Năm C

 
 

Ch�a Nhật XXXII Thường Ni�n - Năm C

2 Mcb 7:1-2.9-14 ; 2 Tx 2:16-3:5 ; Lc 20:27-38

 

An Phong op : Thi�n Ch�a của kẻ sống

Như Hạ op : Sống

Fr. Jude Siciliano, op : Đối Với Ch�a, Tất Cả Đều Đang Sống

Fr. Jude Siciliano, op : Phục Sinh V� Thi�n Đ�ng

Giuse Nguyễn Cao Luật op : Thực Tại Mới Tương Quan Mới

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Vấn đề sống lại

Lm. Jude Siciliano, op : Thi�n Ch�a L� Đ�ch Đến Của Ch�ng Con

Giuse Vũ An T�n op : Họ L� Con C�i Thi�n Ch�a, Con C�i Sự Sống Lại

Fr. Jude Siciliano, op : Ch�ng ta c� một tương lai để hướng tới

Fr. Jude Siciliano, op: Để cho lời Ch�a được vang xa

 

 


An Phong op

Thi�n Ch�a của kẻ sống
Lc 20:27-38

Niềm tin v�o sự sống đời sau vừa l� một kh�t vọng, vừa l� một điều kh� khăn đối với con người. Kh�t vọng v� con người kh�ng cảm thấy bằng l�ng với cuộc sống n�y; kh�ng thể chấp nhận những bất c�ng c�n đầy dẫy m� cuộc sống n�y kh�ng bao giờ c� thể giải quyết ho�n to�n; kh�ng thể chịu đựng được sự phi l� v� những mất m�t, chia l�a của cuộc sống nh�n loại phải đ�n nhận.

Kh� khăn v� người ta dễ cảm thấy chắc t�m khi đạt được những th�nh c�ng, t�m thấy những bảo đảm cho cuộc sống n�y để m�nh được sung sướng; hơn l� "thả mồi bắt b�ng" ở thế giới n�o kh�c.

Những người Sađốc l� những người muốn an t�m với những sung sướng r� r�ng như thế; vua Antioco v� quần thần của vua th� tưởng ai cũng như thế, n�n lấy những h�nh phạt thể x�c để đe dọa c�c t�n hữu.

Niềm tin của người kit� hữu kh�ng phải l� khinh ch� cuộc sống n�y để "thả mồi bắt b�ng", nhưng lu�n qui chiếu đời sống của m�nh v�o ng�y Thi�n Ch�a ho�n th�nh chương tr�nh cứu độ; khi đ� Ng�i "trả lại" những mất m�t, Ng�i ho�n th�nh những kh�t vọng, Ng�i nối lại những chia l�a, Ng�i biến đổi những giới hạn n�n một "trời mới đất mới".
Người ước vọng hạnh ph�c đời sau kh�ng phải l� người ch�n đời, bi quan; nhưng l� những người tr�n đầy l�ng y�u thương, sống m�nh liệt niềm kh�t vọng thực hiện cuộc đời m�nh cho tốt đẹp hơn, muốn mang lại hạnh ph�c cho người kh�c trọn vẹn hơn.

Thi�n Ch�a l� Ch�a của kẻ sống, x�c t�n điều đ� gi�p cho người kit� hữu vượt qua l�ng �ch kỷ, thắng được sự nh�t đảm v� cảm nhận được gi� trị của niềm vui đ�ch thực, niềm vui "l� con c�i Thi�n Ch�a, bởi đ� được sống lại".

T�m t�nh hiệp lễ

Vầng đ�ng dậy, �nh hồng gieo rắc
Chốn thi�n cung nh� nhạc vang h�a...

Ấy Vua Cả oai phong lẫm liệt
C�i �m ty: hủy diệt ti�u tan.
Ch�n người dẫm n�t tử thần
T� nh�n đau khổ �n cần đưa l�n.

�� im bặt c�u than tiếng kh�c,
�� hết rồi cảnh ngục th� lương,
Sứ thần �o trắng vui mừng
Loan tin Ch�a đ� vui mừng phục sinh.

Xin cho mọi l�ng th�nh hoan hỉ
M�i mu�n đời mừng lễ Vượt Qua
T�i sinh ơn nghĩa chan h�a
Vang vang kh�c khải ho�n ca reo h�.

Mu�n lạy Ch�a Gi�su từ �i
�ấng lừng danh đ�nh bại tử thần.
Ng�n đời hiển trị mu�n d�n
C�ng Ng�i Th�nh Phụ Th�nh Thần quang vinh.

Th�nh Thi Phục Sinh


Như Hạ op

SỐNG
Lc 20:27-38

C�ng bị đe dọa, sự sống c�ng v�ng dậy m�nh liệt. C�i chết l� một đe dọa lớn nhất v� gh� sợ nhất. Muốn vươn đạt tới sự sống vĩnh hằng, con người phải c� một sức mạnh hơn tử thần. H�m nay, �ức Gi�su dẫn ta tới một cuộc sống tr�n c�i thi�n thần.

HAI CUỘC SỐNG.

Cuộc sống rất tương đối. Sự sống thật hữu hạn. Thế nhưng niềm tin mở ra một ch�n trời mới. Thế giới đang tiến về một đỉnh cao d�nh cho "những ai được x�t l� đ�ng hưởng ph�c đời sau v� sống lại từ c�i chết" (Lc 20:35) Sống trong thế giới đ�, con người kh�ng c�n bị lệ thuộc v�o những điều kiện vật chất hữu hạn nữa. Tất cả đều "l� con c�i Thi�n Ch�a, v� l� con c�i sự sống lại." (Lc 20:36) Một cuộc lột x�c ho�n to�n sẽ đem lại cho nh�n loại một sự sống mới chưa từng thấy.

Sự sống bắt nguồn từ ch�nh Thi�n Ch�a. Bởi vậy, sự sống kh�ng thể thua sự chết, kh�ng thể bị tắc nghẽn v� những giới hạn tử thần. "Hỡi tử thần, đ�u l� nọc độc của ngươi ? Tạ ơn Thi�n Ch�a, v� Người đ� cho ch�ng ta chiến thắng nhờ �ức Gi�su Kit�, Ch�a ch�ng ta." (1 Cr 15:56-57) Nếu kh�ng c� �ức Gi�su, chắc chắn tất cả nh�n loại sẽ bị tử thần khuất phục. �� l� điều sỉ nhục đối với Thi�n Ch�a. Nhưng �ức Gi�su đ� phục sinh để chứng minh Thi�n Ch�a "kh�ng phải l� Thi�n Ch�a của kẻ chết, nhưng l� Thi�n Ch�a của kẻ sống, v� đối với Người, tất cả đều đang sống" (Lc 20:38) nhờ m�u �ức Gi�su đổ ra tr�n thập gi�. Ch�nh niềm x�c t�n v�o sự sống như thế đ� cho ta c� quyền hi vọng v�o chiến thắng cuối c�ng của Thi�n Ch�a, �ấng "đ� d�ng �n sủng m� ban cho ch�ng ta niềm an ủi bất diệt v� niềm cậy tr�ng tốt đẹp." (2 Tx 2:16)

Nếu chỉ nh�n theo nh�n quan trần thế, kh�ng thể n�o c� được niềm an ủi v� cậy tr�ng đ�. Nh�m Xađốc đ� dựa tr�n hiện tại để củng cố "chủ trương kh�ng c� sự sống lại." (Lc 20:27) Họ ho�n to�n căn cứ v�o tương quan h�n nh�n để phi b�c cả một thế giới thi�ng li�ng, nơi con người "kh�ng thể chết nữa, v� được ngang h�ng với thi�n thần." (Lc 20:35) Chỉ trong cuộc sinh tồn đắp đổi n�y, con người mới cần đến h�n nh�n để duy tr� cuộc sống. C�n trong c�i vĩnh hằng, tại sao cần phải duy tr� sự sống bằng những phương tiện của thế giới vật chất nữa ? Hai thế giới kh�c nhau kh�ng thể dựa tr�n c�ng một nền tảng. Lập luận của nh�m Xađốc ho�n to�n nằm ngo�i qui luật thi�n giới. Họ kh�ng thể vượt ra ngo�i c�i tục để thấy được cuộc sống của con c�i Thi�n Ch�a, v� họ kh�ng phải l� con c�i sự sống lại. Cuộc sống đ� thật l� mầu nhiệm v� si�u việt, nhưng lại rất thực tiễn v� đ�p ứng được niềm ước vọng bất tử của nh�n loại v� v�o ch�nh sự phục sinh của �ức Gi�su. Thật vậy, "nếu kẻ chết kh�ng sống lại, th� �ức Kit� đ� kh�ng chỗi dậy. M� nếu �ức Kit� đ� kh�ng chỗi dậy, th� l�ng tin của anh em thật h�o huyền, v� anh em vẫn c�n sống trong tội lỗi của anh em." (1 Cr 15:13.16) Nếu niềm tin ch�ng ta ho�n to�n h�o huyền, l�m sao Kit� gi�o lại c� thể đem lại cho nh�n loại một nền văn minh tốt đẹp như vậy ? Thực tế, nh�n loại đ� được giải tho�t khỏi x�ch xiềng tội lỗi nhờ cuộc phục sinh của �ức Gi�su. Bởi thế, kh�ng thể kh�ng c� sự sống lại. �� l� niềm tin căn bản nhất v� vững chắc nhất, chi phối to�n thể cuộc sống Kit� hữu.

Niềm tin đ� đ� bắt nguồn rất s�u xa trong Kinh th�nh. Quả thế, "hồi ấy, c� bảy anh em bị bắt c�ng với b� mẹ" (2 Mcb 7:1) dưới thời vua Anti�kh�. Họ đ� c� tất cả sức mạnh chiến thắng tử thần nhờ "dựa v�o lời Thi�n Ch�a hứa m� hi vọng sẽ được Người cho sống lại." (2 Mcb 7:14) Bao nhi�u cực h�nh đ� kh�ng chiến thắng nổi niềm tin vững chắc v� đầy quả cảm đ�. Nếu "luật ph�p của cha �ng" (2 Mcb 7:8) đ� khiến cho họ c� sức mạnh lớn lao đến thế, th� "�ấng đ� l�m cho �ức Gi�su sống lại từ c�i chết cũng sẽ d�ng Thần Kh� của Người đang ngự trong anh em, m� l�m cho th�n x�c của anh em được sự sống mới." (Rm 8:11) Thế n�n, niềm tin v�o sự sống lại được ch�nh Ba Ng�i bảo đảm. Niềm tin đ� đang trổ sinh những m�a m�ng tươi tốt tr�n to�n thế giới.

Như vậy �ức Gi�su đ� d�ng một lập luận vững chắc để phi b�c niềm tin của phai Xađốc. Lập luận đ� căn cứ tr�n thực tế cuộc sống thi�n thần v� qui chiếu v�o Kinh th�nh. Ch�nh thực tại lớn lao l� "Thi�n Ch�a của kẻ sống" đ� đủ mạnh để �p đảo tất cả những lập luận b�nh vực cho sự chết. �ối với Thi�n Ch�a, kh�ng c� vấn đề chết. V� tất cả đ� được �ức Kit� trả lại sự sống mới bắt nguồn từ Thi�n Ch�a. 

MỞ RỘNG TẦM NH�N.

Kh�ng c� sự sống mới đ�, cuộc sống hiện tại sẽ trở th�nh nh�m ch�n v� v� nghĩa. N�i kh�c sự sống lại kh�ng phải l� sự nối tiếp cuộc sống hiện tại. Bởi vậy vấn đề c�c người Xađốc đặt ra ho�n to�n "trật dơ". Sự sống lại kh�c tự bản chất, v� con người sẽ "ngang h�ng với c�c thi�n thần." (Lc 20:36) Kh�ng c� niềm hi vọng sống lại, kh�ng thể đủ nghị lực v� phấn khởi vượt qua những th�ch đố phi l� của cuộc sống hiện tại. Tr�i lại, sự sống lại l� động cơ th�c đẩy con người vươn tới những mục ti�u si�u việt.

Kh�ng mở rộng tầm nh�n, kh�ng thể thấy được tất cả � nghĩa sự sống lại đem lại cho sự sống h�m nay. Sự sống h�m nay đang dẫn tới c�i chết. �� l� một sự phi l� ho�n to�n. Nhưng sự sống lại gi�p con người hiểu được tại sao m�nh sống v� đang đi về đ�u. Sự sống lại sẽ dẫn con người tới một sự thật : Thi�n Ch�a l� "Thi�n Ch�a của kẻ sống, v� đối với Người, tất cả đều đang sống." (Lc 20:38) Nghĩa l�, đối với c�c t�n hữu, kh�ng g�, kể cả c�i chết, c� thể l�m họ thất vọng. Những người kh�ng c� niềm tin v�o "Thi�n Ch�a của kẻ sống", chỉ th�ch chọn giải ph�p dễ d�i của tử thần. Chẳng hạn, những người chủ trương cho chết �m dịu, ph� thai, triệt sản, khủng bố v.v ho�n to�n đ�ng khung tầm nh�n v�o những giới hạn trần giới.

Bởi đấy, cần phải mở rộng tầm nh�n v�o c�i sống của "con c�i sự sống lại" để t�m một giải ph�p to�n diện cho những bế tắc h�m nay. Nhưng đừng để bị những kẻ mơ mộng đ�nh lừa. Họ c� thể nh�n danh sự sống đời sau để đẩy con người v�o c�i chết. Những kẻ khủng bố 11/9/2001 vừa qua cũng tin v�o sự sống bất diệt nơi Thi�n Ch�a. Nhưng họ đ� tạo ra bao đau thương cho ch�nh m�nh v� nh�n loại. C� một sự m�u thuẫn giữa cuộc sống hiện tại v� tương lai trong niềm tin của họ. Mặc d� c� sự kh�c biệt s�u xa, nhưng niềm tin v�o c�i bất tử kh�ng thể l� một lối tho�t cho những người tuyệt vọng như vậy.

Bởi đấy niềm tin v�o sự sống lại chỉ ch�nh đ�ng khi đem lại cho con người sức mạnh x�y dựng cuộc sống hiện tại tốt đẹp hơn. Niềm tin đ� đang l� điểm tựa cho nhiều người trong cuộc chiến chống lại tử thần. �� l� l� do tại sao Kit� hữu kh�ng ngừng vận dụng mọi nỗ lực x�y dựng nền văn minh sự sống, chống lại nền văn minh sự chết. Từ nay nhờ �ức Gi�su, trong văn minh sự sống Kit� hữu c� thể đem lại niềm hi vọng lớn lao cho nh�n loại.

Tất cả đều "dựa v�o lời Thi�n Ch�a hứa m� hy vọng sẽ được Người cho sống lại." (2 Mcb 7:14) Lời hứa đ� thực sự đ� được thực hiện tr�n thập gi� �ức Gi�su. Ch�nh Người "l� sự sống lại v� l� sự sống" (Ga 11:25) của ch�ng ta. Kh�ng c� Người, tất cả sẽ trở th�nh v� nghĩa v� v� gi� trị, v� tất cả bị thần chết ti�u diệt. Nhưng nếu muốn tho�t �ch tử thần, Kit� hữu phải "đồng h�nh đồng dạng với Người trong c�i chết của Người, với hi vọng c� ng�y cũng được sống lại từ trong c�i chết." (Pl 3:10) Thập gi� l� con đường dẫn tới sự sống v� sự sống lại trong �ức Gi�su Kit�.  


Fr. Jude Siciliano, OP.

�ỐI VỚI THI�N CH�A, TẤT CẢ �ỀU �ANG SỐNG
Lc 20, 27 - 38

Thưa qu� vị.

Ch�ng ta cảm thấy năm phụng vụ C đ� gần kết th�c, vấn đề tương lai sẽ ra sao được đưa ra cho ch�ng ta suy gẫm trong ba tuần tới. Tuần n�y l� về sự sống lại. Nội dung của n� kh�ng phải l� thế gian sẽ kết th�c thế n�o v� bao giờ, nhưng tương lai nh�n loại ra sao sau khi thời gian chấm dứt, cuộc sống lo�i người ho�n th�nh sứ vụ ? Cả hai b�i đọc 1 v� 3 đều đề cập đến sự kiện sống lại. B�i đọc 1 về cuộc tử nạn của 7 anh em nh� Macab� dưới thời vua Anti�kh�. B�i đọc 3 về một người người phụ nữ qua bảy đời chồng m� kh�ng c� con, cuối c�ng khi sống lại b� l� vợ của ai? C�u chuyện đặt trước mắt t�n hữu nội dung quan trọng về �ức tin. Liệu cuộc đời n�y sẽ chấm dứt vĩnh viễn hay sự li�n kết giữa ch�ng ta với Thi�n Ch�a sẽ mu�n năm tồn tại, bất chấp c�i chết v� thế giới qua đi? Thực tế ch�ng ta biết rằng, cuộc sống của mỗi c� nh�n tr�n dương gian kh�ng k�o d�i m�i m�i, thần chết đ�nh bại mọi người! Nhưng người C�ng gi�o tin rằng Thi�n Ch�a kh�ng bao giờ bỏ rơi m�nh. Ngược lại, Ng�i lu�n li�n kết ch�ng ta với sự sống vĩnh cửu của m�nh, ngay cả khi th�n x�c qua đi trong c�i chết. Kinh th�nh li�n tục mạc khải ch�n l� n�y. Mối tương giao bền chặt giữa mỗi linh hồn v� Thượng đế lu�n được Kinh th�nh nhắc lại, n� chẳng bao giờ bị bẻ gẫy, dầu l� do sức mạnh khủng khiếp của hoả ngục v� tử thần. �� l� l� do Hội th�nh lu�n th�c giục c�c t�n hữu tin v�o bằng chứng của Kinh th�nh chứ kh�ng phải của khoa học. Thi�n Ch�a kh�ng phải của kẻ chết m� l� của người sống. Trước mặt Thi�n Ch�a tất cả đều đang sống. Khoa học th� chứng minh ngược lại.

�ể nu�i dưỡng �ức tin v� để k�ch th�ch tưởng tượng của c�c t�n hữu, Th�nh kinh đ� đưa ra nhiều h�nh ảnh về cuộc sống vĩnh cửu mượn từ c�c biểu tượng đời n�y. V� dụ: Nước hằng sống, B�nh trường sinh, t�i sinh, thuộc vương quốc của Thi�n Ch�a... Dĩ nhi�n, ch�ng chỉ l� h�nh ảnh hoặc ẩn dụ để m� tả một thực tại si�u việt, kh�ng thể diễn tả bằng ng�n ngữ lo�i người. Hiện nay ch�ng ta đ� l�nh nhận trong linh hồn thực tại ấy v� vẫn k�o d�i m�i, một khi cuộc đời dương thế chấm dứt. Nhưng ng�n ngữ chỉ l� � niệm chung chung, tổng qu�t chứ kh�ng phải l� c�c chi tiết ch�nh x�c. Bởi lẽ chưa ai c� kinh nghiệm, ng�n ngữ lo�i người bất lực trước những sự thật v� h�nh.

B� th�nh Bernadette Soubirous khi nh�n thấy �ức Mẹ V� Nhiễm ở bang Massabielle (Lộ �ức) đ� kinh nghiệm sự bất lực n�y, c� b� mơ ước được sống trong c�i v� bi�n với b� lạ, nhưng kh�ng l�m thế n�o diễn tả nổi. Người ta coi c� b� 14 tuổi mắc bệnh loạn tr�, ng�y nay gọi l� bệnh t�m thần v� đ� đề nghị nhốt c� v�o nh� thương đi�n! V� vậy ẩn dụ chỉ l� h�nh thức rất ngh�o n�n để m� tả đời sống vĩnh cửu m� ch�ng ta đ� l�nh nhận khi chịu ph�p rửa tội. Thế nhưng đối với con mắt trần x�c thịt, th� đ� r� r�ng lắm rồi. Họ cố gắng d�ng những h�nh ảnh mượn từ cuộc sống hay từ �c tưởng tượng lấp đầy chỗ trống v� vẽ l�n cảnh tượng n�o đ� trong đầu �c. V� dụ: �ền bằng v�ng, cửa d�t ngọc, lối đi trải nệm đỏ, thi�n thần c� c�nh, đ�n ca v� tận... Tuy nhi�n, những cảnh tượng ấy về căn bản vẫn l� cuộc sống dương gian d� rằng được d�ng để mi�u tả thi�n cung thần ti�n. Sự thực th� phải n�i ch�ng ta chẳng hề biết g� cả. B� th�nh Bernadette đ� phải vượt một qu�ng đường d�i từ t�nh trạng ngất tr� đến khi tỉnh dậy về c�i dương gian.

Những người Sađuc�o trong Ph�c �m h�m nay lầm lớn khi d�ng một nghi vấn giả lấy từ cuộc sống dương gian để minh chứng t�nh nghịch l� của sự sống lại, một thực tại si�u nhi�n. Theo họ cuộc sống mai sau chỉ l� một cuộc du h�nh li�n tục của cuộc đời hiện tại. Bảy người chồng kế tiếp nhau của một người phụ nữ sẽ ở c�ng mặt bằng thời gian, vậy th� cuối c�ng c� ta sẽ l� vợ của ai? Thực chất người Saduc�o kh�ng tin c� đời sau, kh�ng tin c� thi�n thần v� sự phục sinh, cho n�n đối với họ c�u hỏi thật th�m độc, trả lời kiểu n�o cũng v� l�, nực cười. C�c t�n hữu thường xuy�n suy tư về vấn đề n�y, bởi v� đối với họ kẻ chết sống lại l� quan trọng. Họ kh�ng thể tưởng tượng tổ ti�n m�nh, những người đ� khuất, kh�ng c�n tồn tại. Hằng ng�y họ vẫn cầu nguyện cho c�c kẻ thương y�u đ� qua đời, sống chung trong k� ức với họ, cho n�n kh� m� t�ch rời kẻ sống người chết ra khỏi tr� �c c�c t�n hữu. Hơn nữa họ hằng tin tưởng c�c kẻ đ� chết lu�n được Ch�a thương y�u ban cho một kiếp sống bất tận, kh�ng bệnh tật, khổ đau, kh�ng ngh�o đ�i, thiếu thốn. Ngược lại hạnh ph�c v� b�nh an.

�ối với mỗi c� nh�n ch�ng ta cũng vậy, ch�ng ta khao kh�t được sống m�i, sống bất tận v� đến thời điểm phải ra đi ch�ng ta cũng hy vọng sẽ sống lại. Như vậy phục sinh để sống cuộc đời mới, đ�p ứng kh�t vọng căn bản của mỗi linh hồn tin k�nh. Tuy nhi�n, ph�i Sađuc�o kh�ng than kh�c th�n nh�n qua đời, kh�ng t�m kiếm niếm tin sống lại khi họ đặt c�u hỏi với Ch�a Gi�su. Quan niệm của họ r� r�ng v� bất định; kh�ng bao giờ c� chuyện kẻ chết sống lại. Họ thuộc tầng lớp tr� thức trong x� hội, cộng t�c với người La M� v� l� tư tế. Rất nhiều th�nh vi�n của đảng ph�i n�y gi�u c� v� nhiều ảnh hưởng. Họ đặt niềm tin t�n gi�o của m�nh tr�n 5 cuốn s�ch đầu của Kinh th�nh Do th�i, tức s�ch lề luật của �ng M�s� viết ra. Theo như những cuốn s�ch n�y th� kh�ng c� sống lại, bởi M�s� kh�ng hề n�i chi về chuyện đ�. Cho n�n niềm tin cốt c�n của đạo kh�ng bao gồm sự kiện kẻ chết sống lại. Th�m thắt v�o l� bịa đặt, chỉ những kẻ �t học thức mới chấp nhận hoang đường. Tr�i lại, nh�m Biệt ph�i v� tầng lớp b�nh d�n kh�ng những c�ng nhận 5 cuốn s�ch của M�s� v� c�n lời dạy truyền khẩu v� c�c văn bản kh�c nữa, trong đ� c� vấn đề kẻ chết sống lại. Th�nh Luca đ� kể việc tranh luận giữa hai b�n trong C�ng vụ T�ng đồ (23,6-10). V� th�nh Phaol� đ� lợi dụng sự m�u thuẫn n�y m� tho�t nạn. H�m nay người Sađuc�o lại mang c�u chuyện ra g�i bẫy Ch�a Gi�su. Họ lật ngược c�u chuyện 7 anh em nh� Macab� th�nh 7 người chồng của một người phụ nữ v� �p dụng s�ch �ệ nhị luật (25,1-10) để chế giễu những ai tin v�o sự sống lại. Họ cho niềm tin đ� l� hoang đường. Chắc hẳn qu� vị đ� cảm thấy �ức Kit� thất vọng biết bao khi nghe họ đưa vấn đề ra b�n luận. Bởi Ng�i l� Thi�n Ch�a, biết r� sự thật, c�n ph�i Sađuc�� đ�ng k�n, sai lầm v� chẳng tỏ dấu chi cởi mở cho ch�n l� thấm nhuần.

Dầu sao Ng�i trả lời họ trong ng�n ngữ họ c� thể hiểu được. Tức l� đừng d�ng l� luận v� biểu tượng đời n�y m� x�y dựng thực tế đời sau, một thực tế chưa ai từng kinh nghiệm. Người Sađuc�� đ� ng�y thơ d�ng luật L�vi trong s�ch �ệ nhị luật 25,5-10, n�i rằng nếu một người đ�n �ng c� vợ m� chết kh�ng con, th� người anh em kế tiếp phải kết h�n với người đ�n b� g�a đ� để duy tr� gi�ng giống v� t�i sản cho anh m�nh. Ph�i Sađuc�� đưa ra tới 7 anh em c�ng kết h�n với một phụ nữ, rồi cuối c�ng người phụ nữ cũng chết, th� khi sống lại, c� l� vợ của ai ? Như vậy, sự sống lại l� điều kh�ng thể xảy ra (t�i kh�ng hiểu trong cộng đo�n ch�ng ta, chị em nghĩ sao ? V� theo � kiến c�c Sađuc��, chị em kh�ng c� quyền l�m người, bị truyền từ tay đ�n �ng n�y tới tay đ�n �ng kh�c như thể một t�i sản !).

C�u trả lời của Ch�a Gi�su l�m cho người nghe ngạc nhi�n. Theo Ng�i (v� đ�y l� một mặc khải quan trọng cho nh�n loại), c� sự kh�c biệt căn bản giữa cuộc sống đời n�y v� mai sau. Hiện thời kết h�n v� sinh sản l� điều quan trọng để gi�ng s�ng sự sống tiếp tục chảy. Nhưng đối với những ai được x�t l� xứng đ�ng hưởng hạnh ph�c đời đời, th� mọi sự kh�c hẳn : Người ta kh�ng chết nữa, kh�ng cần lo lắng cho tương lai, chẳng phải thu t�ch t�i sản để người kh�c hưởng d�ng. Sự chết kh�ng l�m chủ được ai nữa, mọi người sẽ giống như thi�n thần. Việc sinh sản l� điều thừa th�i bởi sự sống tồn tại mu�n đời, v� được chia sẻ sự sống vĩnh viễn của Thi�n Ch�a. Ng�i đ� k� giao ước với nh�n loại th� giao ước ấy mu�n thuở, kh�ng thể bị bẻ g�y. Cho d� cuộc sống mai hậu ho�n to�n kh�c với hiện nay, nhưng mối r�ng buộc trong giao ước sẽ tồn tại m�i, bởi l�ng t�n trung của Thi�n Ch�a. Ng�i kh�ng thể m�u thuẫn với ch�nh m�nh l�m ti�u tan giao ước.

�� l� nội dung của sự sống lại. N� kh�ng tuỳ thuộc v�o c�ng nghiệp nh�n loại. Nhưng chủ yếu v�o l�ng trung t�n mu�n thuở của Thượng đế. Ng�i hứa cuộc sống vĩnh viễn cho những t�i tớ m�nh, th� nhất định việc đ� phải xảy ra. Cho n�n t�i nghĩ nội dung ch�nh của b�i Tin Mừng h�m nay l� lời mời gọi tin tưởng v�o mặc khải của Ch�a Gi�su : Thi�n Ch�a kh�ng phải l� Thi�n Ch�a của kẻ chết m� l� của người sống, v� đối với Người tất cả đều sống, kể cả những Tổ phụ đ� khuất b�ng của d�n tộc Do th�i, Abraham, Isaac, Giac�p, Giuse, v� mọi người đ� y�n nghỉ từ tạo thi�n lập địa cho đến tận thế. Ch�ng ta tin v�o giao ước nhiều lần Thi�n Ch�a đ� k� với nh�n loại. Thi�n Ch�a y�u thương, qua �ức Gi�su, hằng săn s�c, g�n giữ ch�ng ta đời n�y v� mu�n thuở đời sau.

Nhưng vấn đề l�, về phần m�nh, l�ng tin v�o sự sống lại v� sự sống mu�n đời, ảnh hưởng tr�n nếp sống hằng ng�y của ch�ng ta ra sao ? Nhiều người tuy�n xưng l�ng tin của m�nh, nhưng thực chất th�i độ v� suy nghĩ của họ giống như người Sađốc, chạy theo tiền t�i, danh vọng, địa vị, chức quyền, tất cả những tiện nghi sung sướng thoải m�i m� thế gian c� thể cung cấp. Họ sống như chẳng c� đời sau, hoặc đời sau chỉ l� c�i b�ng mờ. Ngược hẳn với gương l�nh của 7 anh em nh� Macab�. 7 Người n�y đ� sẵn s�ng chịu đựng khổ h�nh v� c�i chết để trung th�nh với �ức Ch�a Trời. Kh�ng chi c� khả năng chia rẽ họ khỏi l�ng y�u mến Thi�n Ch�a. Người thứ tư n�i như sau : "Ch�ng t�i th� chết v� tay người đời, đang khi dựa v�o lời Thi�n Ch�a hứa m� hy vọng được Người cho sống lại. C�n nh� vua, vua sẽ kh�ng được sống lại, để hưởng sự sống đ�u." Như vậy, niềm hy vọng sống lại ban � nghĩa cho cuộc đời hiện tại của ch�ng ta v� củng cố l�ng tin c�c t�n hữu khi gặp gian nan thử th�ch.

B� mẹ 7 anh em Macab� đ� vững tin v�o t�nh y�u bất tử của Thi�n Ch�a v� d�ng lời can đảm an ủi c�c con đứng vững trong t�nh y�u n�y. Như vậy, với lăng k�nh phục sinh, ch�ng ta dễ d�ng ph�n định gi� trị của thế giới, đ�u l� những điều thế gian t�m kiếm, ước ao v� qu� trọng, đ�u l� những ch�n l� người t�n hữu phải theo đuổi. Nhờ ơn Ch�a soi s�ng, qua mặc khải phục sinh, ch�ng ta sẽ nh�n thế gian v� những của cải đời n�y từ một g�c độ kh�c, tức từ viễn tượng đời đời. Viễn tượng n�y dạy người t�n hữu n�n đầu tư tiền t�i, sức lực, tr� kh�n, t�i năng v�o đ�u cho hợp l� v� bảo đảm tương lai vững bền. Ch�ng ta chỉ đi qua cuộc đời một lần m� th�i. Nếu đầu tư sai, mọi sự đều hỏng cả, tương lai kể như kh�ng c�, cuộc sống hiện tại kể như vất bỏ. Do đ�, b�i học từ Ph�c �m h�m nay rất quan trọng : T�i đ� ti�u ph� tiền t�i, thời gian, tr� tuệ, năng khiếu, sức lực, v�o việc chi ? T�m kiếm ơn Ch�a ? Bảo tr� giao ước với Ng�i hay chơi bời tr�c t�ng như người con phung ph� ? Ch�a Gi�su đ� chỉ r� nội dung kh�c nhau giữa cuộc đời hiện tại v� kiếp sống mai hậu, kh�ng c�n thắc mắc nghi ngờ. Những lựa chọn, những ưu ti�n của ch�ng ta ng�y nay chắc hẳn sẽ ảnh hưởng quyết định đến số phận tương lai của m�nh. Tương lai ấy mở rộng nếu ch�ng ta nghe theo lời Ch�a khuy�n nhủ, bằng kh�ng n� kh�p lại. Vậy ch�ng ta n�n l�m g� l�c n�y ?

Nữ ho�ng "Lạc quan" sẽ cho ch�ng ta c�u trả lời. N�ng sẽ ban khả năng cho mỗi người, đầu tư ch�nh m�nh v�o những chương tr�nh to lớn. Chương tr�nh c� lẽ cả đời ch�ng ta kh�ng thực hiện hết. Nhưng chẳng hệ g�, đ� c� những người thuộc tương lai tiếp tục. Khi tham gia thực hiện n�, ch�ng ta sẽ b�y tỏ niềm hy vọng sống lại v� dấn th�n trong đường lối của �ức Ch�a Trời : C�c dự �n đ� rất nhiều v� cụ thể. Th� dụ : Hoạt động cho c�ng b�nh b�c �i, ho� b�nh c�ng l�, chấm dứt đ�i ngh�o, b�nh đẳng m�u da, giới t�nh, chống x� ke, ma tu�, �p bức, b�c lột, khủng bố, chiến tranh, chia rẽ, loại trừ, tẩy chay. ��ng l� những dự �n lớn đ�i hỏi nhiều nghị lực, ki�n nhẫn, tiền t�i, năng khiếu v� ơn Ch�a trợ gi�p. Ch�ng ch�nh l� dự �n thuộc Nước Trời v� sẽ được thực hiện bởi những thế hệ con người đầy l�ng hy vọng sống lại.

B. Pascal đ� cống hiến cho c�c t�n hữu một tư tưởng hay, �ng gọi l� "cuộc đ�nh cược lớn". L� luận như sau : Tin v�o sự sống lại, bạn chẳng thua thiệt g�. Nếu sau c�i chết, c� đời sau, l�c ấy bạn đ�u phải thất vọng, ngược lại , được lời to. Trường hợp kh�ng đ� đời sau, bạn cũng kh�ng thất vọng bởi v� bạn c� sống đ�u m� kinh nghiệm thất vọng. Nhưng Ch�a Gi�su đến thế gian kh�ng phải để x�c nhận Pascal đ�ng hay sai. Ng�i đến để c�ng bố Tin Mừng. Tin Mừng l� thế n�y : "Lạy Cha, Con xin ph� th�c linh hồn con trong tay cha". (Lc 23,46). R� r�ng Ng�i đặt trọn vẹn linh hồn, th�n x�c, thần tr�, sức lực của Ng�i trong tay �ức Ch�a Trời cao cả, l� người Cha, �ấng sẽ l�m cho kẻ chết sống lại bởi Ng�i l� Thi�n Ch�a của người sống chứ kh�ng phải của kẻ chết, đối với Cha Ng�i, tất cả đều đang sống. Amen.


Fr Jude Siciliano, OP

Phục Sinh V� Thi�n Đ�ng
Lc 20:27-38

Thưa qu� vị.

"Thi�n đ�ng" hai tiếng thật hấp dẫn, nhưng cũng thật mơ hồ. Người Saduc�o đ� lợi dụng t�nh chất đ� để g�i bẫy Ch�a Gi�su trong b�i Tin mừng h�m nay. Họ kh�ng tin v�o sự sống lại, v�o thi�n đ�ng ở kiếp sau, cho n�n c�u hỏi của họ chỉ nhằm một mục đ�ch duy nhất l� l�m cho Ch�a Gi�su "cứng họng". Họ kh�ng hề th�nh thực nghe c�u giải đ�p hữu l�. C�n ch�ng ta, c�c t�n hữu cũng c� những thắc mắc về thi�n đ�ng, về chỗ ở mai hậu : chắc chắn mỗi người, mỗi gia đ�nh, mỗi d�ng họ đ� c� rất nhiều người khuất b�ng v� đau x�t v� những cuộc chia ly vĩnh viễn đ�. B�y giờ họ ở đ�u ? C� được khỏe mạnh an to�n kh�ng? khi b� nội, b� ngoại qua đời, con ch�u hỏi b� đi đ�u ? Ch�ng ta thường tin tưởng trả lời : b� l�n thi�n đ�ng gặp �ng rồi, v� ch�ng n� tin đ�ng như vậy. Ch�ng ta cũng thường khuyến dụ con ch�u ăn ở ngay l�nh để một mai được l�n Thi�n đ�ng. Những lời đ� l� lời n�i dối ? Kh�ng ai d�m trả lời như thế. Vậy th� Thi�n đ�ng l� điều c� thật, nơi Thi�n Ch�a đang c�ng chung sống với c�c th�nh, c�c thi�n thần. Cộng đo�n c�c t�n hữu khắp tr�i đất đều tuy�n dương "c�c th�nh" l� những biểu tượng đầy � nghĩa của nh�n loại. Họ l� những gương mẫu m� mọi người c� thể đạt tới để được hạnh ph�c, ng�y n�o đ� ch�ng ta sẽ c�ng chung sống với họ, vui hưởng t�nh bạn b�.

Ngay cả trong � nghĩ v� ng�n ngữ h�ng ng�y ch�ng ta cũng thường nhắc tới hạnh ph�c Thi�n đ�ng. Khi được vui mừng thực sự ch�ng ta thường buột miệng b�nh luận : "giống như Thi�n đ�ng tr�n tr�i đất". " Bữa ăn h�m nay l�m sao ?" "Ch�, tuyệt hảo như thi�n cung, chẳng c� chi ngon hơn được nữa". �� l� tổng hợp những g� ch�ng ta suy nghĩ về Thi�n đ�ng. �� l� nơi ho�n hảo nhất, kh�ng khuyết điểm, kh�ng buồn rầu, hạnh ph�c v� bi�n. Ch�ng ta v�o nh� thờ nh�n l�n c�c cửa sổ h�nh m�u, m� tả Thi�n Ch�a đứng giữa c�c thần th�nh, h�ng h�ng lớp lớp c�c vị th�nh Cựu Ước, T�n Ước, ch�ng ta bị cho�ng ngợp bởi tư tưởng tuyệt hảo, s�ng ngời, kh�ng vết mờ tối sự dữ, đ� l� Thi�n đ�ng!

Vậy th� tư tưởng về Thi�n đ�ng giữ vị tr� tối quan trọng trong tr� tưởng tượng v� h�nh vẽ t�n gi�o của ch�ng ta. v� ch�ng ta nghĩ rằng trong Kinh Th�nh cũng c� rất nhiều đoạn m� tả sự sống lại của lo�i người tr�n Thi�n đ�ng. Dĩ nhi�n c� những dụ ng�n về nước trời nhưng những dụ ng�n đ� li�n quan đến đời n�y hơn l� đời sau. Cũng thật lạ l�ng Kinh Th�nh kh�ng c� nhiều chi tiết về cuộc sống của ch�ng ta sau khi chết. C�c giải th�ch truyền thống về Thi�n đ�ng chẳng c� bao nhi�u, chẳng gi�p �ch g� được nhiều. Thần học cho ch�ng ta những danh từ "tĩnh", chẳng hạn : "Thị kiến hạnh ph�c" (beatific vision). T�i phải th� thật khi nghe tiếng n�y trong lớp gi�o l�, t�i thấy mơ hồ v� buồn ch�n, ho�n to�n thiếu t�nh năng động v� sức sống, vĩnh cửu nhất điệu.

V� vậy, c�u hỏi của c�c người Saduc�o trong Tin mừngh�m nay k�ch th�ch tr� tưởng tượng của ch�ng ta. V�ng, thưa Ch�a Gi�su, đời sống khi phục sinh ra sao ? Liệu c� giống b�y giờ ? Liệu ch�ng con c� những cuộc vui nữa kh�ng ? Liệu ch�ng con h�t hay hơn kh�ng ? Lu�n lu�n đ�ng giọng chứ kh�ng phải vịt đực kh�n tiếng ? Liệu ch�ng con chạy nhanh hơn kh�ng ? Lu�n lu�n vượt kỷ lục ? Liệu ch�ng con c� được n�i đ�a, pha tr� v� những trận cười bể bụng ? Liệu ch�ng con c� được mẹ cho ăn m�n sốt c� chua tuyệt vời hay m�n nui vĩnh cửu của ng�y Ch�a nhật ? �� thực sự l� Thi�n đ�ng (That would really be heaven !) nếu ch�ng con khuyết tật b�y giờ, liệu sau khi sống lại ch�n tay c� được l�nh lặn kh�ng ? V� cũng giống như c�u hỏi của người Saduc�o, liệu ch�ng con chết vợ, chết chồng rồi tại gi� v� y�u thương cả hai, khi sống lại ai l� vợ, l� chồng ch�nh thức ? Nếu một người đ�n b� lỡ kết h�n với một tay bợm nhậu, khi sống lại b� ta c�n phải ở với hắn nữa kh�ng ? Hay được quyền chọn chồng kh�c ? Người Saduc�o kh�ng tin v�o sự phục sinh. Họ chỉ nhận năm cuốn s�ch đầu của Cựu Ước l�m quy điển đức tin. Trong c�c s�ch n�y kh�ng dạy về sự sống lại. Vấn đề c�n đang tranh c�i, cho n�n họ kh�ng tin. Nghi vấn họ đặt cho Ch�a Gi�su l� để tỏ lộ rằng phục sinh l� điều nghịch l�, v� Ch�a Gi�su trả lời thế n�o đi nữa, thi�n hạ cũng chẳng thể nghe được.

Tuy nhi�n, Ch�a Gi�su rất nh�n từ, Ng�i coi vấn nạn của họ l� nghi�m trọng. Ng�i n�i : cuộc sống mai hậu, về căn bản, kh�c hẳn cuộc sống đời n�y. R�t c�c kết luận từ cuộc sống đời n�y hoặc mở rộng c�c � niệm của cuộc sống hiện thời cho cuộc sống phục sinh l� trật lất. ��y kh�ng phải l� l� luận đ�ng hướng. N� phiếm diện v� v� dụng. Trong n�o trạng Do th�i thời sơ khai trước khi � niệm về phục sinh được ph�t triển, th� cuộc sống đời n�y l� căn bản. H�n nh�n, con c�i, l� phương tiện duy nhất để vĩnh cửu h�a d�ng giống. �ời sống của cha mẹ được tiếp tục nơi con c�i. V� vậy, gia đ�nh l� thiết yếu. Luật h�n nh�n L�vi (25, 5 - 10) ra đời. Người em phải lấy chị d�u g�a để anh m�nh c� con. �� l� một lề luật c� � hướng tốt để giữ cho gia đ�nh lu�n tồn tại v� ngăn ngừa sự mai một của d�ng họ n�o đ� trong d�n �t-ra-en. Dần d� � niệm n�y th�nh cố định.

Nhưng Ch�a Gi�su giải th�ch, trong cuộc sống phục sinh, tất cả đều l� con c�i Thi�n Ch�a. Ng�i kh�ng cần h�n nh�n để l�m n�n ch�ng ta. Sống lại l� h�nh động ri�ng của Thi�n Ch�a v� l� m�n qu� nhưng kh�ng ban cho mọi người. Tất cả đều l� con �ấng Tối Cao. Ch�a Gi�su th�ng thạo Th�nh Kinh v� để đối lại với quy chiếu của c�c �ng Saduc�o về �ệ nhị luật, Ng�i chưng dẫn Xuất h�nh đoạn 3 c�u 6, Thi�n Ch�a l� Thi�n Ch�a của kẻ sống, chứ kh�ng phải l� Thi�n Ch�a của kẻ chết. �ối với Ng�i tất cả đều l� kẻ sống ! �ời sống phục sinh sẽ như thế n�o? Giả tỉ Ch�a cho ch�ng ta một ch�t kiến thức về đời sống đ� ! nhưng Ng�i đ� kh�ng n�i g� cả. Tuy nhi�n những việc Ng�i thực hiện đ� cho ch�ng ta được an l�ng. Ng�i bảo đảm Thi�n Ch�a vẫn l� Thi�n Ch�a của ch�ng ta sau khi chết. Nếu ch�ng ta đ� c� Ch�a ở đời n�y, th� khi sống lại ng�i vẫn l� Thi�n Ch�a ấy.

T�c giả Barbara Brown Taylor c� � kiến rằng : Thực ra sự phục sinh chẳng li�n hệ g� đến lo�i người, n� li�n hệ trực tiếp đến Thi�n Ch�a. Ch�ng ta tập trung � niệm về n� dựa tr�n đức tin hoặc thiếu đức tin nơi ch�ng ta, đều lạc đề. N� l� sự đ�i hỏi căn bản của l�ng Ch�a t�n trung. Ng�i t�n trung, chứ kh�ng phải ch�ng ta trung t�n, cho con c�i Ng�i sống lại. Ng�i kh�ng thể bỏ rơi con c�i Ng�i trong cảnh hư n�t vĩnh cửu. Bởi v� họ l� những kẻ Ng�i y�u mến. �� l� điều Ch�a Gi�su muốn trả lời cho c�c người Saduc�o. �ừng quan t�m nhiều về h�n nh�n, n� l� phương tiện để ch�ng ta duy tr� sự sống ở thế gian n�y, nhưng trong thế giới mai hậu n� kh�ng cần thiết nữa. Thi�n Ch�a c� thể l�m cho bụi đất trở th�nh con c�i Ng�i. Từ miếng xương kh�, từ nắm tro t�n ch�ng ta sẽ trở th�nh sự sống mới trong t�nh y�u của Ng�i. Việc đ� chẳng kh� khăn g�, bởi Ng�i l� Thi�n Ch�a của kẻ sống, chứ kh�ng phải của kẻ chết. Chết l� hoa quả của tội lỗi, kh�ng phải của ơn th�nh. Một khi tội lỗi kh�ng c�n, th� chết cũng kh�ng c�n nữa. Trước mặt Ng�i tất cả ch�ng sinh đều đang sống.

L� giải ở cấp bậc tự nhi�n kh�ng thể chứng minh c� sự sống lại. N� thuộc về b�nh diện si�u nhi�n, kết quả của Ơn Cứu Chuộc. �ọc trong T�n Ước Ch�a Gi�su đ� qua sự chết m� sống lại. Một đ�ng Ng�i giống như ch�ng ta ăn uống, n�i năng. Nhưng mặt kh�c, Ng�i ho�n to�n kh�c hẳn : v�o ph�ng kh�ng cần mở cửa. Xuất hiện v� biến mất trước mặt c�c t�ng đồ. Chỉ cho ph�p một số �t người xem thấy Ng�i � C� điều g� đ� mầu nhiệm nơi Ng�i.

Brian Doley khi khảo s�t về l�ng tin v�o sự sống lại của c�c t�n hữu ti�n khởi đ� n�i rằng : về căn bản họ nh�n v�o sự phục sinh của th�n x�c l� hoa quả của sự kết hợp ho�n hảo với Thi�n Ch�a hằng sống. Bởi v� họ l� phần tử của một cộng đồng tin v�o Ch�a Gi�su, �ấng đ� sống lại, ngự trị trong vinh quang. Ng�i gửi Thần kh� của Ng�i xuống ph�n x�t lịch sử.

Kinh th�nh khi n�i về sự phục sinh lo�i người, chỉ m� tả ch�ng ta được sống b�n nhau trong niềm hoan lạc vĩnh hằng. Ch�ng ta biết nhau, biết Ch�a v� được Ch�a biết đến. Từ "biết" trong Kinh th�nh c� nghĩa l� kinh nghiệm về tha nh�n trong mối tương quan hết sức th�n mật v� phong ph�. Dầu thế n�o đi nữa. Thi�n đ�ng kh�ng phải bất động, ở trạng th�i tĩnh. M� c�ng nhau chia sẻ sự sống vĩnh hằng, năng động trong hạnh ph�c của Thi�n Ch�a. Ch�ng ta chưa biết điều đ� c� nghĩa g�. Nhưng trước b�n thờ Th�nh thể h�m nay, ch�ng ta đ� c� những c�i nh�n đ�ng đắn, bảo đảm một đời sống kh�ng bao giờ nh�m ch�n. Amen.


Giuse Nguyễn Cao Luật op

THỰC TẠI MỚI, TƯƠNG GIAO MỚI
Lc 20:27-38

C�u trả lời của Vị Ng�n Sứ

�ứng trước c�i chết, con người cảm thấy cuộc đời c� nh�n của m�nh bị cắt ngang, họ t�m c�ch k�o d�i sự hiện diện, sự tổn tại của m�nh qua c�c t�c phẩm nghệ thu�t, qua c�c c�ng tr�nh, qua con c�i. Với những dấu vết đ�, họ tự an ủi m�nh bằng c�ch nghĩ rằng họ kh�ng ho�n to�n biến mất, kh�ng ho�n to�n ti�u tan v� vẫn c� những người nhắc nhớ đến họ, vẫn lưu giữ những kỷ niệm, những dấu vết của họ. Theo chiều hướng n�y, luật M�-s� đ� đưa ra điều khoản về "thế huynh" (xem �nl 27,5-6) : một người đ�n b� go� m� kh�ng c� con, phải kết h�n với em chổng để duy tr� d�ng d�i cho người anh qu� cố.

Luật M�-s� d�nh ưu ti�n cho người đ�n �ng, n�n phụ nữ, trẻ con chỉ l� phương tiện, v� từ đ� tạo n�n cả một hệ thống về quyền lợi, dựa tr�n những mối li�n hệ kh�c nhau của � định muốn tổn tại l�u d�i. Những người thuộc ph�i Xa-đốc đ� bắt đầu từ những mối li�n hệ, những quyền lợi của cuộc sống n�y để đặt c�u hỏi với �ức Gi�su : "Người đ�n b� ấy sẽ l� vợ ai ?"

Theo một kh�a cạnh, c�u hỏi đ� c� l�, v� n� khởi đi từ quan niệm về sự tổn tại, về quyền lợi, như đ� được ghi lại trong luật M�-s�, với mục đ�ch duy tr� d�ng d�i của con người.

Thế nhưng, c�u hỏi tự n� c� t�nh c�ch phi l� v� qu� chi li : đ�y l� một c�u hỏi lắt l�o nhằm để bắt bẻ hơn l� l�m s�ng tỏ vấn đề. �ức Gi�su biết điều đ� v� Người kh�ng quan t�m. Người l�m b�ng nỗ hệ thống tư tưởng của con người về cuộc sống mai sau. Với tư c�ch l� Vị Ng�n Sứ, �ức Gi�su đưa ra c�u trả lời kh�ng theo lối suy nghĩ v� những ho�n cảnh của cuộc sống trần gian. Người đến để loan b�o, để th�ng ban sự sống mới, nhưng sự sống đ� kh�ng phải l� một sự tổn tại, kh�ng phải l� trường thọ ; tr�i lại, đ� l� một cuộc t�i sinh, l� sự đạt tới một thực tại kh�c, một mức độ mới.
C�u trả lời của �ức Gi�su kh�ng hề c� � n�i rằng thực tại mới sẽ l�m cho mọi người, mọi mối tương giao trở n�n bằng nhau, như l� một kiểu san bằng tất cả, nhưng chỉ c� � gạt bỏ kh�a cạnh x�c thịt hay t�nh cảm của những mối tương giao : đ� chỉ l� những điểm khởi đầu c� t�nh c�ch tự nhi�n.

Khi người ta khen ngợi th�n mẫu của Người, �ức Gi�su đ� n�i : "Ai l� mẹ t�i, ai l� anh em t�i ?", v� Người đ� khẳng định về một tương giao mới, về � nghĩa của gia đ�nh dựa tr�n mối tương giao với Lời Ch�a. Những tương giao nh�n bản vẫn c� gi� trị, nhưng sẽ phải nhường ch�ỵ cho một tương giao đ�ch thực, trọn vẹn trong Nước Thi�n Ch�a.

Thực tại mới

Như thế, đời sau l� một thực tại, một thực tại mới, khắc hẳn với trần thế n�y. Trong thực tại mới đ�, tất cả đều biến đỗi : kh�ng thể lấy những ti�u chuẩn của trần gian để x�t đo�n, để m� tả đời sau. Thật l� lầm lẫn khi đặt vấn đề : trong cuộc sống mai sau kh�ng c� h�n nh�n sao ? hay tương tự như thế : ở đời sau c� đ� banh kh�ng ? c� ti-vi kh�ng ? c� ... kh�ng ? Những c�u hỏi n�y vẫn chỉ dựa tr�n c�i nh�n của trần thế để hiểu về đời sau.
Tuy vậy, vẫn c� thể dựa tr�n mặc khải để hiểu về thực tại mới n�y như sau :

- Con người được nh�n thấy Thi�n Ch�a "nh�n tiền". Thi�n Ch�a như thế n�o, con người được thấy như vậy : đ� l� hưởng kiến, đ� l� hạnh ph�c, v� được nh�n thấy Thi�n Ch�a với tất cả vinh quang của Người. Trong Thi�n Ch�a, con người hiểu r� những g� li�n quan đến m�nh, kể cả mối tương giao với bạn b�, với người th�n tr�n mặt đất.

- Trong thực tại mới n�y, con người ch�m ngập trong vinh quang rực rỡ của Thi�n Ch�a, kh�ng c� g� cao đẹp hơn vinh quang đ�, v� con người chỉ c� việc hưởng vinh quang, ca tụng vinh quang.

- Trong cuộc sống trần thế, con người vui hưởng t�nh y�u, c�i đẹp, sự hiểu biết, quyền lực ... những điều n�y chỉ c� t�nh c�ch tương đối. C�n trong thực tại mới, Thi�n Ch�a l� ch�nh t�nh y�u, t�nh y�u trọn vẹn, l� to�n năng, to�n mỹ, to�n thiện.

��ng kh�c, theo th�nh Phao-l� : th�n x�c của con người trong thực tại mới n�y sẽ ho�n to�n kh�c hẳn với th�n x�c tr�n mặt đất, như một c�y to lớn kh�c với hạt giống khởi đầu. C�i gieo xuống l� th�n x�c tự nhi�n, c�i mọc l�n l� th�n x�c thi�ng li�ng.

Th�n x�c vinh hiển kh�ng cần phải ăn uống hay những li�n hệ của trần thế n�y. Khi ấy, con người được như thi�n thần v� n�n con c�i Thi�n Ch�a : họ ho�n to�n sống cho Thi�n Ch�a v� quy hướng về Người.

Tin v�o Thi�n Ch�a, �ấng Hằng Sống

Như vậy, c�u trả lời của �ức Gi�su được giải th�ch như sau : Với c�i chết, nh�n loại được biến đỗi từ t�nh trạng thể l�, v� được giải tho�t khỏi những r�ng buộc của trần thế. Ch�nh �ức Ki-t�, �ấng sẽ chịu chết v� phục sinh, loan b�o sự thay đỗi n�y. Kh�ng chỉ c� số phận của th�n x�c được thay đỗi, nhưng cả c�c tương giao x� hội : cơ chế v� luật ph�p sẽ chẳng c�n gi� trị, bởi v� ch�ng chỉ l� thực tại tạm thời v� v� �ch, được sử dụng cho cuộc sống trần gian. C�n trong thực tại mới, tất cả phải biến mất, v� đ� l� cuộc sống vinh quang, l� thời gian vi�n m�n, l� "thời của �ức Ki-t�".
Trong tr�nh thuật n�y, �ức Gi�su nối kết hai � niệm "con Thi�n Ch�a" v� "được sống lại". �iều n�y c� nghĩa l� con Thi�n Ch�a l� những người được sinh ra trong đời sống vĩnh cửu, đời sống của ch�nh Thi�n Ch�a.

Những người được hưởng ơn phục sinh c� hai n�t đặc trưng :

- Một l� sự tự do của con c�i Thi�n Ch�a. Theo th�nh Phao-l� : những người con của Thi�n Ch�a kh�ng c�n phải chịu n� lệ dưới �ch lề luật, nhưng l� những người hưởng tự do trong �n sủng.

- Hai l� họ được Th�nh Thần Thi�n Ch�a hướng dẫn. Nhờ sự v�ng phục Th�nh Thần - kh�ng hề đi ngược với tự do - họ trở n�n những người sống giữa trần gian với n�t độc đ�o ri�ng của m�nh.

N�i thế, bởi v� Thi�n Ch�a l� �ấng Hằng Sống : Người đ� tạo t�c sự sống v� kh�ng để sự sống phải ti�u vong ; tr�i lại, Người duy tr� sự sống qua việc l�m cho kẻ chết sống lại v� ban ph�t sự sống trường cửu. �ức Gi�su sẽ chịu chết v� Người sẽ sống lại để tất cả mọi người đều được phục sinh, được tham dự v�o sự sống vĩnh cửu của Thi�n Ch�a.

Khi �ức Gi�su n�i : "Thi�n Ch�a của tỗ phụ �p-ra-ham, của tỗ phụ I-xa-�c, của tỗ phụ Gia-c�p", Người kh�ng chỉ gợi lại c�c biến cố của thời qu� khứ v� c�c nh�n vật đ� qua, nhưng c�n cho thấy Thi�n Ch�a l� �ấng Bất Tử, l� �ấng Bảo Tổn. Tất cả những ai đ� ch�n th�nh, đ� tin Thi�n Ch�a đều được sống với Người, sống vĩnh cửu. Niềm tin ch�n ch�nh v�o Thi�n Ch�a cũng gắn liền với niềm tin v�o sự sống vĩnh cửu.

Qua cuộc đối thoại giữa Vị Ng�n Sứ của sự sống vĩnh cửu v� những người kh�ng tin v�o sự sống n�y, ch�ng ta được nh�n thấy những viễn tượng mới, rất rộng lớn.

Con người được mời gọi t�n th�c v�o Thi�n Ch�a hằng sống, �ấng lu�n y�u thương v� hằng mong ước cho họ được sống với Người m�i m�i. Sự sống, t�nh thương nơi Thi�n Ch�a kh�ng phải l� điều bất to�n, c� t�nh c�ch tạm thời ; tr�i lại đ� l� sự sống, l� t�nh thương trọn vẹn, vĩnh cửu. Bởi v� Người l� �ấng Hằng Sống v� l� T�nh Y�u. Kh�ng nhận điều đ� tức l� kh�ng tin Người l� �ấng To�n Năng, v� coi Thi�n Ch�a như bất cứ ngẫu tượng n�o kh�c.

Ngo�i ra, con người được k�u gọi vượt qua những giới hạn của t�nh trạng gia đ�nh, nghề nghiệp, x� hội ; đổng thời họ được k�u gọi vượt qua những bi�n giới của t�nh y�u trần thế, để ngay từ cuộc sống nơi trần thế, họ đ� khởi đầu cho những tương giao mới, đạt tới tầm mức của con c�i Thi�n Ch�a sẽ được ho�n tất trong cuộc sống mai sau.

Như vậy, với �ức Gi�su, c�i chết kh�ng c�n l� một kết th�c, nhưng l� khởi đầu cho cuộc sống mới, cuộc sống đ�ch thực, cuộc sống vĩnh cửu.

Hạnh ph�c cho những ai, trong những mối tương giao nh�n loại, đ� bắt đầu kiến tạo thực tại vĩnh cửu n�y. Bởi v� ngay từ b�y giờ, họ đ� kh�m ph� ra sự thật của mối tương giao mới, mối tương giao do ch�nh Thi�n Ch�a l�m nảy sinh.

* * *

Lạy Thi�n Ch�a, �ấng s�ng tạo t�m hổn,
Ch�a l� �ấng cho mọi lo�i được sống,
xin ban hạnh ph�c cho ch�ng con.

Ch�ng con sống
kh�ng nhờ sức lực của ch�ng con
nhưng nhờ sự sống của Ch�a
đang thấm nhuần cả vũ trụ.

Kh�ng phải tự sức ch�ng con
ho�n th�nh c�c c�ng việc,
nhưng ch�nh quyền năng cao cả của Ch�a,
đang sống trong ch�ng con.

Một bạn trẻ Nhật Bản


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Vấn đề sống lại
(Lc 20,27.34-38)

Mấu chốt của vấn đề m� nh�m Xa-đốc hỏi Ch�a Gi�su l� sự sống lại v� sự sống đ� như thế n�o. Ch�a đ� trả lời l�m hai bước : Trước hết, Ch�a n�i về bản chất của cuộc sống sau khi sống lại, sau đ�, Ch�a đưa ra một lập luận dựa tr�n một kiểu n�i cơ bản nhất trong bộ Ngũ Kinh l� những s�ch m� những người Xa-đốc c�ng nhận l� S�ch Th�nh.

Trước hết, về bản chất của cuộc sống sau khi sống lại. Ch�a cho biết n� kh�ng phải l� một sự lặp lại cuộc sống trần gian, hai yếu tố của cuộc sống trần gian m� những người Xa-đốc n�u l�n l� chuyện cưới vợ lấy chồng v� c�i chết th� sẽ kh�ng c�n nữa, những người đ� sống lại th� được ngang h�ng với c�c thi�n thần n�n kh�ng thể chết được nữa. Sự sống sau khi sống lại l� sự tham dự trọn vẹn v�o cuộc sống của Thi�n Ch�a, l�c đ� người ta mới thể hiện đầy đủ bản chất l� con Thi�n Ch�a, v� người ta được sống bằng ch�nh sự sống của Thi�n Ch�a. Con của lo�i vật th� c� sự sống của lo�i vật, con của lo�i người th� c� sự sống của lo�i người, con của Thi�n Ch�a th� c� sự sống của Thi�n Ch�a. Người ta được ngang h�ng với c�c thi�n thần, giống như c�c thi�n thần, kh�ng c�n bận t�m n�o kh�c ngo�i việc chi�m ngắm v� ngợi khen Thi�n Ch�a. Vậy th� lập luận của những người Xa-đốc kh�ng đứng vững, bởi v� ch�nh quan niệm của họ về cuộc sống sau khi sống lại kh�ng đ�ng.

Tiếp theo, Ch�a Gi�su dựa v�o một kiểu n�i cơ bản r�t ra từ một đoạn văn then chốt trong Cựu Ước v� đối với lịch sử Do Th�i, đ� l� đoạn văn kể việc Thi�n Ch�a hiện ra với �ng M�-s� dưới h�nh ngọn lửa ch�y trong bụi gai (Xuất Ai Cập 3,6). Ch�a nhấn mạnh v�o �ng M�-s�, v� ph�i Xa-đốc nh�n nhận uy quyền của �ng. Trong s�ch th� đ�y l� lời Thi�n Ch�a tự xưng với �ng M�-s�, nhưng v� truyền thống Do Th�i coi đ�y l� s�ch do �ng M�-s� viết, n�n Ch�a Gi�su dựa v�o đ� m� lập luận. �ng M�-s� gọi Đức Ch�a l� Thi�n Ch�a của tổ phụ �p-ra-ham, Thi�n Ch�a của tổ phụ I-sa-�c, v� Thi�n Ch�a của tổ phụ Gia-c�p. Ph�i Xa-đốc kh�ng tin c� đời sau, chết l� hết, bởi vậy Ch�a Gi�su lập luận : nếu chết l� hết, th� c�c vị tổ phụ kia đ� chết rồi, mắc mớ chi m� gọi Đức Ch�a l� Thi�n Ch�a của tổ phụ �p-ra-ham, I-sa-�c, Gia-c�p. Ng�i l� Thi�n Ch�a của kẻ sống chứ đ�u phải l� Thi�n Ch�a của kẻ chết. Bởi v� đ� gọi Ng�i l� Thi�n Ch�a của ai tức l� người đ� đang sống, tuy đối ch�ng ta th� người đ� chết rồi. �ng M�-s� kh�ng khẳng định c� sự sống lại, nhưng trong kiểu n�i n�y �ng M�-s� cho thấy rằng c� cuộc sống đời sau, con người kh�ng chỉ c� cuộc sống tr�n trần gian n�y th�i, chết kh�ng phải l� hết, nhưng l� đi v�o một cuộc sống mới, sống trước mặt Thi�n Ch�a v� sống cho Thi�n Ch�a.

Ch�ng ta thấy lối lập luận của Ch�a Gi�su thật độc đ�o, n�n những người tranh luận với Ch�a đ� chịu l� v� kh�ng thể c�i lại. V� thế, b�i Tin Mừng h�m nay l� dịp thuận tiện để ch�ng ta suy nghĩ về lời tuy�n xưng cuối c�ng trong kinh Tin K�nh về sự sống lại v� sự sống đời sau. Thực vậy, ch�ng ta tin c� sự sống lại v� c� sự sống đời sau, n�n chết kh�ng phải l� hết, nhưng l� bắt đầu sống thực sự, như ch�ng ta vẫn h�t trong th�nh lễ an t�ng : �Lạy Ch�a, đối với t�n hữu Ch�a, đời sống thay đổi chứ kh�ng bị ti�u diệt�. Th�nh T�r�xa H�i Đồng Gi�su, tr�n giường hấp hối, cũng đ� n�i: �T�i kh�ng chết, t�i đang bước v�o sự sống�. Quả thực, sự chết vẫn hiện hữu, nhưng chết chỉ l� chốc l�t, một khoảnh khắc, một gi�y ph�t, một bước đi : từ tạm thời sang vĩnh cửu, từ hữu hạn sang v� hạn, chết l� bắt đầu một đời sống mới, một cuộc đời vĩnh cửu.

T�m lại, chết l� một sự kiện hiển nhi�n kh�ng cần phải chứng minh, đ� l� con người th� sẽ phải chết. V� đối với đức tin của ch�ng ta, th� th�n x�c ch�ng ta chắc chắn sẽ sống lại, nhưng sống lại để sống như thi�n thần hay quỷ dữ lại l� chuyện kh�c. Chắc chắn th�n x�c ch�ng ta sẽ sống lại, nhưng sống lại để sống hạnh ph�c mu�n đời hay bất hạnh ng�n thu l� vấn đề ch�ng ta phải hết sức quan t�m, bởi v� kẻ l�nh, kẻ sống tốt l�nh th�nh thiện cũng sống lại, v� kẻ dữ, kẻ sống xấu xa tội lỗi cũng sống lại, nhưng sống lại để được thưởng hay chịu phạt, đ� l� điều kh�c biệt. Căn cứ v�o đ�u để Thi�n Ch�a thưởng hay phạt ch�ng ta ? Căn cứ v�o đời sống hiện nay của ch�ng ta, đời n�y quyết định số phận đời sau, như Ch�a đ� quả quyết : �Ai sống l�m sao Ta sẽ trả cho như vậy�, �gieo thứ g� gặt thứ ấy�.

Lạy Ch�a, cuộc sống n�y c� l� bao ? Ba vạn s�u ng�n ng�y l� mấy ? Xin cho ch�ng  con lu�n nhớ m�nh sẽ phải chết để sống tốt, sống l�nh hầu xứng đ�ng đ�n nhận phần thưởng vĩnh ph�c.

 
Lm. Jude Siciliano, OP

Thi�n Ch�a L� Đ�ch Đến Của Ch�ng Con
(Lc 2,27-38)

Thưa qu� vị,

Nếu như qu� vị thuộc về một gia đ�nh lớn hoặc quen biết một gia đ�nh n�o như vậy, th� những điều t�i sắp kể rất quen thuộc với qu� vị. Số l� gia đ�nh t�i rất đ�ng v� thường quy tụ với nhau tại nh� �ng ngoại t�i mổi tối Ch�a Nhật, kh�ng thiếu một th�nh vi�n n�o. V� ch�ng t�i sống v� l�m việc gần cận nhau. Xa lắm cũng chỉ mất v�i ph�t l�i xe. M� t�i c� tất cả t�m anh chị em. C�n sống v� trưởng th�nh trọn cả. Mổi Ch�a Nhật, ch�ng t�i tụ họp nhau đ�ng, vui. Người lớn đ�nh b�i, chơi cờ. Phụ nữ n�i chuyện dưới bếp v� nấu ăn. Dĩ nhi�n bưa cơm lớn lắm v� � hề thức ăn, đồ uống. Trẻ con ch�ng t�i gồm một bầy v�i chục đứa, trai g�i đủ hết. Đứa chơi trong nh�, đứa n� đ�a ngo�i trời. O�n �o như c�i chợ con. Một v�i người lớn h�t huốc l�, h�t ngh�u ngao hay xem ti vi trắng đen của �ng ngoại t�i. L�c ấy chưa c� ti vi m�u v� cũng chưa sẵn hoạt h�nh. Ch�ng t�i thường coi Ed Sullivan đ�ng phim hề.

Đ�ng l� bầu  kh� của thời cổ thời phải kh�ng qu� vị B�y giờ n� thuộc về qu� khứ, gia đ�nh anh t�i chỉ c�n sống s�t một �ng cậu gi� nua, bệnh hoạn. Mười bẩy người kh�c đ� qua đời. Trong c�c đ�m tang của họ, gia đ�nh rất đau đớn sầu khổ. Ch�ng t�i chia sẻ kỷ niệm về mỗi th�nh vi�n khuất b�ng. Anh em c�ng t�i an ủi lẩn nhau nhờ những lời kinh sốt sắng, hay th�nh vịnh, th�nh ca. Ch�ng t�i thường n�i với nhau rằng : �Cậu A d� B b�y giờ đang ở Thi�n Đ�ng c�ng c�c th�n nh�n kh�c. C�c cậu c� lẽ đ�nh b�i c�c d� đang nấu ăn� hoặc ��ng ngoại đang chơi v�n cờ v� tận với c�c con rể�. N�i bừa như vậy, nhưng cũng c� t�c dụng tốt. Ch�ng l�m dịu bớt nổi thương tiếc của những người c�n sống. C� lẽ moi phần tử trong gia đ�nh đều c� một k� ức, c�u chuyện ri�ng để trao đổi với nhau trong l�c nhớ thương người khuất b�ng. Ch�ng t�i tưởng tượng rằng thực sự c�c th�n nh�n của ch�ng t�i đang cư ngụ nơi cực lạc gọi l� thi�n đ�ng. Ở đấy họ được hưởng nhưng ng�y th�ng v� tận, kh�ng c�n c�n bện tật kh�c than, đau đớn chia l�a nữa. Ơ nền văn ho� kh�c cũng tương tự như vậy th�i. Đ� l� đường lối ch�ng ta tin tưởng cho những th�n nh�n đa khuất b�ng. Họ c�n sống v� sống mạnh khoẻ, hạnh ph�c. Họ sống gần cận, y�u thương v� ho� hợp với nhau, kh�ng x�ch m�ch v� những điều nhỏ nhặt, tiền bạc hay chơi b�i gian lận. Ch�ng ta cố gắng hết sức vẽ l�n c�c bức tranh thật đẹp về th�n nh�n qua đời về nơi bồng lai, ti�n cảnh, về nơi thi�n đ�ng nơi họ đang cư ngụ.

Nhưng mổi lần v�o nghĩa trang, ch�ng ta lại bắt gặp một thực tế phủ ph�ng, chứ đ�u được như trong mộng? H�ng h�ng lớp lớp bia mộ s� xi với những t�n, những tuổi, ng�y sinh th�ng đẻ v� ng�y qua đời. T�i đứng đấy ngắm nh�n tất cả v� nhớ lại t�i đ� hiện diện trong những đ�m tang của họ. T�i được h�n  hạnh dẫn to�n thể gia đinh v� bạn b� v�o những lời kinh tiếng th�t cầu nguyện khi người ta đưa th�n nh�n ch�ng t�i xuống l�ng đất. Ngươi l� bụi tro, nay trở về bụi tro. Kh�ng c� con đường n�o kh�c. Mẹ t�i, c�c b�c c�c d� t�i b�y giờ nấu ăn ở đ�u. �ng ngoại c�c b�c, c�c cậu t�i b�y giờ đ�nh b�i, chơi cờ, truyện tr� ở nơi n�o? T�i kh�ng biết, nhưng chắc chắn một điều l� họ kh�ng n�m con b�i tr�m l�n b�n gia đinh nữa. T�i viếng thăm phần mộ của họ, tưởng tượng xương cốt họ nằm trong c�c quan t�i mục n�t dưới l�ng đất. T�i tưởng nhớ đến họ với biết bao tinh cảm y�u mến. Nhưng tr� �c t�i l�m t�i thất bại: B�y giờ họ ở đ�u? Đang l�m chi? C� được an nghỉ kh�ng? Chẳng c� c�u trả lời. Chẳng c� kinh nghiệm để m� tưởng tượng. Ho�n to�n l� b� ẩn v� thắc mắc. T�i moi tr� nhớ lấy v� c�u ch�m ng�n của Kinh Th�nh để được soi s�ng v� ủi an. T�i cung cần can đảm để trực diện với c�i chết ri�ng của minh v�o một ng�y n�o đ�.

Xin d�i d�ng văn tự như vậy để mi�u tả t�m trạng c�c Saduc�o trong Tin Mừng h�m nay, họ chất vấn Ch�a Gi�su về việc kẻ chết sống lại. Họ kh�ng tin v�o sự việc ấy v� �ng M�s� kh�ng hề tiết lộ điều n�y trong c�c s�ch luật của �ng. Vậy nếu như kẻ chết sống lại thi đời sau sẽ ra sao? C�n ăn uống, dựng vợ gả chồng, l�m ăn bu�n b�n nữa kh�ng? Đa phần đồng b�o Do Th�i đều tin l� thế. Chết chẳng qua l� c�i chớp mắt đổi đời. Nhưng c� nhiều nghi nan kh�ng giải quyết được. Để tăng cường t�nh v� l� v�o niềm tin sống lại, c�c ng�y Saduc�o lấy một th� dụ đời thường theo luật M�s�. Một người đ�n b� lần lượt l�m vợ bảy anh em v� vẫn kh�ng c� con. Vậy khi kẻ chết sống lại b� sẽ l� vợ của ai? Đối với ch�ng ta ng�y nay, khoản luật xem ra kỳ qu�i v� t�m trạng người phụ nữ ra sao trước tinh thế tr�i kho�y như vậy? Nhưng đối với d�n  Do Th�i l�c ấy thi đ� l� chuyện binh thường v� hợp l� v� tinh h�nh kinh tế eo hẹp của gia đinh. Đa phần người d�n l�c bấy giờ rất ngh�o, họ chỉ c� rất �t t�i sản để sống. Cho n�n người đ�n b� buộc phải lấy chồng kế tiếp như vậy để gia đinh c� người con nối dỏi t�ng đường v� của cải kh�ng bị chuyển sang tay người kh�c. Quyền lợi c� nh�n trong xả hội như vậy gần như kh�ng được t�nh tới. Kh�ng ri�ng gi phụ nữ, số phận cả nam giới cung tương tự. D�ng họ, gia đ�nh đứng tr�n c� nh�n.

C�c vi Saduc�o đa x�o nấu luật lệ n�y để đưa ra t�nh huống kh� xử cho Ch�a Gi�su, đồng thời chế nhạo niềm tin v�o sự sống lại của nhưng người Pharis�u v� phần lớn quần ch�ng ngu dốt. Hinh như họ muốn n�i với Ch�a Gi�su: �Ng�i xem đấy, niềm tin của ng�i v� nhưng người Pharis�u nực cười biết bao. C� bẩy anh em nh� kia c�ng cưới một c� g�i l�m vợ, rồi chết m� kh�ng ai c� con. Vậy ở kiếp sau khi người phụ nữ cung chết, c� sẽ l� vợ của ai. v� cả bảy đều cưới c� l�m vợ. Tin v�o việc kẻ chết sống lại l� điều thật phi l��. Nghe vậy, c� lẽ Ch�a Gi�su ph� l�n cười. Mấy �ng nh� gi�u n�y c� lẽ d�ng th� dụ o�i oăm để đưa ra đề t�i thần học m� g�i bẫy Ng�i chăng? Ng�i đ� từng đề cập đến vấn đề kẻ chết sống lại để giảng dạy cho d�n ch�ng. Vậy đ�y l� cơ hội tốt để l�m s�ng tỏ th�m vấn đề. Rồi nhanh ch�ng ng�i gạt phắt l� luận của họ, d�ng ch�nh lời M�s� m� chứng minh. Người Saduc�o tưởng tượng rằng cuộc đời sau khi chết nếu c� thi cũng hơn k�m như hiện thời, dựng vợ gả chồng, x�y nh�, chợ b�a, tiệc t�ng say sưa. L�c đ�, c�i chết chẳng qua l� một sự chuyển tiếp, một sự gi�n đoạn bất tiện của cuộc sống, một c�i chớp mắt nhanh ch�ng. Rồi đ�u lại ho�n đấy.

Kh�ng ri�ng người Saduc�o, ng�y nay ch�ng ta vẫn tin v�o t�n điều kẻ chết sống lại với nảo trạng tương tự. Ch�ng ta vẽ vời n� kh� giống cuộc đời hiện tại với v�i chi tiết đẹp đẽ hơn. Đ� l� một nơi hạnh ph�c như ở đỉnh n�i ti�n �ng vậy, kh�ng phải lao động, kh�ng phải cắp s�ch đến trường, kh�ng c� bệnh tật, vui chơi v� tận, đ�nh cờ qu�n cả thời gian, kh�ng phải trả tiền nh�, tiền điện tiền nước. Chuyện d�n gian miền n�o m� chẳng c� v�i mẩu chuyện như thế. Đ�ng l� một mơ ước.

Nhưng Đức Gi�su cắt ngang mộng mi của ch�ng ta. Ng�i kh�ng m� tả ch�nh x�c n� l� chi v� cűng kh�ng đ�p ứng t�nh t� m� của nh�n loại. Ng�i chỉ đơn giản mạc khải n� kh�ng hề giống như cuộc sống hiện nay: �Con c�i đời n�y cưới vợ lấy chồng, chứ nhưng ai được x�t l� đ�ng hưởng hạnh ph�c đời sau v� sống lại từ coi chết thi kh�ng cưới vợ cung kh�ng lấy chồng. Quả thật họ kh�ng thể chết nưa, v� được ngang h�ng với c�c thi�n thần. Họ l� con c�i Thi�n ch�a v� l� con c�i sự sống lại�. Như vậy Ng�i kh�ng tiết lộ nội dung của cuộc sống mai hậu, nhưng cűng kh�ng cho n� giống như hiện tại m� ch�ng ta từng kinh nghiệm. Chẳng c�n cơ cấu, phẩm trật, tổ chức gia đinh. Kh�ng c� h�n nh�n, kh�ng t�i sản, kh�ng lo lắng chiếm hữu. Nhưng ngang h�ng với thi�n thần v� kh�ng phải chết. Đ�y l� một đề t�i hấp dan để ch�ng ta suy gẫm v� điều chỉnh lối sống theo Lời Ch�a.

Nhưng c� phải tất cả chỉ c� thế ? Ng�i kh�ng cho biết th�m gi nữa sao? Chẳng c� th�m chi tiết để c�c nghệ sĩ của ch�ng ta vẽ l�n phong cảnh Thi�n Đ�ng? C�! Ng�i n�i th�m chỉ một điều nữa th�i: ở đời n�y ch�ng ta tiếp tục l� �con c�i Thi�n Ch�a vi l� con của sự sống lại� nếu ch�ng ta sống xứng đ�ng, sống am hợp với Ph�c �m. Nghĩa l� c� một sự kiện cụ thể để ch�ng ta đặt niềm tin v�o. Sự kiện cụ thể ấy l� Thi�n Ch�a Đấng tạo dựng vũ trụ đẹp đẽ đa tỏ lộ bộ mặt y�u thương v� tha thứ trong con người x�c thật của Đức Gi�su Kit�. Người ta chẳng cần cầu kỳ t�m Ch�a đ�u xa, cứ nh�n v�o Đức Gi�su khắc nhận ra gương mặt thật của Thi�n ch�a v� ph� th�c số phận minh vĩnh viễn v�o c�nh tay của Thi�n Ch�a đ�. Ng�i sẽ kh�ng để ch�ng ta đi lạc v�o con đường thế gian. Ng�i sẽ mải mải hướng dẫn ch�ng ta trở th�nh con c�i Thi�n ch�a. Sự phục sinh của nh�n loại hệ tại điều n�y. Nếu kh�ng, ch�ng ta chẳng được sống lại. Ng�i tuy�n bố ro r�ng như thế khi n�i với những vị Saduc�o : Họ l� con c�i Thi�n Ch�a v� l� con của sự sống lại. Hệ quả thật bẻ b�ng : Saduc�o kh�ng phải l� con Thi�n ch�a, chỉ l� con hoang, con tự nhận, v� kh�ng tin v�o sự sống lại. Dựa v�o c�u Ph�c �m n�y, th�nh Thomas Aquino đưa ra nhận x�t rằng những người quen phạm tội x�c thit, nhất l� d�m dục, đều ch�n gh�t sự sống lại. � kiến thật ch�nh x�c vậy m� thi�n hạ vẫn ưa th�ch nhung lụa, ăn uống phỉ t�nh, dung dưỡng x�c thit đồng thời tự nhận l� m�n đệ trung th�nh của Thi�n Ch�a. Chẳng hiểu c� n�n sắp họ v�o h�ng ngủ Saduc�o hay kh�ng? Ch�ng ta phải th�nh thật với ch�nh minh, kh�ng n�n nu�i ảo tưởng. Vậy thực tế của minh ra sao ? Y�u x�c thit hay y�u sự sống lại ?

Mọi người đều biết cha mẹ đều y�u thương con c�i m�nh. Họ d�nh cho con họ những điều tốt l�nh nhất, d� phải hy sinh ch�nh bản th�n. Họ muốn ch�ng hạnh ph�c nhất đời, như khả năng con người c� thể hưởng được. Họ muốn ch�ng lu�n ở b�n m�nh, b�nh an v� an to�n. Đ� ch�nh l� ước muốn của Đức Ch�a Trời d�nh cho mọi linh hồn. Bởi lẻ ch�ng ta l� con c�i Ng�i, ch�ng ta tin tưởng v�o sự sống lại. Chẳng lẻ Thi�n Ch�a lừa dối sao? Hoặc ch�ng ta biến Ng�i th�nh kẻ n�i dối khi x�c nhận Đức Kit� đa từ coi chết sống lại Chẳng đời n�o c� như vậy. Thi�n Ch�a l� Ch�a của kẻ sống, chứ kh�ng phải của những người đa chết. B�i Tin Mừng h�m nay quả quyết như vậy. Cho n�n mỗi khi đức tin bi thử th�ch, hay nhớ lại lời Ch�a Gi�su v� sốt sắng lảnh nhận M�nh M�u Th�nh Ch�a như bảo chứng của sự phục sinh.

Đ�ng thế, nếu kh�ng c� cuộc sống mai hậu th� cuộc sống hiện nay tr�n tr�i đất l� v� nghĩa, n� chẳng đi đến đ�u cả, tương tự như tr�u b� heo g� m� th�i, hay như d�ng suối chảy v�o sao mạc v� biến mất. Cho n�n chẳng chi c� thể thay thế được đức tin v�o sự sống lại. Chẳng kẻ v� thần, phiếm thần, man rợ, v� đạo n�o chấp nhận cuộc đời n�y l� tất cả ước mong của họ. Ngược lại họ van khao kh�t c�i chi ho�n hảo, vĩnh cửu hơn. Vậy th� : họ l� con c�i Thi�n Ch�a v� l� con của niềm tin sống lại. Amen.


Giuse Vũ An T�n op

Họ L� Con C�i Thi�n Ch�a, Con C�i Sự Sống Lại
(Lc 20,27-38)

Bạn l�m người được mấy năm ?

Chết hết l�m người, bạn định l�m g� ?

Sống v� chết, c� lẽ l� điều m� ai trong ch�ng ta cũng đ� từng, đang v� sẽ c�n nghĩ tới. Ngay cả những người v� thần, d� kh�ng tin c� đời sau, vẫn băn khoăn về � nghĩa của cuộc đời. Ch�ng ta lo lắng m�nh phải sống l�m sao, v� chết rồi ch�ng ta sẽ đi về đ�u ? Ch�ng ta thường t�m c�ch tưởng tượng xem nếu một mai được sống lại th� ch�ng ta sẽ như thế n�o ? Sự t� m� n�y ch�nh đ�ng nhưng kh�ng đem lại c�u trả lời thoả m�n.

Giữa nỗi tuyệt vọng ấy, quan điểm của Ch�a Gi�su qua cuộc đối thoại giữa Người v� nh�m Xađốc h�m nay, l� cơ sở vững chắc cho ch�ng ta mạnh dạn tuy�n xưng trong kinh Tin K�nh : �T�i tr�ng đợi kẻ chết sống lại v� sự sống đời sau�.

Ch�ng ta tin tưởng vững v�ng v� hy vọng chắc chắn rằng : cũng như Đức Kit� đ� thực sự phục sinh từ c�i chết v� sống m�i, th� sau khi chết người c�ng ch�nh cũng sống m�i với Đức Kit� Phục sinh v� Người sẽ cho họ sống lại ng�y sau hết. (GLHTCG, số 989)

Viễn tượng n�y gi�p ch�ng ta biết n�n đầu tư tiền t�i, sức lực, tr� kh�n v�o đ�u cho hợp l� v� bảo đảm tương lai vững bền. Ch�ng ta chỉ đi qua cuộc đời một lần m� th�i. Nếu đầu tư sai, ắt tất cả sẽ �x�i hỏng bỏng kh�ng�, tương lai kể như kh�ng c�, c�n cuộc sống hiện tại trở n�n v� nghĩa. Do đ�, sự sống đời đời đ� bắt đầu ngay từ cuộc sống hiện tại. Ch�nh mỗi người đ� chọn cho m�nh số phận vĩnh cửu qua c�ch sống của m�nh.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, d� tuy�n xưng l�ng tin của m�nh, nhưng thực chất th�i độ v� suy nghĩ của ch�ng con : chạy theo tiền t�i, danh vọng, địa vị, chức quyền, những tiện nghi sung sướng thoải m�i m� thế gian c� thể cung cấp,� cũng chẳng kh�c g� nh�m Xađốc xưa, những người �chủ trương kh�ng c� sự sống lại�. Ch�ng con loay hoay thu v�n v� vội v� thưởng thức những thi�n đ�ng giả tạo, ch�ng qua nơi trần thế m� qu�n đi c�n một điều cần thiết v� cao qu� hơn cả l� sự sống đời đời trong cung l�ng Thi�n Ch�a. Tr�o lưu tục ho� v� hưởng thụ của x� hội ng�y c�ng phổ biến l� một th�ch đố lớn cho niềm tin v�o sự sống đời sau của ch�ng con. Ch�ng con lu�n bị c�m dỗ bu�ng xu�i, v� quanh m�nh bao người kh�c đang vui chơi, hưởng thụ m� c� ai bị l�m sao đ�u ; dẫn đến ch�ng con ngại phải �chiến đấu để qua được cửa hẹp� (Lc 13,24), v� sợ bị thiệt th�i, sợ bị coi l� kh�c người.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, qua b� t�ch th�nh tẩy ch�ng con đ� được th�p nhập v�o trong th�n thể Ch�a l� Hội Th�nh. Tuy nhi�n, bấy nhi�u đ� th�i th� chưa đủ bảo đảm một chỗ tr�n nước Ch�a. Ch�ng con chỉ thực sự c� được cuộc sống mới, được �ngang h�ng với c�c thi�n thần� v� được gọi l� con Thi�n Ch�a, khi ngay c�n sống ở đời n�y, ch�ng con biết t�n th�c trọn vẹn v�o Thi�n Ch�a v� kh�ng ngừng v�ng giữ những lời Người dạy, m� cụ thể l� giới răn mến Ch�a � y�u người.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, �ngo�i Ch�a ra đ�u l� hạnh ph�c ?�(Tv 16,2) Ch�a ch�nh �l� sự sống lại v� l� sự sống� (Ga 11,25). Lời Ch�a hứa : �Ai ăn thịt v� uống m�u t�i, th� được sống mu�n đời, v� t�i sẽ cho người ấy sống lại v�o ng�y sau hết� (Ga 6,54) l� cứu c�nh cho cuộc đời ch�ng con. Xin cho ch�ng con � thức được m�nh đang sở hữu một m�n qu� cao qu� l� Th�nh Thể Ch�a, v� biết tận dụng những ng�y th�ng nơi trần thế sống kết hiệp mật thiết với Ch�a qua việc si�ng năng tham dự Th�nh lễ v� rước M�nh M�u Th�nh Ch�a.

Lạy Ch�a, xin cho niềm tin v�o sự sống lại lu�n l� động lực để ch�ng con sống một cuộc sống tốt đạo đẹp đời. V� xin cho tất cả mọi c�ng việc, h�nh động, lời n�i, suy nghĩ của ch�ng con đều quy hướng về mục đ�ch cuối c�ng ấy. Amen.


Lm. Jude Siciliano, OP (
Chuyển ngữ: Anh em HV Đaminh G� Vấp)

CH�NG TA C� MỘT TƯƠNG LAI ĐỂ HƯỚNG TỚI
Luca 20: 27-38

Những c�u hỏi về sự sống sau khi chết th� chẳng phải mới mẻ g� . Một c�ch n�o đ�, con người đ� thắc mắc những vấn đề n�y ngay từ thuở ban đầu. T�i mới đến thăm viện bảo t�ng m� ở đ� những phong tục ch�n cất của người Hylạp cũng như c�ch trưng b�y cho thấy rằng c�c Phara� được ch�n cất trong c�c kim tự th�p c�ng với thức ăn, nước uống, quần �o, trang sức v� cả những n� lệ bị giết để chăm s�c cho họ trong cuộc sống sau n�y.

Ai trong ch�ng ta chưa từng bao giờ nghĩ đến chuyện đời sống mai sau như thế n�o hay việc sống lại sau khi chết sẽ ra sao hay kh�ng? Vậy, qu� vị nghĩ xem, sau khi chết ch�ng ta sẽ thế n�o đ�y? Những người chơi Golf c� thể thấy họ đang chơi Golf ở B�i Đ� Cuội, miễn ph� v� kh�ng giới hạn thời gian. Những b�c n�ng d�n c� thể thấy một c�nh đồng hoa tr�i bất tận � nhưng kh�ng c� hoa bồ c�ng anh v� những hạt giống kh�c. C�c bậc cha mẹ c� thể mường tượng những bữa ăn tuyệt vời, m� kh�ng phải đi chợ, nấu ăn hay với những �thực kh�ch� 5 tuổi đang om x�m. Những h�nh kh�ch th� mong họ sẽ kh�ng bị chậm trễ hay mắc kẹt tr�n đường cao tốc từ nh� đến c�ng sở. Thực ra, sự di chuyển m� họ c� thể h�nh dung ra c� thể l� những kỳ nghỉ d�i kh�ng giới hạn nơi b�i biển v� tr�n những v�ng n�i cao. Những người cao tuổi th� mơ ước lại c� thể chạy nhảy �.v� v�o một ng�y đẹp trời c� thể thực hiện v�i c� lộn m�o! Những người bệnh nặng th� chỉ muốn một nơi kh�ng c�n phải uống hay ch�ch thuốc v� kh�ng c�n bị giam h�m tr�n giường cả ng�y nắng r�o hay những ng�y mưa rơi.

Khi ch�ng ta suy nghĩ về cuộc sống mai sau, c� thể tất cả ch�ng ta đều đồng � với nhau rằng ở đ� ch�ng ta sẽ kh�ng phải l�m những việc tay ch�n cho bằng củng cố nhiều hơn nữa những mối tương quan. Ch�ng ta h�nh dung ra việc gặp lại những người y�u dấu. Đ� sẽ l� nơi kh�ng c�n những nỗi đau chia ly, kh�ng c�n tạm biệt v� cũng kh�ng c� hiểu lầm. Nơi đ� những x�c phạm của qu� khứ được thứ tha v� những hận th� được qu�n đi m�i m�i. V� ch�ng ta chỉ n�i v� nhớ về những biến cố hạnh ph�c,�kh�ng c� những tiếc nuối, kh�ng c� loại trừ, hoặc giả như c�n th� cũng được xem nhẹ đi. Kh�ng phải trở th�nh ai kh�c nhưng l� ch�nh ch�ng ta. V� như thế th� thật tốt cho ch�ng ta.

Nhiều người h�nh dung đời sau giống như l� sự k�o d�i của cuộc sống hiện tại � căn bản l� giống nhưng được cải thiện rất nhiều. Trong b�i Tin Mừng h�m nay, nh�m Sađốc th�ch thức Đức Gi�su với sự suy đo�n của họ về cuộc sống đời sau. Họ ph�ng đại ho�n cảnh sống hiện tại. Đ� l� một tập qu�n để bảo vệ g�a phụ kh�ng con v� để đảm bảo an to�n cho người phụ nữ, người n�y sẽ cưới người em của �ng chồng qu� cố của m�nh. Những người Sađốc muốn g�i bẫy Đức Gi�su bằng c�ch sử dụng một v� dụ v� l�. Bảy người chồng đều chết v� hỏi xem ai sẽ l� chồng của b� khi sống lại. Họ lấy một v� dụ trong cuộc sống hiện tại v� muốn k�o d�i n� qua cuộc sống đời sau.

Đức Gi�su trả lời cho họ như sau: �c�c �ng chẳng c� � niệm g� về � nghĩa của sự phục sinh�. Đức Gi�su kh�ng vẽ l�n một bức tranh m� tả cuộc sống đời sau như thế n�o, Người cũng kh�ng n�i về những c�nh cổng ngọc ng�, con đường bằng v�ng r�ng hay những ngai b�u tr�n trời. Hay n�i c�ch kh�c, Người kh�ng lấy những sự vật đời n�y v� mang ch�ng v�o đời sau như với một phi�n bản đ� được n�ng cấp. Thay v� n�i đến những sự vật, Người n�i đến những mối tương quan � tương quan của ch�ng ta với Thi�n Ch�a v� với tha nh�n.

Trong khi cuộc sống đời sau chắc chắn sẽ rất kh�c cuộc sống đời n�y - nhưng cũng c� v�i thứ giống như đời n�y. Ch�ng ta vẫn l� �Con của Thi�n Ch�a�, như Đức Gi�su k�u gọi ch�ng ta trong b�i Tin Mừng h�m nay. Đ� ch�nh l� đảm bảo cho ch�ng ta. Mối tương quan khăng kh�t của ch�ng ta ở đời n�y với Thi�n Ch�a sẽ kh�ng bị c�i chết ph� vỡ. Thi�n Ch�a đ� k� kết với ch�ng ta một giao ước v� v� thế ch�ng ta sẽ chẳng bao giờ bị chia t�ch khỏi Thi�n Ch�a.

Đức Gi�su muốn ch�ng ta điều g�? H�y tin tưởng v�o Thi�n Ch�a v� giao ước bền vững của Ng�i. Thi�n Ch�a y�u thương ch�ng ta v� ch�nh t�nh y�u ấy c�ng với ch�ng ta từ đời n�y đến đời sau. T�nh y�u của Thi�n Ch�a sẽ kh�ng rời bỏ ch�ng ta d� khi ch�ng ta qu� gi� hay qu� yếu đến độ kh�ng tự chăm s�c bản th�n m�nh, kh�ng bỏ rơi ch�ng ta d� khi ch�ng ta nghi hoặc hay thắc mắc về t�nh y�u ấy; t�nh y�u ấy cũng kh�ng r�t khỏi ch�ng ta ngay cả khi ch�ng ta phạm tội. T�nh y�u của Thi�n Ch�a vẫn ở với ch�ng ta d� ch�ng ta cảm thấy kh�ng thể y�u. T�nh y�u của Thi�n Ch�a vẫn ở quanh ch�ng ta ngay cả khi ch�ng ta cầu nguyện kh�ng sốt sắng, khi ch�ng ta lo ra hay đang bận t�m với những nhu cầu vặt v�nh thường nhật.

T�nh y�u của Thi�n Ch�a vẫn lu�n trung t�n dẫu cho bạn b� hay người th�n trong gia đ�nh c� quay lưng lại với ch�ng ta đi nữa, như Đức Gi�su n�i: Thi�n Ch�a kh�ng phải l� Thi�n Ch�a của kẻ chết nhưng l� Thi�n Ch�a của kẻ sống. Thi�n Ch�a hứa cho ch�ng ta sự sống đời đời; ch�ng ta sẽ đến c�ng Thi�n Ch�a v� Thi�n Ch�a của ch�ng ta sẽ chẳng bao giờ chết, v� chẳng bao giờ ph� vỡ t�nh y�u bao la li�n kết ch�ng ta với Thi�n Ch�a ngay từ đời n�y. Thế đ�u l� sự kh�c biệt về niềm tin v�o sự phục sinh của ch�ng ta? N� gi�p ch�ng ta nh�n cuộc đời qua �đ�i mắt phục sinh�. Nh�n cuộc đời bằng đ�i mắt phục sinh mang lại cho ch�ng ta sức mạnh khi ch�ng ta chịu thử th�ch v� trong giờ l�m tử.

Sống bằng �nh s�ng mới của ch�ng ta, ch�ng ta sẵn l�ng hiến tế bản th�n m�nh v� sự hiện hữu tốt đẹp của người kh�c. Ch�ng ta sẽ cảm thấy vơi  đi phần n�o sự bất m�n v� những thiếu thốn của m�nh, v� quan t�m hơn đến những g� ch�ng ta đang c� v� m�i c�t�nh y�u thương của ch�ng ta đối với người kh�c v� t�nh thương của Ch�a d�nh cho ch�ng ta. Đ�i mắt phục sinh cho ch�ng ta mối quan t�m mới đến cuộc sống m� ch�ng ta được lớn l�n trong sự biết ơn đối với tha nh�n v� cũng l� được Thi�n Ch�a y�u mến. Ch�ng ta kh�ng đ�nh gi� người kh�c dựa tr�n những th�nh tựu hay của cải của họ, nhưng v� họ cũng l� con c�i của Ch�a.

Ch�ng ta cũng tự vấn ch�nh m�nh, những người c� đ�i mắt phục sinh, �T�i c� đang d�ng năng lực của m�nh v�o những gi� trị vĩnh cửu hay đang phung ph� t�i năng v� thời giờ v�o những việc ch�ng qua? Ch�ng ta c� một tương lai để hướng tới như Đức Gi�su n�i với ch�ng ta, vậy ch�ng ta đ� l�m g� để đạt được tương lai ấy? D� Đức Gi�su kh�ng cho ch�ng ta một bức tranh hay đoạn phim n�i về những g� đang chờ ch�ng ta ở ph�a trước, Người đảm bảo với ch�ng ta rằng nếu ch�ng ta ở lại trong tương quan với Ch�a, th� chẳng g� c� thể ph� hủy nổi t�nh y�u ấy, d� l� sự chết. Thi�n Ch�a được định nghĩa l� Người Y�u, Đấng y�u thương ch�ng ta qua cả c�i chết, t�nh y�u Thi�n Ch�a d�nh cho ch�ng ta kh�ng bao giờ chết. B� t�ch Th�nh Thể h�m nay lu�n lu�n nhắc nhớ ch�ng ta về t�nh thương hải h� của Thi�n Ch�a v� hiến tế m� Thi�n Ch�a đ� thực hiện v� y�u thương ch�ng ta.

Lm. Jude Siciliano, O.P.

 Để cho Lời Ch�a được vang xa

2Mcb 7,1-2.9-14; Tv 17; 2Tx 2,16�3,5; Lc 20,27-38

K�nh thưa qu� vị,

Trong thế giới cổ đại của người S�m�t v� ở một v�i nơi kh�c, người ta vẫn tin rằng lời ph�t biểu l� một điều g� đ� sống động v� c� sức mạnh ri�ng. V� �t người biết đọc biết viết, n�n lời ph�t biểu đ� giữ vai tr� quan trọng.

Khi một từ được viết ra giấy l� n� mang lấy một sức sống trải d�i tới tương lai. Đối với cha �ng ch�ng ta, những lời ph�t biểu cũng giống như thế; một khi được n�i ra, tự th�n những lời đ� mang lấy một sức sống ri�ng. Khi người ta hẹn ước với nhau, chẳng hạn trong h�n nh�n, th� những giao k�o v� khế ước, vốn l� những ng�n từ ở hiện tại, đều hướng đến tương lai. Những lời ch�c ph�c v� nguyền rủa cũng tương tự như vậy, đ� l� những lời một khi được n�i ra, mang lấy một thực tại của ri�ng ch�ng. Qu� vị c�n nhớ �ng Giac�p đ� lừa gạt cha m�nh l� Isa�c để nhận lấy ph�c l�nh, m� lẽ ra ph�c l�nh đ� thuộc về người anh của �ng l� �sau như thế n�o kh�ng? Dẫu cho �ng Giac�p c� được ph�c l�nh từ tr� m�nh lới đi nữa, th� �ng Isa�c cũng kh�ng thể đ�i lại ph�c l�nh đ�. Ph�c l�nh m� người cha ban cho �ng �sau l� một lời ch�c ph�c kh�c v� thua k�m hơn (St 27).

Trong suốt Cựu ước v� cả T�n ước, sức mạnh của lời l� chủ đề then chốt. Lời Thi�n Ch�a thường được m� tả như đang hiện diện, hay đang trở th�nh hiện thực. Lời của Thi�n Ch�a m� c�c ng�n sứ đ�n nhận l� sự vươn xa như ch�nh Thi�n Ch�a vậy. Lời được n�i ra thế n�o th� lời cũng thi h�nh như vậy, bởi v� lời đ� c� sự hiện diện sống động của Thi�n Ch�a. Thực tại m� lời đề cập đến sẽ trở n�n hiện hữu. Chẳng hạn, ng�n sứ Isaia tuy�n bố rằng lời giống như mưa với tuyết, n� sẽ ho�n th�nh nhiệm vụ được sai đi (Is 55,10 tt). Từ những d�ng đầu ti�n trong Kinh Th�nh, ta thấy sức mạnh sinh động v� s�ng tạo của lời Thi�n Ch�a đ� được biểu lộ. Thi�n Ch�a ph�n v� c�ng tr�nh tạo dựng được khởi sự (St 1). Lời c�c ng�n sứ trong những bản văn H�pri được Tin Mừng trong T�n ước tiếp nối.

Những c�u mở đầu trong thư thứ hai gửi t�n hữu Th�xal�nica l� một lời ch�c l�nh thật dễ thương, m� ch�ng ta c� thể d�ng để cầu ch�c cho nhau v� cho người kh�c. Lời đ� cũng biểu lộ sự tr�u mến v� lắng lo m� t�c giả d�nh cho gi�o đo�n ở Th�xal�nica.

Phần thứ hai nơi bản văn n�y đề cập những điều được n�i ở tr�n về sức mạnh của lời. V� những điều th�nh Phaol� n�i với ch�ng ta trong b�i đọc h�m nay, n�n t�i bắt đầu bằng một c�i nh�n kh�i qu�t về lời.

Th�nh Phaol� dạy rằng đức tin c� được l� nhờ nghe giảng, v� khi lời được c�ng bố th� mới c� nghe giảng (Rm 10,17). Điều nổi bật nơi b�i đọc h�m nay l� lời cầu nguyện của th�nh Phaol�: �Để lời Ch�a được phổ biến mau ch�ng v� được t�n vinh, như đ� thấy nơi anh em�. Ng�i đ� d�ng một h�nh ảnh thể thao để n�i về Tin Mừng. Ng�i kh�ng nhắm v�o những người sẽ phổ biến lời; nhưng ng�i cầu nguyện rằng ước chi Tin Mừng, lời sống động của Thi�n Ch�a, sẽ mau ch�ng lan ra khắp thế giới. Ch�ng ta, những nh� giảng thuyết v� những thầy dạy, sẽ an l�ng biết bao khi biết được hoa tr�i của c�ng việc ch�ng ta l�m kh�ng phải chỉ lệ thuộc v�o những nỗ lực của m�nh!

Xin được n�i vắn gọn về nguồn gốc của t�c phẩm v� t�c giả: thư thứ hai gửi gi�o đo�n Th�xal�nica được viết trong thời kỳ b�ch hại của Domitian. L� do viết thư n�y l� nhằm khuyến kh�ch độc giả giữ vững đức tin. Người ta vẫn c�n nghi ngờ kh�ng biết th�nh Phaol� c� phải l� t�c giả hay kh�ng, tương tự như đối với c�c thư gửi gi�o đo�n �ph�x� v� C�l�x�. Trong thế giới Hy Lạp � R�ma, người ta thường g�n một t�c phẩm cho một t�c giả kh�c, hay thậm ch� l� một t�c giả đ� qua đời. Mặc d� th�nh Phaol� c� thể kh�ng viết thư thứ hai gửi gi�o đo�n Th�xal�nica, nhưng việc khẳng định ng�i l� t�c giả đ� nại đến thẩm quyền v� truyền thống giảng dạy của ng�i.

Thư thứ hai gửi gi�o đo�n Th�xal�nica chứa đựng sự kh�n ngoan về mặt tin thần. Điều n�y gi�p ch�ng ta nh�n v�o đức tin của c�c Kit� hữu ti�n khởi; một đức tin gặp nhiều thử th�ch v� bị b�ch hại. Hầu như Gi�o hội ng�y nay kh�ng phải trải qua kiểu b�ch hại như thế. Nhưng điều đ� kh�ng c� nghĩa l� ch�ng ta kh�ng gặp những kh� khăn từ: những vụ b� bối của h�ng gi�o sĩ, việc đ�ng cửa c�c nh� thờ gi�o xứ, khủng hoảng t�i ch�nh, những bất b�nh trong Gi�o hội gia tăng, số linh mục v� tu sĩ nam nữ giảm s�t, những kh�c biệt về phụng vụ� Trong đức tin, ch�ng ta c� thể được gợi hứng bởi những người biết sống tiết độ trong thời đại của m�nh, v� ch�ng ta được trở n�n mạnh sức nhờ mẫu gương ki�n tr� v� can đảm của họ. Sau hết, Th�nh Thần lu�n n�ng đỡ họ, cũng ch�nh l� Th�nh Thần hằng ở với ch�ng ta.

Th�nh Phaol� kh�ng thất vọng, nhưng thay v�o đ�, ng�i cầu nguyện rằng: �Ước chi lời Ch�a được phổ biến mau ch�ng v� được t�n vinh�. Lời cầu nguyện đ� n�i về việc vươn xa v� phổ biến mau ch�ng của Tin Mừng. Th�nh Phaol� hy vọng Thi�n Ch�a sẽ l�m cho họ c� khả năng thực thi những điều Tin Mừng đ�i hỏi. Ng�i nhấn mạnh đến sự t�n th�c nơi lời cầu nguyện cho cộng đo�n đang phải đau khổ, v� lời cầu nguyện cho sứ vụ của cộng đo�n l� phổ biến Tin Mừng.

Th�nh Phaol� từng cầu nguyện cho c�c t�n hữu Th�xal�nica, giờ đ�y ng�i muốn họ cầu nguyện cho ng�i. Đ� kh�ng phải l� cầu nguyện cho sức khỏe thể l� của ng�i, nhưng cầu nguyện cho việc phổ biến Tin Mừng. Những nh� giảng thuyết như ch�ng ta c� thể học lấy từ y�u cầu của th�nh Phaol� khi nhờ mọi người cầu nguyện cho việc rao giảng của ng�i. Đ�y đ�ng l� một lời thỉnh cầu khi�m tốn của nh� giảng thuyết t�i năng, mang lấy tr�ch nhiệm phải phổ biến Tin Mừng cho c�c cộng đo�n d�n ngoại vượt ra khỏi d�n tộc Israel!

Noi gương th�nh Phaol�, ch�ng ta c� thể cầu nguyện cho c�c nh� giảng thuyết h�m nay qua Lời nguyện T�n hữu trong buổi cử h�nh phụng vụ n�y. Hẳn rằng, c�c nh� giảng thuyết đ� bao gồm cả h�ng gi�o sĩ v� h�ng gi�o d�n: c�c linh mục, ph� tế, hội đồng mục vụ gi�o xứ, những vị thủ l�nh c�c nh�m Kinh Th�nh, c�c gi�o l� vi�n� Xin h�y nhớ đến c�c bậc phụ huynh nữa, v� những người được mời gọi để chia sẻ niềm tin cho người kh�c, tất cả ch�ng ta đều l� nh� giảng thuyết! C�ng với th�nh Phaol�, ch�ng ta cầu nguyện để �Lời Ch�a được phổ biến mau ch�ng v� được t�n vinh�.