫn, v� Thi�n Ch�a c� thời gian của Người.

Nhờ đức tin, con người mới c� thể kết hiệp s�u xa với Thi�n Ch�a trong lời cầu nguyện. Lời cầu nguyện diễn tả tất cả niềm tin, khơi dậy niềm hy vọng v� l�m cho đức �i đầy sức sống. Ch�nh khi hiệp th�ng với Thi�n Ch�a, con người mới c� thể c� c�i nh�n của Thi�n Ch�a v� kh�m ph� thấy tất cả kho t�ng ch�n l� v� t�nh y�u phong ph� trong Lời Ch�a.

L�m sao c� thể trung th�nh với gi�o huấn đức tin ? L�m thế n�o lấy Lời Ch�a l�m kho t�ng kh�n ngoan ? Theo th�nh Phaol�, cần t�m đến v� rao giảng Lời Ch�a kh�ng ngừng. Th�nh Phaol� x�c quyết với m�n đệ : �Anh đ� biết S�ch Th�nh, s�ch c� thể dạy anh n�n người kh�n ngoan để được ơn cứu độ, nhờ l�ng tin v�o �ức Kit� Gi�su.� (2 Tm 3:15) Rao giảng l� gặp gỡ v� đối thoại để chuyển giao sứ điệp về Nước Thi�n Ch�a cho mọi người. Rao giảng l� khuyến kh�ch người nghe gặp gỡ sứ điệp Nước Thi�n Ch�a. Hơn l�c n�o, sứ điệp đ� sẽ l�m mọi người thức tỉnh trước những đối lực đang ph� hoại sự sống nh�n loại, đ� l� những cơ chế bất c�ng.

Rao giảng Lời Ch�a kh�ng dừng lại ở việc truyền đạt những kiến thức gi�o l�, nhưng phải h�nh động để �Nước Cha trị đến.� ��ng như H�GMVN nhận x�t : �Một số nơi, gi�o l� vẫn c�n bị xem l� những b�i l� thuyết cần phải thuộc l�ng để được l�nh b� t�ch. Việc giảng dạy chưa thực sự c� phương ph�p sư phạm ph� hợp v� chưa đi với chứng từ sống động của người rao truyền.� (2)

Nước Cha trị đến l�m sao được, nếu người ta chỉ lo x�y dựng đền đ�i v� thu t�ch của cải v� tiện nghi vật chất ? �V� Nước Thi�n Ch�a kh�ng phải l� chuyện ăn chuyện uống, nhưng l� sự c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần,� (Rm 14:17) n�n Gi�o hội kh�ng thể rao giảng, nếu kh�ng dấn th�n hoạt động cho con người v� x� hội ng�y c�ng c�ng ch�nh hơn. �� mới đ�ch thực l� truyền gi�o.

NƯỚC THI�N CH�A

Muốn dấn th�n hoạt động cho c�ng l�, ch�ng ta phải bắt đầu từ sự c�ng ch�nh của Nước Thi�n Ch�a. Những người lắng nghe Ch�a Gi�su phải trực diện với một c�i nh�n mới về thực tại đ� khởi sự từ Nước Thi�n Ch�a, nơi c�c nạn nh�n đ�i hỏi quyền lợi v� t�m c�ng l�. Sự c�ng ch�nh của Thi�n Ch�a rất kh�c với con người. Thi�n Ch�a c�ng ch�nh đứng về ph�a người yếu thế v� bị tổn thương. Thi�n Ch�a cứu nguy khi d�n ch�ng k�u than ng�y đ�m. Lời cầu nguyện li�n lỉ kh�ng chỉ l� sự chờ đợi ti�u cực, nhưng l� t�ch cực t�m kiếm c�ng l� cho Nước Thi�n Ch�a. Thực thế, chỉ nhờ lời cầu nguyện, ch�ng ta mới c� thể trung th�nh giữ vững đức tin v� hoạt động cho c�ng l�. Hơn bất cứ l�c n�o, Gi�o hội ng�y nay phải sống bằng lời cầu nguyện. Ch�nh v� thế, trong ng�y truyền gi�o năm nay, �GH B�n�đict� 16 đặc biệt k�u gọi c�c d�ng k�n cầu nguyện cho việc truyền gi�o.

Trước khi tuyển chọn c�c m�n đệ v� sai đi truyền gi�o, Ch�a Gi�su đ� cầu nguyện. Người đ� từng l�n n�i, v�o sa mạc, v� đền thờ cầu nguyện trước khi c�ng bố Nước Trời v� thiết lập Gi�o hội để tranh đấu cho c�ng l�. �� l� bản chất v� sức mạnh của Gi�o hội. Vậy m� kh�ng hiểu tại sao lại c� nhận định : �Gi�o hội kh�ng phải l� cơ chế trực tiếp hoạt động cho c�ng bằng x� hội. Nhưng cơ chế để thực hiện c�ng việc b�c �i từ thiện th� Gi�o hội phải c�, v� n� l� dấu chỉ hữu h�nh cho T�nh y�u của Thi�n Ch�a m� Gi�o hội muốn rao giảng v� l�m chứng.� (3) Nếu thế, cơ chế n�o trực tiếp hoạt động cho c�ng bằng x� hội ? Chẳng lẽ Gi�o hội chỉ đưa ra những nguy�n tắc cho người kh�c �p dụng, c�n m�nh một ng�n tay kh�ng nh�ng tay v�o ?

Cũng như Ch�a Gi�su, Gi�o hội được sai đến trần gian để �c�ng bố cho kẻ bị giam cầm biết họ được tha, cho người m� biết họ được s�ng mắt, trả lại tự do cho người bị �p bức.� (Lc 4:18) Tất cả những người n�y đều l� nạn nh�n của cơ chế bất c�ng. Nếu sứ mệnh Gi�o hội kh�ng nhằm giải tho�t mu�n d�n, c�c hoạt động của Gi�o hội ở Phi Ch�u, Nam Mỹ, �ại H�n đ� đi ra ngo�i đường lối của Ch�a. Thực tế, ch�nh v� đ� dấn th�n tranh đấu cho c�ng bằng x� hội, c�c Gi�o hội đ� đ� tiến bộ vượt bực. C�n GHVN đ� đạt tới bước tiến n�o so với c�c Gi�o hội anh em, sau bao nhi�u thế hệ hoạt động kh�ng mỏi mệt v� b�c �i ?

Hơn nữa, nếu Gi�o hội kh�ng phải l� cơ chế trực tiếp hoạt động cho c�ng bằng x� hội, tại sao �GH Phaol� 6 thiết lập thiết lập Ủy Ban Gi�o Ho�ng �C�ng l� v� H�a B�nh,� để thể hiện ước vọng c�c nghị phụ c�ng đồng Vatican II ? C�c nghị phụ đ� coi như một cơ hội rất lớn khi thiết lập Uỷ Ban n�y như một cơ chế của Gi�o Hội ho�n vũ nhằm hoạt động để cả c�ng l� v� t�nh y�u Ch�a Kit� đối với người ngh�o được thăng tiến khắp nơi. Một cơ chế như thế c� nhiệm vụ khuyến kh�ch cộng đo�n C�ng gi�o đẩy mạnh c�ng cuộc tiến bộ nơi c�c miền ngh�o đ�i v� c�ng b�nh x� hội tr�n khắp thế giới.� (4) Tiến bộ v� c�ng l� kh�ng thể hiện hữu nếu kh�ng c� nh�n quyền. Ch�nh v� thế, Gi�o hội kh�ng ngừng cổ v� v� hoạt động để gi�nh lại cho con người quyền l�m người. �� ch�nh l� bước đường theo Ch�a Kit�. �� cũng l� con đường truyền gi�o hữu hiệu nhất. Cả cuộc đời Ch�a t�m gọn trong c�ng cuộc hoạt động cho quyền l�m người.

DẤN TH�N

Sau khi n�u cao sứ mệnh trả lại quyền l�m người cho những người bị �p bức, giam cầm v� ngh�o khổ, Ch�a Gi�su tuy�n bố : �H�m nay đ� ứng nghiệm lời Kinh Th�nh qu� vị vừa nghe.�(Lc 4:21) Từ đ�, Tin Mừng lu�n c� t�nh thời đại v� thực tế. Tự bản chất, Tin Mừng l� một tin. Tin tức kh�ng thể mang t�nh h�m qua hay ng�y mai. Bởi thế, Tin Mừng lu�n chuyển tải sứ điệp của Thi�n Ch�a cho người thời đại.

Những g� li�n quan tới c�ng l� l� những vấn đề n�ng bỏng trong x� hội Việt nam h�m nay. Thế nhưng những vấn đề s�i động đ� đ� kh�ng được đề cập đến trong Thư Chung của H�GMVN năm 2007. Chủ đề l� vấn đề gi�o dục, chứ kh�ng phải c�ng bằng x� hội. �ề t�i xoay quanh �X� hội v� Gi�o hội ng�y mai,� chứ kh�ng phải h�m nay. Tất cả nhằm chuẩn bị cho ng�y mai. C�n ng�y h�m nay kh�ng quan trọng. R� r�ng c� một sự n� tr�nh v� sợ h�i quyền lợi của Gi�o hội bị giảm s�t hay tước bỏ.

Ngay trong phần mở đầu l� thư chung, chỉ thấy c�c GMVN �b�y tỏ niềm cảm th�ng v� ph�n ưu s�u sắc đối với c�c th�n nh�n v� nạn nh�n vụ sập cầu Cần Thơ ng�y 26-09-2007 v� cơn b�o số 5 (Lekima) ng�y 02-10-2007.� (5) Thế c�n những nạn nh�n của cơ chế bất c�ng v� những anh em đang ngồi t� v� tiếng n�i lương t�m v� v� sứ mệnh cao cả, c�c ng�i c� c�ng b�nh kh�ng ? C�ng ng�y c�ng thấy niềm tin v� thực tế kh�ng đi đ�i với nhau.

Trong l� thư chung đ�, chỉ c� một ghi nhận đ�ng kể về t�nh trạng Gi�o Hội bị gạt ra ngo�i cơ chế gi�o dục h�m nay : �Nhưng cũng đ�ng tiếc l� đối với c�c tổ chức t�n gi�o tại Việt nam, c�nh cửa gi�o dục vẫn c�n kh�p chặt : t�n gi�o chỉ c� quyền mở trường tư thục cấp mẫu gi�o. D� vẫn kh�ng ngừng nỗ lực l�m tất cả những g� được ph�p để thể hiện sứ mệnh nhập thế, như mở lớp t�nh thương, lập quỹ học bổng cho học sinh ngh�o hoặc khuyết tật, Gi�o hội c�ng gi�o, với tư c�ch l� tổ chức t�n gi�o, đ�nh phải đứng b�n lề sự nghiệp gi�o dục của x� hội Việt nam v�, v� kh�ng c� quyền nhập cuộc, đ�nh đ�ng vai một quan s�t vi�n bất đắc dĩ.� (6)

T�m lại, muốn thực thi sứ mệnh truyền gi�o, Gi�o hội cần ki�n nhẫn lắng nghe tiếng Ch�a v� cầu nguyện kh�ng ngừng. Kh�ng c� đức tin s�u xa, kh�ng thể thấy được t�nh y�u Thi�n Ch�a đối với nh�n loại trong cuộc sống h�m nay. Nhưng cũng như ng�y xưa, trước t�nh trạng qu� nh�t nh�t của m�n đệ, Ch�a đ� trấn an : �Thầy n�i cho anh em l� bạn hữu của Thầy được biết: Anh em đừng sợ những kẻ giết th�n x�c, m� sau đ� kh�ng l�m g� hơn được nữa.� (Lc 12:4) C� lẽ c�c m�n đệ Ch�a h�m nay qu� nh�t sợ kẻ chỉ giết th�n x�c, c�n �ấng đ� sai ch�ng ta đi, ch�ng ta kh�ng quan t�m. Nh�t sợ l� dấu chứng tỏ đức tin chưa nhập cuộc hay chưa hiện hữu thực sự. Nh�n v�o t�nh trạng đ�, người ta mới thấy Ch�a c� l� khi n�i : �Khi Con Người ngự đến, liệu Người c�n thấy l�ng tin tr�n mặt đất nữa chăng ? "(Lc 18:8)

Lạy Ch�a, xin cho ch�ng con ng�y c�ng tin tưởng mạnh mẽ v� dấn th�n hơn cho Nước Ch�a. Amen.

đỗ lực - 21.10.2007

 

1. http://www.bbc.co.uk/vietnamese/vietnam/story/2007/10/071008_minhngoc.shtml

2. Thư Chung 2007 của H�GMVN, 15. http://www.conggiaovietnam.net/tulieugiaohoi/ thuchungHDGMVN2007.htm

3. B�i văn �ọc, X�y dựng X� Hội C�ng bằng theo Học Thuyết X� Hội C�ng gi�o. http://vietcatholic.net/News/Html/48222.htm

4. Gaudium et Spes, 90: AAS 58 (1966), 1112; tr�ch lại từ To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o hội, 99.

5. Thư Chung 2007 của H�GMVN, 1. Sđd

6. Ibid., 19.


Lm. Jude Siciliano, OP (
Chuyển ngữ: Anh em HV Đaminh G� Vấp)

ĐƯỢC MỜI GỌI ĐỂ TRỞ N�N
TIẾNG N�I CỦA L�NG CH�A THƯƠNG X�T
Luca 18: 1-18

T�i xin kể qu� vị nghe một c�u chuyện ri�ng của t�i. Đ� l� c�u chuyện về Henry, bạn t�i. Anh ấy sẽ kh�ng thấy phiền g� khi t�i kể cho qu� vị, v� khi anh ấy c�n sống anh cũng đ� muốn mọi người biết c�u chuyện của anh v� những g� xảy đến cho anh. Trong t�m năm cuối c�ng của anh, t�i gh� thăm anh bất cứ khi n�o c� thể tại Raleigh. Henry l�c n�o cũng �ở nh�� chờ những cuộc viếng thăm như thế - v� anh đang chờ chết. Anh ta bị giam 18 năm trước khi bị xử tử. Trước đ�, anh cũng đ� nhận �n chung th�n trước đ�. Anh l� một thanh ni�n nghịch ngợm, như anh ta n�i.

Nhưng đ� kh�ng phải l� Henry m� t�i đến gặp suốt một tiếng rưỡi. Trong t�, anh ta quay trở về niềm tin t�n gi�o thời nhỏ. Khi gần hết giờ gặp, anh nh�n đồng hồ v� nhắc t�i l� ch�ng t�i phải cầu nguyện. Lời cầu nguyện của anh d�i v� chi tiết, kh�ng giống như tập t�nh của anh. Trong lời nguyện của anh c� cả những bậc cha mẹ đang đau khổ m� t�i kể cho anh hay những nơi t�i sắp đến giảng. Thư từ của anh lu�n c� những lời suy niệm về một đoạn Tin mừng m� anh mới đọc.

T�i chưa bao giờ cố ho�n cải Henry. T�i kh�ng muốn lợi dụng ho�n cảnh nhạy cảm của anh v� t�nh bạn của ch�ng t�i. Nhưng tự Henry bắt đầu tham dự c�c Th�nh lễ hằng tuần của c�c cha Phanxic� trong v�ng đến cử h�nh với những phạm nh�n chờ tử h�nh. V� Henry trở th�nh người C�ng gi�o. Đức cha Gossman, Gi�m mục gi�o phận Raleigh đ� đến trại biệt giam để đ�n nhận Henry v� 6 phạm nh�n kh�c v�o ng�y Ch�a Nhật Lễ Ch�a Th�nh Thần Hiện Xuống. Bản tin gi�o phận c� một tấm h�nh về biến cố n�y. Những t� nh�n n�y mặc �o cho�ng m�u đỏ tươi v� Đức cha Gossman mặc lễ phục m�u đỏ. Đức gi�m mục đứng chung với từng người � mỗi người trong m�u đỏ của Lễ Ch�a Th�nh Thần. T�i sẽ kh�ng bao giờ qu�n h�nh ảnh n�y của một gi�o hội đang chờ đến ng�y bị xử tử.

Như c�ch người miền Nam ch�ng ta hay n�i th� Henry l� �g� nh� qu� � một anh Mỹ  bản xứ ngh�o n�n, dong dỏng, đen, thiếu v�i c�i răng v� c� giọng miền qu� đặc sệt. Qu� t�i ở Brooklyn. T�i vẫn tự hỏi kh�ng biết ch�ng ta phải vất vả cố gắng giao tiếp với nhau như thế n�o-nhưng ch�ng ta đ� l�m được. Anh ta bị buộc tội giết người cướp của v� cũng l� nh�n chứng cho vụ phạm ph�p. Thanh tra t�m thấy mẩu thuốc l� gần c�c tử thi, đ� l� loại Henry thường h�t. C�i xẻng ở nh� Henry c�n d�nh đất. B�n khởi tố cho rằng c�i xẻng đ� d�ng để ch�n x�c nạn nh�n, nhưng mẫu đất tr�n xẻng cho thấy kh�ng phải l� thứ đất ở nơi những c�i mộ kia.

V� Henry ngh�o n�n ch�nh phủ cử cho anh ta mộ luật sư � người chưa bao giờ đưa ra một bằng chứng n�o để b�o chữa. Sau năm năm bị giam chờ tử h�nh, Henry bị đưa ra t�a một lần nữa. Anh ta vẫn chỉ với �ng luật sư cũ! Mười năm sau, một c�ng ty luật đưa trường hợp anh ta ra x�t lại. Khi họ muốn lấy mẫu DNA thử tr�n mẩu thuốc với để so s�nh với những mẩu thuốc Henry h�t trong t� th� cảnh s�t n�i chứng cứ đ� bị ti�u hủy.

Gần đ�y ở Nam California, qu� vị c� lẽ cũng đ� đọc hoặc nghe được tr�n k�nh tin trong nước, Cục Điều Tra Li�n Bang đ� bị ph�t hiện sử dụng những thiết bị lỗi thời để kiểm tra chứng cứ tội phạm v� d�ng những điều tra vi�n kh�ng được đ�o tạo cơ bản. Cục n�y cũng bị ph�t hiện l�m việc chung với ph�a văn ph�ng ủy vi�n c�ng tố thay v� l� một bộ phận điều tra độc lập v� l� ph�ng th� nghiệm để tr�nh b�y chứng cứ cho cả b�n c�ng tố vi�n lẫn c�c luật sư biện hộ.

T�i xin lỗi v� đ� qu� d�ng d�i, như t�i đ� n�i, đ�y l� một c�u chuyện ri�ng tư. T�i đ� ở c�ng Henry trong ng�y anh bị tử h�nh. T�i cũng kh�ng c� � chỉ tr�ch hay l�n �nh tất cả những nh�n vi�n thi h�nh luật. Gia đ�nh t�i c� bốn người l�m trong lực lượng cảnh s�t New York � tất cả đều l� những vi�n chức cao qu�. 

C�  vẻ như bất thường, qu� vị c� thấy c� sự tương tự giữa trường hợp của Henry v� của b� g�a trong b�i Tin mừng h�m nay hay kh�ng? Cả hai đều ngh�o; cả hai đều bị đưa ra x�t xử; cả hai đều ki�n tr�. Trong tiếp Hylạp, từ �b� g�a� c� nghĩa l� �người kh�ng c� tiếng n�i�. Hiểu như thế, Henry cũng l� một �b� g�a�. Nhưng sự kh�c biệt l� chỗ n�y: b� g�a cuối c�ng c� thể d�nh được c�ng l�; nhưng Henry th� chẳng bao giờ đ�i được điều đ�. Khi ch�ng ta đến trước t�a c�ng l�, ch�ng ta mong c� được c�ng l�. Nhưng tiếc l�, sự thật kh�ng phải l�c n�o cũng như vậy.

B�i Tin mừng h�m nay được sử dụng để kh�ch lệ những người ki�n tr� cầu nguyện. Nhưng cẩn thận. Qu� vị nghĩ xem đ�u l� Thi�n Ch�a trong c�u chuyện h�m nay? Chắc chắn kh�ng thể l� �ng quan t�a bất ch�nh đ� ch�n ng�n sự ki�n tr� v� tự nhận m�nh kh�ng k�nh sợ Thi�n Ch�a m� cũng chẳng coi ai ra g�. T�i cho rằng b� g�a l� một h�nh ảnh tốt hơn về Thi�n Ch�a � tiếng n�i ki�n tr� v� bền bỉ đ�i c�ng b�nh cho người ngh�o. Vi�n quan t�a kh�ng t�n trọng sự sống nhưng Thi�n Ch�a th� chắc chắn t�n trọng sự sống.

Th�ng mười l� �Th�ng T�n Trọng Sự Sống�. Một trong những vấn nạn về bảo vệ sự sống m� c�c Đức Gi�m mục y�u cầu ch�ng ta tập trung v�o l� x�a bỏ �n tử h�nh. Hơn 30 năm qua, c�c ng�i mời gọi h�y �tiếp tục chiến dịch kh�ng ngừng của gi�o hội C�ng gi�o đ�i x�a bỏ �n tử h�nh�. Hồng y McCarrick gần đ�y cũng n�i: ��n tử h�nh thật sự l� kh�ng sửa đổi được. N� n�n được bỏ đi.� Khi Đức Gioan Phaol� II đến St. Louis năm 1999, ng�i n�i: �T�i nhắc lại một đề nghị�.cho sự đồng thuận x�a bỏ �n tử h�nh, h�nh �n n�y vừa t�n �c lại kh�ng cần thiết�. Ng�i kh�ng chỉ n�i điều đ� d�nh cho những nạn nh�n v� tội bị nhận �n tử. Trong �Tin mừng về Sự sống� của Đức Th�nh Cha, ng�i k�u gọi ch�ng ta chọn �bảo vệ sự sống v� điều kiện� [số 28] v� để �loan b�o, cử h�nh v� phục vụ Tin mừng sự sống trong mọi ho�n cảnh�.  Trong bất kỳ ho�n cảnh n�o � d� l� một phạm nh�n giết người bị �n tử. Phẩm gi� của con sự sống con người kh�ng được tước mất; ngay cả một người phạm phải tội �c kh�ng thể n�i ra. Nếu ch�ng ta t�n trọng sự sống th� phải t�n trọng tất cả mọi sự sống. 

�n phạt tử h�nh th� ch�nh lệch về sắc tộc. Gần 90% những người bị tử h�nh l� do phạm tội giết người gia trắng; trong khi qu� nửa những nạn nh�n bị s�t hại ở Mỹ l� người da m�u. V� dụ, trong tiểu bang North California qu� nửa số phạm nh�n chịu �n tử l� người Mỹ gốc Phi. Trong t�m năm qua, c� 22 người bị thiểu năng tr� n�o bị tử h�nh. Qua việc phơi b�y c�ng l� do Cục Điều Tra Li�n Bang  của Nam California, người ta cho rằng ba người v� tội c� lẽ đ� bị tử h�nh � chưa t�nh Henry. 

Những b� g�a trong S�ch Th�nh thường được m� tả như những người ngh�o v� kh�ng được bảo vệ v� thường được kể đến với những con trẻ v� họ đều thiếu tiếng n�i v� của cải. Nhưng b� g�a h�m nay ph� vỡ c�i lẽ thường đ�, b� kh�ng phải l� một người ngại ng�ng hay d�m d�, kh�ng phải l� một nạn nh�n c�m n�n. B� đứng l�n liều lĩnh chống lại cấu tr�c quyền lực v� nhất định đ�i c�ng l�. Tại sao kh�ng? C� lẽ b� biềt rằng Thi�n Ch�a của d�n b� sẽ đứng l�n với b� v� th�m sức cho b� l�n tiếng. B� l� mẫu gương cho ch�ng ta, những người đang quy tụ thờ phượng h�m nay. Ch�ng ta được mời gọi để trở n�n tiếng n�i của l�ng thương x�t của Thi�n Ch�a ch�ng ta v� đứng vững  v�ng  để c�ng bố về sự sống � tất cả mọi sự sống: những cuộc đời chưa sinh, cuộc sống của những người mắc bệnh nguy tử, sự sống của những người thiểu năng về thể l� v� t�m l�, v� thậm ch� sự sống của những kẻ s�t nh�n bị �n tử.

L�n tiếng v� h�nh động chống lại �n tử h�nh kh�ng c� nghĩa l� ch�ng ta muốn thả tự do những kẻ s�t nh�n. X� hội phải bảo vệ ch�nh m�nh, nhưng cũng vẫn tồn tại đ� những phương tiện đủ để bảo vệ người ta khỏi những tội phạm nghi�m trọng. Qu� vị đ� bao giờ đi v�o ph�ng biệt giam chưa? Ngay cả Houdini nổi tiếng về khả năng tho�t chết, cũng kh�ng thể tho�t ra được. Nếu ch�ng ta ki�n định với những gi� trị Tin mừng m� ch�ng ta được nghe ở đ�y mỗi Ch�a Nhật, v� ch�ng ta k�u gọi tiểu bang v� ch�nh quyền t�m kiếm những phương ph�p kh�c để xử l� những tội phạm hung tợn. Phần cuối của dụ ng�n h�m nay c� đưa ra lời kh�ch lệ. Sau một thời gian kh� l�u n�i nỉ, th� b� g�a đ� được đ�p ứng nguyện vọng. Vi�n quan t�a c� vẻ như sẵn s�ng trao cho b� thứ c�ng l� b� đang t�m kiếm.

H�m nay, ngay trước l�c l�n rước M�nh Th�nh Ch�a, ch�ng ta sẽ  cầu nguyện bằng Kinh Lạy Cha, trong �nước Cha�. Ch�ng ta kh�ng cầu nguyện nhiều cho nước trời mai sau, cho bằng cầu cho nước Ch�a  được mở rộng tr�n thế  gian n�y. �Nước Cha ngự trị, dưới đất cũng như tr�n trời.� V�ng, đ� kh�ng phải l� ph�p m�u. B� g�a ki�n tr� của ch�ng ta � giống như Ch�a muốn thực hiện qua ch�ng ta để l�n �n những bất c�ng bất cứ nơi đ�u v� bất kể khi n�o ch�ng ta gặp. L�n tiếng chống lại an tử th� quả kh�ng phải l� dễ d�ng g�; nhưng tin mừng của sự sống v� với l�ng thương x�t v� bờ cho ch�ng ta biết đ� l� việp ch�nh đ�ng n�n l�m , nếu ch�ng ta bước theo Đức Gi�su � Đấng đ� chịu tự h�nh. 


 

Lm. Jude Siciliano, O.P.

 

H�y ki�n tr� cầu nguyện

Xh 17,8-13; Tv 121; 2Tm 3,14-4,2; Lc 18,1-8

 

K�nh thưa qu� vị,

Một h�m, sau th�nh lễ, c� người đ�n �ng trạc tuổi 60 v� l� cha của 6 người con đến gặp t�i v� kể cho t�i nghe qua về chuyện gia đ�nh �ng. �ng t�m sự rằng: �Vợ con đ� qua đời v� căn bệnh ung thư c�ch đ�y 5 năm. B� ấy l� một người vợ, một người mẹ tuyệt vời v� con y�u vợ con rất nhiều. Sau khi được chẩn đo�n mắc bệnh th� 2 năm sau b� ấy mất. Trong suốt thời gian đ�, vợ con phải trải qua tất cả c�c phương ph�p điều trị với những t�c dụng phụ khủng khiếp. Từ l�c vợ con được chẩn đo�n mắc bệnh, cho đến những ng�y trước khi qua đời, gia đ�nh ch�ng con đ� c�ng nhau cầu nguyện rất nhiều cho việc điều trị của vợ con. Bởi lẽ, Đức Gi�su đ� dạy rằng: �Ai xin th� sẽ được, ai t�m th� sẽ thấy, ai g� cửa th� sẽ được mở cho�.

Người đ�n �ng nh�n vai v� tiếp lời: �Ch�ng con đ� l�m những điều Đức Gi�su dạy. Ch�ng con tự hỏi: �Thi�n Ch�a đang chờ đợi điều g�? L� do n�o m� Người tr� ho�n l�u thế? Chẳng lẽ ch�ng con chưa sống tốt sao? Tại sao Thi�n Ch�a lại để cho điều n�y xảy đến với vợ con v� với gia đ�nh con?� Người đ�n �ng đặt ra những c�u hỏi m� nhiều người ch�ng ta cũng đ� hỏi. C� phải chỉ những người tốt mới đến được với Thi�n Ch�a sao? Những người c�n lại th� kh�ng tốt ư? C� phải ch�ng ta lại liều lĩnh đi nghe một người kh�ng ho�n hảo �?

Trong cuộc đời, ch�ng ta đ� d�n nh�n cho một số người đang sống như những vị th�nh. Ch�ng ta gọi c�c th�nh vi�n trong gia đ�nh Gutter l� những �vị th�nh�. Mẹ T�r�sa Calcutta mất ng�y 5/9/1997. Trước đ�, v�o năm 1979 Mẹ nhận giải thưởng Nobel H�a b�nh. Cả những người t�n hữu v� những người v� thần đều gọi Mẹ l� vị th�nh ngay khi Mẹ c�n sống. Ch�ng ta nghĩ rằng, với mọi người, Mẹ T�r�sa biết được con đường đ�ng đắn để cầu nguyện v� những lời cầu nguyện của Mẹ nhanh ch�ng đến với Thi�n Ch�a. C� thể n�i, đ�y l� một sự lắng nghe nhanh ch�ng v� đ�p trả tức khắc.

Tuy nhi�n, như ch�ng ta đ� biết về tiểu sử của Mẹ, một sưu tập những bức thư Mẹ đ� viết cho c�c cha giải tội qua nhiều năm, trong đ� c� chỗ viết rằng: �Mẹ T�r�sa: H�y trở n�n �nh s�ng của Ta�. Thế đấy, đời sống cầu nguyện của Mẹ đ� kh�ng tạo ra �nh s�ng, kh�ng hề c� những khoảnh khắc xuất thần n�o cả. Thay v�o đ�, Mẹ m� tả sự im lặng v� trống rỗng trong lời cầu nguyện v� Mẹ kh�ng hề c� trải nghiệm th�n mật n�o về Thi�n Ch�a cả. N�o ai c� biết đằng sau nụ cười kh�ng ngớt tr�n m�i, đặc biệt nụ cười khi Mẹ thể hiện với những người ngh�o đang chết dần trong th�nh phố Calcutta, l� một b�ng tối t�m linh khủng khiếp. Đ�y quả l� một cảm nhận về sự vắng mặt của Thi�n Ch�a.

Người đ�n �ng g�a vợ kể tr�n, cả Mẹ T�r�sa, v� nhiều người trong ch�ng ta c� chung điều g� đ�. Ch�ng ta đ� cầu nguyện v� cầu nguyện qua những thời điểm kh� khăn, đ� kh�ng c� được bất kỳ sự an ủi hay c�u trả lời n�o ngay tức khắc cả. Ch�ng ta đ� chịu đựng tất cả những thứ ngờ vực v� cố quay lưng lại với Thi�n Ch�a, v� ch�ng ta cảm thấy dường như Thi�n Ch�a đ� quay lưng lại với ch�ng ta. Như Mẹ T�r�sa, c� lẽ ch�ng ta mang một khu�n mặt hạnh ph�c v� can đảm trước thế giới. Tuy nhi�n, khi đấu tranh với những ho�i nghi, ch�ng ta kh�ng thể ngừng chất vấn với ch�nh m�nh.

Đức Gi�su cũng thừa nhận rằng trong cầu nguyện, ch�ng ta dễ nản l�ng, đặc biệt khi ch�ng ta vật lộn với những khủng hoảng v� những vấn đề kh� khăn trong cuộc sống. Kh�ng chỉ li�n quan đến bệnh tật v� ho�n cảnh gia đ�nh, nhưng ch�ng ta c�n đấu tranh để l�m điều đ�ng đắn v� dường như những nỗ lực của ch�ng ta kh�ng mang lại kết quả g�. Như b� g�a trong Tin mừng, ch�ng ta t�m kiếm những điều th�ch đ�ng. Sau hết, trong một thế giới m� chẳng ai chia sẻ quan điểm của m�nh, th� chẳng lẽ ch�ng ta kh�ng trở n�n những cộng sự vi�n của Thi�n Ch�a được sao? Ch�ng ta muốn điều g� đ� phải đ�ng đắn v� c�ng bằng cho ch�nh m�nh v� cho người kh�c. Ch�ng ta muốn Thi�n Ch�a l�n tiếng v� thực thi điều g� đ�!

Tuy nhi�n, d� ch�ng ta c� nỗ lực hết m�nh để thực hiện những điều ch�nh trực th� chẳng lay chuyển g� được thế giới n�y đ�u. Ch�ng ta cố gắng chống lại chủ nghĩa ph�n biệt chủng tộc tr�nqu� hương m�nh, trong trường học v� nơi c�ng sở. Ch�ng ta l�m những g� theo khả năng m�nh để ủng hộ cho quyền lợi người ngh�o v� những người bị bỏ rơi. Ch�ng ta muốn điều g� đ� c�ng bằng cho m�nh v� cho tha nh�n. N�i c�ch kh�c, ch�ng ta lu�n ghi khắc Đức Gi�su trong t�m tr�, ch�ng ta nghĩ đến những tư tưởng của Người v� ch�ng ta chịu ảnh hưởng những điều Người cảm nhận về tha nh�n.

H�m nay, ch�ng ta lấy c�u chuyện về b� g�a l�m gương mẫu, v� b� chỉ muốn được trả lại điều đ�ng đắn cho m�nh. B� g�a trong dụ ng�n h�m nay c� thể nhờ một người n�o đ� s�t c�nh b�n m�nh. B� kh�ng xin ơn đặc biệt hay t�nh b�c �i. B� kh�ng muốn vị quan t�a đầy quyền lực kia gi�p m�nh tho�t khỏi cảnh t� đ�y hoặc được hưởng �n treo. B� ta chỉ đ�i quyền lợi của m�nh, đ� l�: �Đối phương hại t�i xin ng�i minh x�t cho�.

Đức Gi�su biết ch�ng ta cầu nguyện kh� khăn ra sao. Như người đ�n �ng vợ mất v� bệnh ung thư, hay như b� g�a trong dụ ng�n h�m nay, Đức Gi�su biết rằng ch�ng ta dễ bị c�m dỗ bỏ cuộc. V� vậy, Người lớn tiếng tự hỏi: �Liệu khi Con Người đến c�n thấy niềm tin tr�n mặt đất n�y kh�ng?� Thế ch�ng ta c� tiếp tục cầu nguyện qua những thời điểm kh� khăn hay kh�ng? Liệu ch�ng ta c� c�n tin cậy v�o Thi�n Ch�a qua những nỗ lực của m�nh để l�m điều đ�ng đắn, ng� hầu chống lạinhững thế lực xem ra kh�ng thể khắc phục được chăng?

Thi�n Ch�a kh�ng như vị quan t�a trong dụ ng�n, người ta phải hao m�n v� li�n lỉ cầu xin �ng. Hơn nữa, dụ ng�n tr�nh b�y một sự tương phản. Nếu ngay cả một quan t�a bất ch�nh: �Kh�ng k�nh sợ Thi�n Ch�a, cũng chẳng coi ai ra g� m� c�n nhượng bộ v� l�m theo lẽ phải, th� Thi�n Ch�a lại c�ng sẵn l�ng biết bao, v� lẽ n�o Người lại kh�ng �minh x�t cho những kẻ Người đ� tuyển chọn, ng�y đ�m hằng k�u cứu với Người sao?� Thi�n Ch�a hằng ở b�n cạnh ch�ng ta biết dường n�o, thế th�, đối lập của quan t�a bất ch�nh n�y l� ai vậy? Nh� giảng thuyết cần thận trọng kẻo tạo ra sự nhầm lẫn, đ� l�: kh�ng phải ch�ng ta cứ n�i nỉ cầu xin Thi�n Ch�a th� mới được nhận l�nh những điều ch�ng ta cần.

Dụ ng�n của Đức Gi�su kh�ng lấy đi chương tr�nh cứu độ m� tất cả ch�ng ta đềuđặt niềm tin v�o đ� khi ch�ng ta tự hỏi: �Thi�n Ch�a sẽ l�m g� khi ch�ng ta nguy nan? Người tr� ho�n đ�p lời l� v� l� do g�?� Những g� ch�ng ta l�m th� tựa như những điều người đ�n �ng đ� thực hiện cho người vợ qu� cố của m�nh, v� cũng tựa như điều Mẹ T�r�sa vẫn thực hiện, đ� l�: ch�ng ta cầu nguyện v� ch�ng ta trải qua những ng�y vẫn tin Thi�n Ch�a y�u thương ch�ng ta,ch�ng ta vẫn sẵn s�ng chờ đợi Thi�n Ch�a giang c�nh tay của Người.

Thế Thi�n Ch�a sẽ l�m g� khi ch�ng ta cầu nguyện? Thi�n Ch�a tiếp tục thay đổi t�m hồn v� gia tăng niềm tin cho ch�ng ta. Vậy, đ�u l� điều m� Thi�n Ch�a đ� l�m cho người đ�n �ng vợ chết v� căn bệnh ung thư?Đ� l�, ngay cả khi �ng ta c�n ấp ủ trong l�ng những chất vấn th� �ng vẫn tiếp tục cầu nguyện v� đi Lễ. Điều Thi�n Ch�a đang thực hiện cho ch�ng ta l�c n�y, v� trả lời cho những lời cầu nguyện của ch�ng ta đ� l�: trao cho ch�ng ta niềm hy vọng rằngThi�n Ch�a sẽ kh�ng bao giờ bỏ rơi ch�ng ta.Người sẽ đứng b�n cạnh ch�ng ta, để khi Đức Gi�su trở lại Người sẽ thấy niềm tin nơi ch�ng ta.

Thư thứ 2 của th�nh Phaol� gửi cho �ng Tim�th� l� một suy tư về sứ vụ của th�nh Phaol�. Ng�i bị t� v� viết cho �ng Tim�th�, v� �ng sẽ l� người kế nhiệm th�nh Phaol�. Bức thư mang �m hưởng về phong th�i của người thầy d�y dạn kinh nghiệm đ� trao cho m�n đệ của ng�i những yếu tố cần thiết cho sứ vụ.

Qua nhiều năm, với tư c�ch l� th�nh vi�n của D�ng Đa Minh (D�ng Anh Em Giảng Thuyết), t�i đ� nghe phần thứ hai của b�i đọc h�m nay được c�ng bố trong c�c buổi c�ng hội, v� thấy n� được in ngay cả trong cẩm nang ơn gọi của ch�ng t�i: �Trước mặt Thi�n Ch�a v� Đức Kit� Gi�su, ..., t�i tha thiết khuy�n anh: h�y rao giảng Lời Ch�a, h�y l�n tiếng, l�c thuận tiện cũng như l�c kh�ng thuận tiện; h�y biện b�c, ngăm đe, khuy�n nhủ, với tất cả l�ng nhẫn nại v� chủ t�m dạy dỗ� (4,1-2). Tuy nhi�n, bức thư n�y kh�ng chỉ ngỏ lời với c�c thừa t�c vi�n Gi�o hội v� D�ng Anh Em Giảng Thuyết.

C�n thư thứ 2 Tim�th� n�i với tất cả ch�ng ta, đặc biệt qua lời mời gọi h�y tin tưởng điều ch�ng ta đ� được biết v� tin v�o Kinh th�nh. Th�nh Phaol� đang n�i về Kinh th�nh của Doth�i gi�o. C� một số người tin rằng Kinh th�nh Cựu ước kh�ng c�n th�ch hợp cho c�c Kit� hữu nữa. Quả thật, điều n�y kh�ng phải theo quan điểm của th�nh Phaol�.

Th�nh Phaol� cũng nhắc nhở �ng Tim�th� về những người đ� trao đức tin cho �ng. Trong Th�nh Lễ h�m nay, ch�ng ta d�ng lời cảm tạ cho những người đầu ti�n đ� dạy niềm tin cho ch�ng ta khi ch�ng ta c�n nhỏ, cũng như cảm tạ những người tiếp tục l�m gương v� trung th�nh rao giảng Lời Ch�a cho ch�ng ta.

Trong tinh thần ủy th�c ch�nh thức của th�nh Phaol�, v� ch�ng ta l� những nh� giảng thuyết c� lẽ cũng n�n lưu t�m việc giảng thuyết từ c�c bản văn Hipri, v� th�nh Phaol� n�i rằng, họ �c� thể dạy anh n�n kh�n ngoan để được ơn cứu độ, nhờ l�ng tin v�o Đức Kit� Gi�su�.