HOME

 
 

Ch�a Nhật XXXIII Thường Ni�n - Năm C
C�c Th�nh Tử Đạo Việt Nam

Lc 21:5-19 ;  Ga 12,24-26

 

An Phong op : Tin tưởng vững v�ng (Lc 21:5-19)

M�u C�c Th�nh Tử Đạo L� Hạt Giống Đức Tin

Sự sống n�n trọn vẹn nhờ c�i chết

Giuse Nguyễn Cao Luật op : Hướng Tới V� C�ng (Lc 21, 5-19)

Fr. Jude Siciliano, op : Mặt Trời C�ng Ch�nh Sẽ Mọc L�n (Lc 21, 5-19)

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : C�c chứng nh�n (Ga 12,24-26)

Joseph Vũ Hải Bằng op : M�u C�c Th�nh Tử Đạo : Trổ Sinh C�c T�n Hữu

Lm Sertillanges, OP : Thi�n Ch�a Hiển Minh

Đỗ Lực op : Vượt Qua Nỗi Sợ (Lc 21:5-19)

Fr. Jude Siciliano, op : H�y Ki�n T�m Chờ Đợi

Fr. Jude Siciliano, op: Mặt Trời C�ng Ch�nh sẽ mọc l�n

 

 


An Phong op

Tin tưởng vững v�ng
(Lc 21:5-19)

* Vẻ đẹp của trần gian

C� người trầm trồ về vẻ đẹp v� sự sang trọng của đền thờ. Nh�n đ�, Ch�a Gi�su ti�n b�o về ng�y đền thờ bị t�n ph� như thể một dấu hiệu của việc thế giới n�y sẽ qua đi; v� với người Do th�i, cũng như với c�c m�n đệ, việc đền thờ bị t�n ph� l� một điều g� kinh khủng như tận thế vậy.
Như thế, trần gian n�y chưa phải l� thi�n đ�ng; v� thế, lu�n c� những dấu hiệu cho thấy c� sự dở dang, đổ vỡ, trục trặc trong cuộc sống. Nhưng Ch�a Gi�su kh�ng trả lời r� khi n�o l� tận thế v� cũng tỏ cho thấy rằng tận thế kh�ng đến ngay đ�u.

* Qui luật sống của người m�n đệ Ch�a

Ngươi m�n đệ bị gh�t bỏ, điều đ� l� một qui luật của đời sống Kit� hữu. Nếu ch�ng ta chưa sống trọn vẹn vai tr� ng�n sứ, ch�ng ta th�ch nghi rất giỏi với những thay đổi của thời thế v� trong thời đại n�o cũng thế, ch�ng ta c� thể t�m thấy được những lợi lộc, những ưu đ�i; nhưng điều đ� lại l�m giảm bớt mất t�nh vượt qua của sứ điệp Ch�a Kit� đối với x� hội con người.

Ch�ng ta kh�ng muốn để cho cuộc đời động đến một sợi "l�ng ch�n" của m�nh n�n cũng chẳng thể thấy được Ch�a bảo vệ những "sợi t�c" tr�n đầu m�nh.

* L�ng tin

M�n đệ Ch�a sẽ thấy những dấu hiệu của một sự đổ vỡ ngay trong trần gian, sự sụp đổ của đời sống hiện tại; nhưng những điều đ� chẳng l� g� đ�u. Thế giới phải được trải qua một cuộc thay đổi trọn vẹn, một sự ho�n tất bằng một sự đổi mới ho�n to�n. Trần gian n�y chưa phải l� "thi�n đ�ng" n�n đời sống con người c�n phải được biến đổi trong "thử th�ch" để được thanh luyện v� trở n�n tinh tuyền.

Trong bất cứ l�nh vực n�o cũng cần một sự vượt qua như thế. Tr�nh n� kh�ng phải l� c�ch tốt nhất để vượt qua. Chỉ c� một l�ng can đảm "dấn th�n" mới cho ta biết m�nh v� mới gi�p ta vượt qua ch�nh m�nh...

Với l�ng tin v�o Ch�a Gi�su, người m�n đệ Ch�a sẽ được b�nh an trước những biến động của lịch sử, "c�c ngươi đừng sợ". Ch�nh trong nhưng l�c kh� khăn l� những l�c chứng tỏ l�ng trung t�n r� r�ng hơn hết; v� ch�nh trong những kh� khăn lớn, người Kit� hữu sẽ thấy rằng chỉ c� Ch�a mới c� thể l� chỗ tựa nương của đời m�nh m� th�i.

"C�c con sẽ bị mọi người gh�t bỏ v� danh Thầy, nhưng d� một sợi t�c tr�n đầu c�c con cũng sẽ chẳng hư mất"

Lời nguyện
Lạy Ch�a Gi�su,
Lời Ch�a cho con thấy thực chất của l�ng con :
con b�m v�u v�o cuộc đời v� con lẩn tr�nh những kh� khăn.

Lời Ch�a cho con thấy
con đ� muốn đầu h�ng ngay cả trước khi v�o v�o cuộc chiến.

Xin ban th�m sức mạnh v� l�ng tin cho con.


An Phong op

M�u C�c Th�nh Tử Đạo L� Hạt Giống Đức Tin

H�m nay, ch�ng ta c�ng to�n thể Gi�o hội Việt Nam n�i ri�ng v� Gi�o hội C�ng gi�o to�n cầu n�i chung � mừng k�nh c�c Th�nh Tử đạo tại Việt Nam, những người t�i tớ anh dũng của Thi�n Ch�a, những người con trung hiếu của Gi�o hội v� d�n tộc. C�c ng�i đ� lấy t�nh y�u v� m�u hồng để tuy�n xưng đức tin, tuy�n xưng sự hiện diện sung m�n của Thi�n Ch�a tr�n mảnh đất nhỏ b� ch�u � n�y. T�n phong l�n Th�nh l� chuẩn y đời sống th�nh thiện, đức tin mạnh mẽ, đức �i tuyệt hảo v� đức mến nồng nhiệt của một người thuộc về Thi�n Ch�a. T�n phong l�n Th�nh l� chấp nhận một cung c�ch sống triệt để Tin mừng, đặt b�n ch�n m�nh v�o vết ch�n Đức Gi�su đ� đi qua, l� t�n vinh một kiểu mẫu - kh�ng phải l� c� nh�n - sống phục vụ Thi�n Ch�a, phục vụ Gi�o hội v� phục vụ con người hết m�nh. Hơn nữa, đối với c�c Th�nh Tử đạo, l� đ�ng dấu ấn mạnh mẽ, quyết liệt l�n l�ng can đảm, ch� can cường, sự hi�n ngang, ki�u h�ng, đầu ngẩng cao, mắt hướng về trời của những người con của Thi�n Ch�a. Đ� d�m sống cho Ch�a th� cũng d�m chết v� Ch�a. Kh�ng phải l� g�ng c�m, xiềng x�ch, t� đ�y; kh�ng phải l� xương tan thịt n�t, m�u chảy đầu rơi cho bằng l�ng hiếu nghĩa v� t�n trung với Thi�n Ch�a. M�u đ� thấm v�o l�ng đất Mẹ Việt Nam để l�m những hạt giống đức tin sinh s�i nảy nở.

Từ ng�n xưa ấy : "Ph�c cho những ai bị b�ch hại v� sự c�ng ch�nh, v� Nước Trời l� của họ".

Từ miền hoang vu đồi n�i Galil�, lời Đức Gi�su nhắn nhủ c�n vang vọng đến m�t c�ng bờ c�i tr�i đất. Lời từ miền đất Palestin xa xưa đ� vượt qua c�c bi�n giới thi�n nhi�n, địa l�, qua to�n thể c�c lục địa ch�u �u, Mỹ, �c v� đến đất ch�u � n�y. Lời đ� vượt qua mu�n ng�n c�ch trở của l�ng người, của ng�n ngữ, m�u da v� đ� đến nơi đ�y � nước Việt của ch�ng ta. Theo vết ch�n của Vị truyền gi�o đầu ti�n vượt qua bao gian nguy, gi�ng b�o của biển cả m�nh m�ng. Lời đ� đậu lại tr�n đất Ninh Cường, Quần Anh, thuộc gi�o phận B�i Chu, Bắc Việt năm 1533.

Ng�y ấy, sừng sững tr�n cửa bể Đ� Nẵng, một Thập gi� cao to, kh�ng biết đ� được dựng từ khi n�o v� do ai. "Đất n�y rồi sẽ lắm đau thương". Lời ti�n tri của vị thừa sai đ� kh�ng sai. Nhưng lời "Ph�c cho những ai bị b�ch hại v� sự c�ng ch�nh..." lại c�ng mạnh mẽ, th�i th�c hơn. Vang vọng từ thế kỷ thứ nhất qua c�c thời đại v� đến năm 1883, năm b�ch hại đầu ti�n dưới thời ch�a Trịnh Doanh, Lời đ� chan h�a khắp kh�ng gian đất Việt như một sự kh�ch lệ, an ủi v� hứa hẹn những t�n hữu đương thời. Hạnh ph�c của những người nghe lời Ch�a phải trả bằng gi� qu� đắt : hơn một trăm ng�n chứng nh�n anh dũng đ� nằm xuống.

Nhưng h�m nay, đ� hơn 400 năm t�nh từ ng�y hạt giống đức tin được gieo xuống mảnh đất n�y, đ� trổ sinh những b�ng l�a v�ng tươi, đầy nhựa sống. H�o kh� đau thương hi�n ngang đến ph�p trường "chết v� đạo" đ� được thay thế bằng h�o kh� vui tươi "sống v� đạo". H�o kh� đau thương "chết cho Ch�a" được thay thế bằng niềm vui "sống cho Ch�a".

Noi gương c�c ng�i :

Những trang sử tuy đầy m�u v� nước mắt nhưng l� những trang sử ki�u h�ng anh dũng của một d�ng giống h�ng anh, chứng tỏ quyền năng phi thường ph�t xuất từ Thi�n Ch�a. C�c ng�i đ� bị dồn �p tư bề, nhưng kh�ng bị đ� bẹp; hoang mang nhưng kh�ng tuyệt vọng; bị ngược đ�i nhưng kh�ng bị bỏ rơi; bị quật ng� nhưng kh�ng bị ti�u diệt. C�c ng�i lu�n mang nơi th�n m�nh cuộc khổ nạn của Đức Gi�su, để sự sống của Đức Gi�su cũng được biểu lộ nơi th�n m�nh c�c ng�i. Thật vậy, tuy sống, c�c ng�i bị c�i chết đe dọa v� Đức Gi�su, để sự sống của Đức Gi�su cũng được biểu lộ nơi th�n x�c phải chết của c�c ng�i.

Trong mọi sự, c�c ng�i lu�n chứng tỏ m�nh l� những người phục vụ Thi�n Ch�a, khi phải chịu đựng đ�n vọt, t� tội, loạn lạc, lo �u, vất vả, nhọc nhằn. C�c ng�i chứng tỏ điều đ� bằng đời sống trong trắng; bằng sự hiểu biết; bằng c�ch sống nhẫn nhục, nh�n hậu; bằng một tinh thần th�nh thiện, một t�nh thương kh�ng giả dối, bằng lời ch�n l�, bằng sức mạnh của Thi�n Ch�a. C�c ng�i lấy c�ng ch�nh l�m vũ kh� tấn c�ng v� tự vệ. Khi vinh cũng như khi nhục, l�c được tiếng tốt cũng như khi mang tiếng xấu. Bị coi l� bịp bợm, nhưng kỳ thực, c�c ng�i ch�n th�nh; bị coi l� v� danh tiểu tốt, nhưng kỳ thực, c�c ng�i được mọi người biết đến; bị coi l� sắp chết, nhưng kỳ thực, c�c ng�i vẫn sống; coi như phải ưu phiền, nhưng kỳ thực, c�c ng�i lu�n vui vẻ; coi như ngh�o t�ng, nhưng kỳ thực, c�c ng�i l�m cho bao người trở n�n gi�u c�; coi như kh�ng c� g�, nhưng kỳ thực, c�c ng�i c� tất cả.

Lạy Ch�a,

ch�ng con xin cảm tạ Ch�a
đ� ban cho Gi�o hội Việt Nam ch�ng con
một m�n qu� tuyệt vời : 117 vị tử đạo tại Việt Nam.

C�c ng�i đ� theo Ch�a tr�n con đường thập gi�,
xin cho ch�ng con được vững ch� bền l�ng
khi gặp thử th�ch gian nan.

C�c ng�i đ� v�ng lời Thi�n Ch�a
hơn l� v�ng lời người ph�m.

Xin cho ch�ng con biết noi gương c�c ng�i
những khi phải lựa chọn.


An Phong op
 

Sự sống n�n trọn vẹn nhờ c�i chết

Hội th�nh của Đức Gi�su l� Hội th�nh hiệp th�ng (koinonia), ho�n cải (m�tanoia) v� chứng t� (martyria).

�Chứng ta� lại thường được đồng nhất với �tử đạo�; v� tử đạo l� l�m chứng bằng �m�u�, bằng cả mạng sống. Do đ�, tử đạo trở n�n một chứng t� trọn vẹn nhất; đồng thời cũng l� �hiệp th�ng trọn vẹn� với niềm Tin của Hội th�nh l� �ho�n cải trọn vẹn� của một con người.

Như thế, tử đạo l� h�nh ảnh r� r�ng nhất (chứng t�) về một Hội th�nh v� niềm Tin v� sống bằng niềm Tin. Đ� l� một niềm Tin kh�ng g� lay chuyển nổi; v� đời sống người kit� hữu, nếu kh�ng c� niềm Tin, th� kh�ng c�n � nghĩa; ngược lại, với niềm Tin, người kit� hữu c� thể chấp nhận những kh� khăn khốc liệt nhất.

Tử đạo l� sức mạnh lớn lao nhất để nối kết người kit� hữu với nhau trong gia đ�nh Hội th�nh (hiệp th�ng). D� c�i chết cũng kh�ng thể chia cắt sự hiệp th�ng của người kti� hữu với nhau trong c�ng một niềm Tin nơi Thi�n Ch�a cứu độ.

Tử đạo l� sự từ bỏ con người cũ để sống đời sống mới trong Đức Kit� (ho�n cải). C�i chết, c�ng những �con c�i� của sự chết, đ� thống trị tr�n nh�n loại khi tội lỗi đột nhập v�o thế gian, nay bị khuất phục do sức mạnh của t�nh y�u. Quả thật, t�nh y�u mạnh hơn sự chết. Nơi đ�y, ta thấy l�ng �mến Ch�a tr�n hết mọi sự� v� t�nh �y�u tha nh�n như ch�nh m�nh� được thể hiện trọn vẹn.

117 Vị th�nh Tử đạo tại Việt Nam l� bằng chứng về một nền tảng vững chắc, một sức mạnh lớn lao của niềm Tin nơi Gi�o hội Việt Nam; 117 Vị th�nh Tử đạo tại Việt Nam tạo n�n một truyền thống h�o h�ng, để cho c�c kit� hữu Việt Nam biết noi gương ki�n trung, biết trung t�n với truyền thống h�o h�ng của cha �ng; 117 Vị th�nh Tử đạo tại Việt Nam l� lễ d�ng to�n thi�u của Hội th�nh Việt Nam, tiến d�ng l�n Thi�n Ch�a l� Cha y�u thương, l� Thi�n Ch�a cứu độ.

Như thế, lễ c�c th�nh Tử đạo tại Việt Nam l� dịp để hun đ�c đời sống đức Tin, đức Cậy, v� đức Mến của người kit� hữu Việt Nam.

Đời sống qu� gấp ng�n lần c�i chết, nhưng c�i chết v� Đức Tin lại l�m cho đời sống đ�ng sống hơn !


Giuse Nguyễn Cao Luật op

Hướng Tới V� C�ng
(Lc 21, 5-19)

Thế giới n�y sẽ qua đi

C�c m�n đệ th�n phục vẻ nguy nga của đền thờ với những phiến đ� đổ sộ, những lễ vật qu� gi� ; c�c �ng nh�n đền thờ như biểu tượng cho sự bền vững. Nhưng �ức Gi�su lại n�i đến sự khủng hoảng. Người loan b�o sự đỗ vỡ, sự diệt vong. C�c mối tương giao c� nh�n, gia đ�nh, thế giới ; những cơ chế, tỗ chức v� cả vũ trụ : tất cả đều quay cuổng trong cơn lốc v� sụp đỗ.

"Nhưng trước khi xảy ra những điều ấy ..." Tại sao lại "trước khi" ? ��y kh�ng phải l� vấn đề thời gian ni�n biểu, nhưng l� nguy�n tắc : ở nền tảng của tất cả những sự kiện đ�.

Bởi v� ngay từ b�y giờ, cả trần gian đ� bị lung lay : Nước Thi�n Ch�a đ� đến. �ức Gi�su đ� kh�ng ngừng loan b�o điều đ�. Giờ đ�y, Người lặp lại theo thể văn khải huyền, l� thể văn thời đ� thường sử dụng. Người diễn tả bằng những h�nh ảnh b�n ngo�i v� sống động về một thực tại s�u xa. Người đ� chẳng từng loan b�o về sự thay đỗi trong đời sống gia đ�nh, trong những tương giao x� hội đấy sao ? Người đ� chẳng từng đặt lại vấn đề quyền b�nh đấy sao ? Nhiều lần, Người đ� cho thấy tất cả thực tại nh�n loại chỉ l� biểu hiện bề ngo�i cho một cuộc sống thực v� cuộc sống đ� ở nơi kh�c chứ kh�ng phải ở đ�y. Nước Thi�n Ch�a xuất hiện l�m b�ng nỗ từ b�n trong mọi thực tại nh�n loại v� mời gọi nh�n loại vươn tới một tr�nh độ mới. Như thế, c�c t�n hữu được k�u mời sống trong một thế giới mới, một thế giới kh�ng phải l� trần gian n�y.

Con đường phải đi

Bức tranh do b�i Tin Mừng vẽ n�n chẳng c� g� đ�ng vui cả !

Tuy nhi�n, đ� lại l� một h�nh ảnh kh� x�c thực về thế giới ta đang sống, thế giới của con người suốt 2000 năm qua v� cả thế giới tương lai nữa.

Hằng ng�y, b�o ch� v� m�n ảnh truyền h�nh tr�n ngập những tin tức v� h�nh ảnh về sinh hoạt của con người ở khắp nơi tr�n thế giới. Phần lớn những tin tức v� h�nh ảnh đ� l� những điều kh�ng vui. N�o l� chiến tranh, xung đột, đảo ch�nh, n�o l� động đất, thi�n tai, đ�i k�m ... Những điều đ� xảy ra thường xuy�n v� qu� nhiều đến nỗi c� người nghĩ rằng ng�y tận thế đ� gần kề. Kh�ng phải chỉ c� con người ng�y nay mới c� � tưởng đ�, nhưng từ xa xưa, d�n ch�ng của th�nh phố Th�-xa-l�-ni-ca cũng đ� nghĩ như vậy. Họ chẳng thiết l�m g� nữa, họ bỏ b� mọi c�ng việc để chỉ chờ ng�y Ch�a trở lại.

C� lẽ, �ức Gi�su đ� nh�n thấy mối thất vọng đ�. Người đưa ra một giải ph�p cho những kẻ muốn theo Người. �ức Gi�su cho thấy những tai ương l� điều phải xảy ra, nhưng đổng thời cũng đề nghị những c�ch thức phải theo. Giải ph�p của Người ho�n to�n kh�c với sự lựa chọn của con người.

* Trước hết, người tin Ch�a phải ki�n vững tr�n con đường đ� chọn, đ� l� t�nh y�u. Chỉ c� con đường n�y dẫn đến sự sống, c�c con đường kh�c sẽ đưa đến c�i chết. V� thế, trước những ho�n cảnh kh� khăn, trước những th�ch đố của cuộc sống, c�c t�n hữu phải x�c t�n hơn nữa về con đường t�nh y�u. Họ phải thể hiện, phải loan b�o t�nh y�u đ� cho mọi người.

* Tiếp đến, phải tin tưởng v�o sức mạnh do Ch�a ban. Người t�n hữu được Thi�n Ch�a mời gọi để l�m cho Nước Thi�n Ch�a được thể hiện giữa l�ng thế giới. Những thất bại, những kh� khăn kh�ng thể l�m họ mất tin tưởng v�o quyền năng của Thi�n Ch�a. Họ kh�ng được ph�p để m�nh bị ng� gục, bị đ� bẹp bởi c�c biến cố, tr�i lại, phải nhận ra sức mạnh tiềm t�ng, sức mạnh m�nh liệt của một Vị Thi�n Ch�a kh�ng ngừng hoạt động, kh�ng ngừng cứu độ.

* Cuối c�ng, họ phải nắm lấy những cơ hội n�y, coi đ� như l� những dịp may để l�m chứng cho Tin Mừng, để loan b�o t�nh thương của Thi�n Ch�a hằng sống. C�c t�n hữu l� những người nhận ra rằng, đ�ng sau những biến chuyển, những đảo lộn đ�, Nước Thi�n Ch�a đang được th�nh h�nh, t�nh thương của Thi�n Ch�a đang được c�ng bố. Họ l� những người đ� sống trong Vương quốc đ�, đ� cảm nhận t�nh thương đ�, v� l�c n�y đ�y, giữa những ngỗn ngang của cuộc sống, họ trở th�nh những người l�m chứng, những người nhận được t�n hiệu tốt l�nh v� b�o lại cho người kh�c.

Chẳng c� g� l� ngạc nhi�n khi thấy những tai biến đ� xảy ra. C�c m�n đệ của �ức Gi�su kh�ng thể để m�nh bị x�u x�, bị giằng co, cũng kh�ng được quyền thất vọng, bu�ng xu�i. Tr�i lại, hơn l�c n�o hết, họ phải chứng tỏ l�ng can đảm, th�i độ cương quyết của m�nh. Họ sẽ phải đối diện với sự thật l� c�i chết, sẽ phải chấp nhận vất bỏ khỏi con người m�nh mọi thứ sai lầm v� dối tr� của cuộc sống theo kh�a cạnh con người. Nhưng điều cốt yếu l� họ kh�ng được sợ h�i v� họ đ� được gia nhập v�o sự sống.

Như vậy, con đường do �ức Gi�su đề nghị kh�ng phải l� nghỉ ngơi, trốn tr�nh hay sợ h�i. Những người ủng hộ thế giới mới do �ức Gi�su đề ra c� d�ng vẻ gần giống như "vị tướng đang tả xung hữu đột" giữa sức mạnh của con người v� c�c biến cố.

Ngay giữa tiếng gầm r� của đạn ph�o, họ l� những người loan b�o ho� b�nh l� điều c� thể thực hiện được ; v� giữa tiếng g�o th�t của hận th� v� nạn ph�n biệt chủng tộc, họ h� lớn l�n rằng mọi người đều l� anh em. �� kh�ng phải l� điều dễ d�ng cũng kh�ng phải l� dễ tin. Nhưng đ� lại l� sứ mạng của họ. �� lại l� điều họ phải thực hiện.
�ức Kit� k�u mời tất cả những ai tin v�o Người phải đi tới việc lựa chọn c� t�nh c�ch m�u thuẫn v� đi�n rổ n�y. Sự kiện vũ trụ thay đỗi chẳng l� g� cả : ch�ng l� cơ may để c�c t�n hữu d�ng đời sống của m�nh m� b�y tỏ t�nh y�u đối với Thi�n Ch�a v� phục vụ người kh�c.

�i trong h�m nay m� hướng tới ng�y mai

Người Kit� hữu đi giữa cuộc đời, giữa mu�n ng�n biến chuyển đỗi thay, giữa những biến cố dổn dập ; họ � thức được rằng thế giới n�y sẽ qua đi, nhường chỗ cho một thế giới mới. Một mặt họ cảm thấy những giới hạn của cuộc sống n�y, v� mặt kh�c họ hướng tới c�i v� hạn, c�i sẽ đến như tương lai đ�ch thực.

Kit� hữu l� người kh�ng trốn tr�nh thực tại của cuộc sống n�y, nhưng cũng l� người lu�n vượt l�n tr�n những thực tại ấy. Họ kh�ng xao l�ng bỗn phận của m�nh đối với trần thế, nhưng đổng thời kh�ng dừng lại đ�, m� lu�n muốn vươn l�n, bởi v� họ thấm th�a được rằng cuộc sống trần gian mới chỉ l� khởi đầu, mới chỉ l� những mục ti�u gần để đạt tời mục đ�ch xa hơn, mục đ�ch cuối c�ng.

Trong �ức Kit�, một tương lai mới được mở ra cho con người, hay n�i kh�c đi, nh�n loại t�m thấy con đường phải đi, một con đường c� vẻ như ch�nh v�nh nhưng lại l� con đường duy nhất, con đường chắc chắn để hướng tới mục đ�ch ch�n thật.

Mặc d�, nh�n từ b�n ngo�i, cuộc sống h�m nay v� thế giới tương lai c� vẻ như tr�i ngược nhau, nhưng thực ra, ch�ng kh�ng đối nghịch nhau. Tất cả chỉ l� những giai đoạn kh�c nhau để đi tới một mục đ�ch. Tất cả chỉ l� những bước tiến kh�c nhau của một lịch sử duy nhất, l� lịch sử cứu độ.

Do đ�, th�i độ của người Kit� hữu ch�ng ta, những người tin v�o Thi�n Ch�a quyền năng ch�nh l� phải chọn lựa. Ch�ng ta đi theo �ức Kit�, theo con đường Người đ� vạch ra để đi tới thế giới mới. Ch�ng ta kh�ng được để cho m�nh bị những mục đ�ch của cuộc sống n�y l�i k�o m� qu�n l�ng mục đ�ch sau c�ng. Ch�ng ta kh�ng để m�nh bị gục ng� v� những biến chuyển phải xảy ra m� lạc xa con đường hướng tới chung cuộc.

Cuối c�ng, chỉ c� người n�o bền đỗ đến c�ng mới được cứu tho�t.

* * *

D� ch�ng t�i sẽ y�n nghỉ trong l�ng đất,
trần trụi hơn cả khi mới sinh ra,
v� d�i bọ r�c rỉa th�n m�nh,
nhưng kh�ng sao cả !

�� c� b�n tay của Thi�n Ch�a,
b�n tay chịu đ�ng đinh tr�n c�y gỗ,
sẽ mở toang cửa cho ch�ng t�i.

D� ch�ng t�i đứng vững hay qu� cụt,
�o r�ch tả tơi, th�n h�nh m�o m�,
giơ đ�i tay dơ bẩn, ngh�o h�n,
nhưng kh�ng sao cả !

�� c� vết thương đẫm m�u,
v� b�n tay của Thi�n Ch�a,
sẽ mở toang cửa cho ch�ng t�i.

(phỏng theo D. Rimand )


Fr. Jude Siciliano, OP

Mặt Trời C�ng Ch�nh Sẽ Mọc L�n
(Lc 21, 5-19)

Thưa qu� vị.

�ối với n�o trạng t�n thời, c�ch m� tả động đất, tai ương, chiến tranh, phản nghịch, dấy loạn, thế giới bị t�n ph� trong ng�y tận thế của Tin mừng h�m nay xem ra xa vời, cổ hủ v� qu� th� thiển. C�ch m� tả của Tv, chiếu b�ng hấp dẫn hơn nhiều. Nhưng biến cố ng�y 11 th�ng 9 năm 2001 đ� l�m sống lại những h�nh ảnh đ�. Cả thế giới văn minh được xem quang cảnh thực sự m� ti�n tri Malachia v� Tin mừng Luca loan b�o c�ch đ�y hơn hai ng�n năm. Ri�ng d�n ch�ng Hoa Kỳ lại c�n được đ�ch th�n cảm nghiệm mất m�t, đau thương của biến cố kinh ho�ng đ�. Họ đang cố gắng "trả th�" để xo� bỏ kinh nghiệm gh� gớm khỏi t�m tr�. nhưng chưa th�nh c�ng. Thật l� vất vả để c� thể qu�n đi !

Thời Ch�a Gi�su, đền thờ Gi�rusalem cũng l� biểu tượng cho những vững chắc của con người, đến nỗi kẻ n�o d�m n�i phạm đến sự vững bền của n� l� bị �n tử h�nh. Ấy vậy m� Lầu năm g�c, Th�p đ�i thương mại thế giới chỉ trong nh�y mắt đ� th�nh đống tro t�n. �ền thờ đứng vững được l�u hơn, một năm, rồi cũng bị ph� huỷ ng�y 10 th�ng 8 năm 70 do tay một người l�nh La-m� ch�m lửa đốt. N� chẳng c�n cho đến ng�y nay. Tương tự như thế, những chi ch�ng ta coi l� bền vững chẳng qua chỉ l� ảo tưởng. �ời sống mong manh hơn l� ch�ng ta d�m chấp nhận.

Cả hai b�i đọc, ti�n tri Malachia v� Tin Mừng Luca đều loan b�o những tận c�ng cực kỳ khủng khiếp. Thế giới ch�ng ta thấy trước mắt sẽ sụp đổ bất chợt v� t�n bạo. Trước đ� l� chiến tranh, loạn lạc, tai ương, đ�i kh�t tương tự như ng�y h�m nay. �ền thờ tưởng như trường tồn vạn kỷ, được cả d�n tộc Do th�i ngưỡng mộ, cuối c�ng th� cũng chịu số phận "kh�ng c�n h�n đ� n�o tr�n h�n đ� n�o". Khi th�nh Luca viết những d�ng chữ tr�n đ�y th� sự việc đ� xảy ra rồi. Nhưng Ch�a Gi�su đ� thấy trước. Ng�i l� một người Do th�i nhiệt th�nh, Ng�i đ� nhận ra t�nh h�nh t�n gi�o thực tế kh�ng đ�p ứng được l�ng Thi�n Ch�a mong ước v� nhu cầu của d�n v� tội. C� thể l� đền thờ c�n d�ng vẻ uy nghi�m b�n ngo�i, nhưng b�n trong th� việc t�n thờ ch�nh danh kh�ng c�n nữa. Người ta đ� rời bỏ Thi�n Ch�a m� thờ thần Mammon, bầy đặt nhiều lễ nghi dối tr� để trục lợi. Họ l� những kẻ tham tiền (Lc 15, 14). Cho n�n số phận t�n ph� của đền thờ l� kh�ng thể tr�nh khỏi. N� l� kết quả tất yếu của lối sống đạo sai lạc.

Trong thời gian của ng�i, ti�n tri Malachia cũng tố c�o sự xuống dốc th� thảm của việc thờ phượng trong đền thờ.Ch�ng ta sẽ tập trung v�o tư tưởng của ng�i h�m nay, bởi v� trong suốt năm C, c�c b�i Tin Mừng phần lớn l� tr�ch từ Ph�c �m theo th�nh Luca (năm A sẽ bắt đầu tr�ch Ph�c �m theo th�nh Matth�o). Nhưng ti�n tri Malachia th� hoạ hoằn lắm ch�ng ta mới được đọc. Lời loan b�o của ng�i mang đầy t�nh yếm thế, đe doạ, rất �ch lợi để ch�ng ta chất vấn lối sống v� tư duy của m�nh trong những Ch�a nhật cuối năm n�y.

Ti�n tri Malachia l� ng�n sứ cuối c�ng của Cựu Ước. �ng viết v�o khoảng đầu thế kỷ V trước c�ng nguy�n. �ng l� ng�n sứ cực kỳ giận dữ về sự lạnh nhạt t�n gi�o của d�n Do th�i được biểu trưng bằng sự sa s�t việc thờ phượng trong đền thờ (1, 7), h�ng tư tế thối n�t (1, 6-8) v� bất c�ng tr�n lan đất nước (3, 5). Th�m v�o đ�, nh�n d�n đ� mất l�ng tin v�o quyền năng cai trị của Thi�n Ch�a, nghi nan về sự c� mặt của một Thi�n Ch�a c�ng bằng v� c�ng. Cũng như ng�y nay, họ c� khuynh hướng ph�n n�n rằng l�m t�i Thi�n Ch�a chẳng được lợi lộc g�, những kẻ gian �c dễ th�nh c�ng, dễ thắng lợi hơn trong cuộc đời. C� ai trừng phạt kẻ dữ, kẻ l�m điều bất ch�nh đ�u ? Họ được mặc sức tung ho�nh h�nh hạ con d�n Thi�n Ch�a. Malachia quả đ� c� l� khi n�u l�n những nhận x�t tr�n. N� vẫn đ�ng cho t�nh thế ng�y nay. Cấp l�nh đạo, h�ng tư tế thời �ng quả thực băng hoại lu�n l� đến c�ng cực, tương tự như b�y giờ.

Tuy ch�n nản về thời thế hiện tại, nhưng Malachia, nh�n danh �ức Ch�a cũng hứa hẹn một ng�y canh t�n khi đền thờ sẽ vang l�n lời ca ngợi Ch�a ch�n th�nh. H�ng tư tế sẽ th�nh thiện để dẫn dắt d�n Ch�a trở về với Thi�n Ch�a, trở về với lời hứa xa xưa. Một cuộc thanh tẩy to�n diện sẽ xảy ra v�o thời điểm thuận lợi. Kẻ dữ sẽ bị trừng phạt. Người l�nh sẽ l�nh phần thưởng xứng đ�ng. Bởi lẽ mặt trời c�ng ch�nh sẽ mọc l�n. �iều m� nh�n d�n kh�t khao tr�ng đợi sẽ diễn ra tr�n mặt địa cầu.

Trước ng�y hạnh ph�c đ� xảy đến, Malachia cảnh c�o : "N�y đ�y sẽ đến ng�y bừng ch�y l�n như hoả l� ? Tất cả những kẻ ki�u căng v� những người l�m tội �c sẽ như rơm rạ. Ng�y ấy sẽ đến thi�u đốt họ v� kh�ng để cho họ cội rễ, ng�nh chồi g� cả (Ml 3, 19). B�i đọc sẽ vang l�n trong nh� thờ Ch�a nhật h�m nay. Chẳng hiểu c� bao nhi�u người l�m điều dữ thực sự c� mặt ở đ�y, trong nh� thờ n�y. Nhưng th�nh thực m� n�i sứ điệp thật dễ sợ, n� lục lọi hết mọi ng�c ng�ch trong lương t�m, chẳng để ai y�n l�nh. Khi đến m�a gieo trồng thời vụ mới, c�c n�ng d�n phải đốt hết rơm rạ của thời vụ trước để sửa soạn đất mới. Thi�n Ch�a cũng h�nh động quyết liệt để thu dọn ruộng trần gian của Ng�i. Ng�i đốt hết gốc rạ cũ v� gieo trồng trời mới đất mới. Bất c�ng, �p bức kh�ng c�n chỗ tồn tại. C�ng l� v� ho� b�nh ngự trị. Những người tin tưởng v�o Ch�a, những kẻ bị thi�n hạ ch� đạp c� cơ hội ngẩng đầu l�n chờ đợi ng�y ph�n x�t v� đổi mới. Số phận của ch�ng ta sẽ ra sao ? Xin cứ theo �nh s�ng của ng�y n�y m� quyết định. Liệu sứ điệp của ti�n tri trong b�i đọc h�m nay l� niềm vui hay nỗi buồn, sự an ủi hay kh�c than? X�y dựng hay ph� đổ ?

Trong những ng�y cuối năm n�y, Thi�n Ch�a biết ch�ng ta c� rất nhiều điều buồn thảm. T�i ngồi viết b�i suy gẫm n�y, từ gi�o xứ Brooklyn, hơn một c�y số khỏi bờ s�ng ph�a ��ng. T�i c� thể dễ d�ng nh�n thấy bầu trời New York. Chỉ thiếu c� biểu tượng quen thuộc của n�: Ngọn th�p đ�i Trung t�m thương mại Quốc tế. Trong gi�o xứ n�y, n� chẳng phải l� một nỗi đau. Phần c�n lại của đất nước cũng kh�ng coi mất m�t đ� l� qu� x�t xa, ch�ng ta vẫn b�nh thản sống, gạt qua một b�n biến cố đ�, nhưng mọi sự sẽ kh�ng c�n như cũ. Liệu tội �c đ� c� được xử l� c�ng bằng ? Liệu mặt trời c�ng ch�nh c�n chiếu soi tr�n tr�i đất n�y ? Liệu sự dữ c� bị l�m cỏ khỏi cuộc đời ch�ng ta ?

Cộng đồng Hội th�nh của Ch�a Gi�su h�m nay c� thể n�i l�n những nghi vấn n�y v� nhiều nghi vấn kh�c nữa khi đấu tranh l�m cho thế giới v� ngay cả gi�o xứ ch�ng ta đi đ�ng đường lối Ch�a, c�ng b�nh v� y�u thương. Ch�ng ta chẳng thể trả lời cho hết mọi c�u hỏi đ�. �iều ch�ng ta phải l�m l� thi h�nh đ�ng c�c chức năng của m�nh, đừng để một bổn phận n�o rơi v�o qu�n l�ng vĩnh viễn. Ti�n tri Malachia đ� loan b�o mọi sự sẽ được chỉnh đốn lại. Thi�n Ch�a sẽ thắng chứ kh�ng phải thế gian v� sự dữ. Trong khi thế giới đang ở trong chiến tranh chống khủng bố với hết l�ng can đảm, th� ch�ng ta phải tiếp tục kiến tạo ho� b�nh, cậy tr�ng v�o quyền năng Thi�n Ch�a, bất chấp số người v� tội bị giết, bị h�nh x�ch ng�y c�ng cao. Thi�n Ch�a kh�ng hề ngủ qu�n hay lạnh l�ng trước nỗi khổ đau của nh�n loại v� ngay cả trong, ngo�i gi�o xứ ch�ng ta c�n đầy b� bối cũng kh�ng thể dấu k�n trước t�n nhan Ng�i, mặc dầu Ng�i c� vẻ l�m ngơ chưa ra tay dẹp bỏ. Ti�n tri Malachia cam đoan sẽ đến ng�y bất c�ng kh�ng c�n nữa. L� lửa c�ng ch�nh sẽ qu�t sạch mọi nhơ nhớp khỏi bộ mặt thế giới v� Thi�n Ch�a sẽ to�n thắng. Ch�ng ta chẳng cần l� những tội phạm nổi tiếng, c�c Mafia, c�c hội vi�n Tam ho�ng mới thấy những lời cảnh c�o tr�n đ�y l� khủng khiếp. N� gi�p mọi người r� lại lương t�m m�nh.

C�n đối với những ai k�nh sợ Thi�n Ch�a, những ai vốn giữa vững đức tin của m�nh m� chịu đựng gian nan khốn kh�, ti�n tri Malachia mang đến cho sứ điệp vui mừng. Bởi v� "Mặt trời c�ng ch�nh" sẽ mọc l�n, chiếu toả "�nh s�ng huy ho�ng" chữa l�nh mọi tật nguyền. Nếu như ch�ng ta nh�n nhận "Mặt trời" đ� l� �ức Gi�su Kit� trong th�nh lễ h�m nay, chắc hẳn Ng�i sẽ đổi mới linh hồn, t�m tr� v� thể x�c ch�ng ta bằng �nh s�ng ơn huệ của Ng�i. Ng�i sẽ l� đền thờ mới, loan b�o lời ho� giải của Thi�n Ch�a. Ng�i sẽ dạy dỗ ch�ng ta biết thờ phượng v� ngợi khen cho đ�ng đường, đ�ng hướng. Bởi Ng�i l� linh mục thượng phẩm th�nh thiện tự đời đời v� cho đến mu�n thuở. Ng�i ch�nh l� đền thờ đ� được canh t�n, nơi cực th�nh. Trước mặt Ng�i ch�ng ta hội họp v� thờ phượng Thi�n Ch�a. Amen.


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

C�c chứng nh�n
Ga 12,24-26

Trong những năm giảng dạy, c� lần Ch�a Gi�su đ� n�i với c�c m�n đệ : �Anh em sẽ l�m chứng về Thầy�, v� chứng ấy l� �người ta sẽ h�nh hạ v� giết anh em�. Những lời ti�n b�o đ� thực sự đ� xảy ra, trong ba thế kỷ đầu, Gi�o hội C�ng gi�o đ� bị bắt bớ, h�nh hạ gh� gớm, v� kh�ng biết bao nhi�u người đ� đổ m�u để l�m chứng đạo Ch�a. Rồi lịch sử đạo C�ng gi�o tại Việt Nam cũng thế, đ�y l� những trang sử oai h�ng, những trang sử m� kh�ng một trang n�o lại kh�ng được t� điểm bằng những n�t v�ng son ch�i lọi về những c�i chết anh h�ng của tiền nh�n, dưới đủ mọi h�nh thức t�n bạo gh� gớm. Thực vậy, từ ng�y đạo Ch�a ch�nh thức bắt rễ v�o đất nước ch�ng ta cho đến cuối thế kỷ XIX, nghĩa l� v�o khoảng từ năm 1638 đến 1866, lịch sử Gi�o hội Việt Nam l� một cuộc tử đạo k�o d�i, gần 300 năm đầu rơi m�u chảy, với tr�n 100 ng�n vị tử đạo, đ� sẵn s�ng d�ng hiến xương m�u chứng minh đạo Ch�a. H�ng hồn thay, cảm động thay v� thật h�nh diện cho d�ng d�i Lạc Hồng. Vậy c�i chết của c�c vị tử đạo n�i l�n điều g� ?

Trước hết, kh�ng những ch�ng ta nh�n nhận m� c�n x�c t�n rằng : những người chết v� Ch�a như thế được gọi l� tử đạo, nghĩa l� những chứng nh�n của đạo Ch�a. Tại sao vậy ? Bởi v� khi ấy cũng như ng�y nay, Gi�o hội d�ng c�i chết của c�c ng�i để minh chứng đạo C�ng gi�o l� đạo của Ch�a. C� lẽ c� người sẽ kh�ng muốn c�ng nhận lời ch�ng ta quả quyết tr�n đ�y, họ n�i : nhiều t�n gi�o kh�c cũng c� người tử đạo, v� c� những t�n loạn tặc, cũng đ� chết cho l� tưởng của họ. Như vậy tử đạo trong đạo C�ng gi�o l�m chứng thế n�o được đạo C�ng gi�o l� đạo của Ch�a ? Ch�ng ta c� thể trả lời : c�c vị tử đạo của ch�ng ta đ� đem ra ba bằng chứng để minh chứng cho đạo, v� c�c bằng chứng ấy bất khả kh�ng, nghĩa l� kh�ng thể phủ nhận được.

Bằng chứng thứ nhất, c�i chết của c�c vị tử đạo đ� được n�i trước. Đọc Tin Mừng ch�ng ta kh�ng thể kh�ng ngạc nhi�n khi thấy ba ng�y trước, Ch�a Gi�su đ� n�i với c�c m�n đệ l� c�c �ng sẽ l�m nhiều ph�p lạ để chinh phục thế giới cho Ch�a, h�m nay Ch�a lại n�i trước những cơn b�ch hại c�c �ng sẽ phải chịu. X�t theo tự nhi�n l�m sao hiểu được ? C�c �ng sẽ chữa bệnh, sẽ l�m cho người chết sống lại, nhưng rồi ch�nh c�c �ng lại kh�ng tr�nh được bị người ta đ�nh đập v� giết chết. Ch�a n�i trước cả hai việc, xem ra tr�i ngược nhau, thật l� lạ kỳ. Thế rồi ch�ng ta thấy sự thực đ� xảy ra đ�ng như lời Ch�a n�i, đ� được thực hiện từng n�t. Vậy sự kiện c�c �ng chịu chết ứng nghiệm như lời Ch�a đ� n�i trước l� một bằng chứng minh chứng Ch�a Gi�su l� Đấng Cứu Thế, v� đạo C�ng gi�o do Ch�a lập l� đạo thật, l� đạo của Thi�n Ch�a.

Bằng chứng thứ hai, l� ch�nh sự bền gan của c�c vị tử đạo. Ch�ng ta thấy ở trong t�n gi�o kh�c, c� những người đ� can đảm nhận lấy c�i chết, do sự nhiệt cuồng mạnh mẽ, nhưng nhất thời, c�n c�c vị tử đạo C�ng gi�o kh�ng phải những người nhiệt cuồng, trong một thời gian l�u d�i trước, c�c ng�i đ� biết hễ ai theo đạo C�ng gi�o l� sẽ bị chết, c�c ng�i lu�n lu�n sống với c�i � tưởng : kh�ng sớm th� muộn m�nh sẽ phải chịu đau khổ v� phải chết cho đức tin, sống như vậy th� đau khổ hơn chết. Mặc d� thế c�c ng�i vẫn nhẫn nại trung th�nh với những bổn phận hằng ng�y, vẫn b�nh thản sống trong sự tinh tấn của lương t�m, v� đợi chết hằng ng�y. Th�i độ đ� kh�c hẳn với th�i độ nhiệt cuồng của những người cuồng t�n. L�c đầu mặc d� c�c ng�i cũng t�m hết c�ch để tr�nh cho khỏi bị hại, nhưng khi giờ tử đạo đến, c�c ng�i biết chết một c�ch b�nh  tĩnh cũng như c�c ng�i đ� sống b�nh tĩnh, chết c�ch ấy quả l� một việc anh h�ng v� phải c� một sức mạnh si�u nhi�n n�o đ�, đối với ch�ng ta, l� phải c� b�n tay v� h�nh của Thi�n Ch�a n�ng đỡ.

Bằng chứng thứ ba, l� ch�nh chứng t� của c�c vị tử đạo. C�c ng�i lấy m�u m�nh để l�m chứng, kh�ng phải l� l�m chứng cho một l� tưởng nhưng l� cho một việc. Ở tr�n ch�ng ta đ� n�i : việc chết cho một l� tưởng chưa phải l� bằng chứng quyết định cho l� tưởng ấy, v� người ta c� thể tưởng lầm rằng : l� tưởng ấy l� đ�ng, v� chết cho một l� tưởng chỉ minh chứng m�nh c� l�ng ngay, m�nh th�nh thực. Nhưng khi người ta chết cho một việc th� kh�c, đ� ch�nh l� c�i chết của c�c vị tử đạo. Trước sự chết, c�c ng�i tỏ ra can đảm, anh h�ng, cương quyết, b�nh tĩnh, khiến cho mọi người phải th�n phục. C�c ng�i cũng l� những con người mang một th�n x�c mỏng d�n như ch�ng ta, biết rung cảm, biết ham sống, nhưng trong cảnh m�u chảy đầu rơi, c�c ng�i đ� tỏ ra tự chủ biết bao, v� gi�y ph�t hy sinh đến, c�c ng�i đ� thắng lo sợ, đ� khuyến kh�ch nhau, đ� cầu nguyện, l�ng tr�n ngập b�nh an, vui tươi tiến l�n d�ng hiến cuộc đời cho Thi�n Ch�a. Do đ�, c�i chết của c�c ng�i c� một � hướng nhất định: c�c ng�i l� những nh�n chứng cho đạo Ch�a, v� thế, danh từ �tử đạo� c� nghĩa l� kẻ l�m chứng, v� d�ng đau khổ tử h�nh để bảo đảm cho lời chứng.

T�m lại, cuộc du nhập đạo Ch�a v�o đất nước ch�ng ta đ� được đ�nh dấu bằng c�y th�nh gi� trồng tr�n cửa biển, từ thời vị truyền gi�o đầu ti�n đặt ch�n đến đất nước n�y, đ� l� một dấu b�o hiệu, hạt giống Tin Mừng, hạt giống đức tin sẽ nảy mầm v� ph�t triển sau nhiều gian nan đau khổ. Nhưng cũng từ đ�y, th�nh gi� Ch�a ng�y c�ng tăng số th�m nhiều, nhiều hơn, v� mọc l�n khắp nơi. Từ c�y th�nh gi� đ� chia ra, v� được trồng khắp nẻo đường đất nước Việt Nam, đ� thấm m�u đ�o của tr�n 100 ng�n anh h�ng tử đạo. V� hạnh ph�c thay, th�nh gi� ấy cũng được trồng v�o gia đ�nh ch�ng ta, tr�n tr�n, tr�n ngực v� tr�n tr�i tim ch�ng ta, biến ch�ng ta trở th�nh những t�ng đồ, những chứng nh�n của Ch�a. Ch�ng ta nghĩ sao về tr�ch nhiệm v� địa vị cao qu� n�y ? Ch�ng ta n�n nhớ : nguồn s�ng c� thể trở n�n tối tăm dễ hơn l� Ki-t� hữu m� kh�ng tỏa s�ng chung quanh, ch�ng ta đừng n�i ch�ng ta kh�ng thể l�m chứng cho Ch�a, thực ra, ch�nh việc l�m hại kẻ kh�c mới l� việc ch�ng ta kh�ng thể l�m được.

 
Joseph Vũ Hải Bằng op

M�u C�c Th�nh Tử Đạo : Trổ Sinh C�c T�n Hữu
(Lc 21,5-19)

"Ai gieo trong lệ sầu, Sẽ gặt trong h�n hoan" (Tv. 125-126, 5, 6)

Tin mừng Th�nh Luca (21, 5-19) cho ch�ng ta thấy một bức tranh hiện thực về một bối cảnh, trong đ� Đức Gi�su b�o trước cho c�c m�n đệ những g� c�c �ng sẽ phải trải qua v� nhận được khi sống quyết liệt v� triệt để Tin mừng v� Danh Đức Kit�. Ch�a ti�n b�o cho c�c T�ng Đồ v� cho c�c đồ đệ c�c ng�i trong mọi thời đại, v� Ch�a ti�n b�o một c�ch hết sức r� rệt, kh�ng �p mở. Ch�a kh�ng đưa đẩy với những lời hứa hẹn xa gần, nhưng với th�i quen n�i thẳng lời ch�n l� to�n diện. Ch�a chuẩn bị t�m hồn c�c Ng�i trước nguy cơ : �V� danh Thầy, anh em sẽ bị mọi người th� gh�t. Nhưng d� một sợi t�c tr�n đầu anh em cũng kh�ng bị mất đ�u. C� ki�n tr�, anh em mới giữ được mạng sống m�nh.� (Lc 21, 17-19).

Một dự b�o thật kh� khăn v� khắc nghiệt. Nhưng xem ra, dường như những người theo Ch�a Kit� Gi�su h�m nay kh�ng phải chịu cảnh khắc nghiệt đ� ?! V� danh Đức Kit�, người ta dễ d�ng y�u mến v� t�n trọng những người sống Tin Mừng c�ch triệt để. D� chiến tranh, bạo động� vẫn đang xảy ra tại c�c điểm n�ng tr�n thế giới, nhưng mọi người d� theo chủ trương bạo động hay bất bạo động, d� c�ng khai hay �m thầm, vẫn ch�n nhận qu� mến v� cảm phục những người đ� hết m�nh sống cho l� tưởng v� tinh thần của Tin Mừng (như Mẹ T�r�sa Calcutta, Đức Gioan Phaol� II�)

Nhưng, nếu ch�ng ta nghi�n t�c kiểm điểm v� hạch to�n đời sống đức tin của ch�ng ta, ch�ng ta sẽ nhận ra thật kh�ng dễ d�ng ch�t n�o khi sống quyết liệt v� trọn vẹn l� tưởng v� tinh thần của Tin Mừng, thờ phượng v� k�nh mến Thi�n Ch�a tr�n hết mọi sự, hướng trọn to�n t�m to�n tr� về Danh Đức Kit�.

Tuy nhi�n, Ch�a Gi�su kh�ng bỏ rơi những ai tin theo Ng�i trong những cơn b�ch hại : "Khi bị nộp v�o tay họ, c�c con đừng lo phải n�i thế n�o v� n�i g�, l�c đ� sẽ dạy cho c�c con những điều phải n�i. V� thực ra kh�ng phải c�c con n�i, nhưng Th�nh Thần của Ch�a Cha n�i trong c�c con" (Mt 10, 19-20). Th�nh Thần, ch�nh l� Thần Ch�n L�. Ng�i sẽ l� m�nh lực trong th�n x�c yếu h�n của con người. Nhờ Ng�i l� m�nh lực m� anh em mới c� thể th�nh chứng nh�n. Phải, ch�nh sự kiện anh em l� chứng nh�n cho Ch�a Kit� tử nạn, sự kiện đ� h� chăng phải l� kh�n ngoan, l� m�nh lực vượt mức lo�i người đ� ư ? Ch�nh Th�nh Phaol� đ� n�i : "Sự kiện Ch�a Kit� tử nạn l� một � nhục cho người Do Th�i, l� một cử chỉ đi�n rồ đ� ư ?" (I Cor. 1, 23). Từ đời c�c Th�nh T�ng Đồ đ� vẫn thế rồi, qua c�c thế hệ lịch sử vẫn tiếp tục như thế; cũng như qua mấy thế kỷ b�ch hại tại Việt Nam, sự kiện đ� vẫn kh�ng thay đổi.

Thật vậy, cần phải c� m�nh lực, kh�n ngoan từ Thi�n Ch�a mới c� thể tuy�n xưng Mầu Nhiệm T�nh Y�u của Ng�i, ch�nh l� t�nh y�u được diễn tả trong cuộc tử nạn tr�n Thập Gi� để cứu chuộc trần gian: quả l� mầu nhiệm bao la vượt hẳn sự suy luận của lo�i người. "L� v� c�i đi�n rồ nơi Thi�n Ch�a c�n kh�n ngoan hơn cả sự kh�n ngoan của người đời, v� c�i yếu h�n nơi Thi�n Ch�a c�n mạnh hơn cả sức lực ph�m nh�n" (I Cor. 1, 25).

C�c vị Tử Đạo Việt Nam l� những chứng nh�n lịch sử của Tin mừng đ� sống triệt để Lời Ch�a dạy. Trong vũng nước mắt của c�c ng�i đ� gieo xuống hạt giống �n sủng, để rồi trổ th�nh v� số b�ng hoa Đức Tin : "Hạt giống gieo xuống m� kh�ng mục đi th� chỉ trơ trọi một m�nh, nếu mục đi sẽ sinh nhiều b�ng l�a" (Ga. 12, 24). Thực hiện lời dạy của Ch�a, Th�nh Vinh Sơn Li�m, D�ng Đa Minh l� người Việt Tử Đạo đầu ti�n năm 1773, bất chấp những kh� khăn nguy hiểm của thời cấm c�ch. L�c n�o, cha cũng lu�n nhiệt t�nh y�u thương, gi�p đỡ mọi người, n�n ai cũng hết l�ng thương mến. Cha kh�ch lệ mọi người th�m can đảm, cha an ủi những người buồn sầu, v� kh�ng nề h� bất cứ điều g� v� lợi �ch thi�ng li�ng của họ. Cha c�n xin bề tr�n của m�nh cầu nguyện c�ng Ch�a khi d�ng lễ v� trong kinh nguyện, để mỗi ng�y được h�an thiện hơn, v� vui l�ng đ�n nhận những khốn kh� theo � Ch�a".

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, để c� thể sống : �V� Danh Đức Kit�� (Lc 21, 17), ch�ng con cũng phải đổ m�u trong cuộc sống đời thường. Ch�ng con cũng phải bắt chước giống như c�c th�nh Tử Đạo Việt Nam, đ� anh dũng v� can đảm sống chứng nh�n Tin Mừng. D� kh�ng bị ai bắt bớ, giam h�m, nhưng cuộc sống của ch�ng con sẽ l� lời chứng hay phản chứng về Tin Mừng của Đức Kit�. M�u c�c th�nh Tử Đạo đ� đổ ra để ươm mầm v� nảy nở hạt giống đức tin của Gi�o Hội. Phần ch�ng con cũng phải �đổ m�u� để g�p phần l�m trong s�ch ho� đức tin, l�m l�nh mạnh ho� m�i trường sống.

Quả thật, Lời Ch�a vẫn c�n vang m�i v� mang lại ơn �ch cho người muốn lắng nghe. D� x� hội c� bị x�o trộn v� phức tạp v� những đổi thay thời �mở cửa�, ch�ng con vẫn nhận ra t�nh y�u quan ph�ng của Thi�n Ch�a: �D� một sợi t�c tr�n đầu rơi xuống cũng kh�ng bị mất đi� (Lc 21, 18). M�u c�c th�nh Tử Đạo đ� kh�ng đổ ra một c�ch v� �ch. Những chứng nh�n hiện đại vẫn sống Tin Mừng c�ch �m thầm kh�ng bị rơi v�o v� vọng v� l�ng qu�n, �t nhiều đ� gi�ng l�n tiếng chu�ng cảnh tỉnh v� l�m chứng cho Lời Ch�a vẫn c�n hấp -lực thu h�t v� thuyết phục, l� �nh s�ng soi đường cho những ai muốn sống hướng thượng v� to�n t�m to�n tr� cho �Danh Ch�a�. Một lần nữa, khẳng định : �C� ki�n tr�, anh em mới giữ được mạng sống m�nh� (Lc 21, 19) gi�p ch�ng con vững tin v� tạo th�m động lực để ch�ng con bước đi dưới �nh s�ng Lời Ch�a.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể, ch�ng con kh�ng thể l�m được g� nếu kh�ng c� ơn Ch�a. Xin cho ch�ng con biết � thức những g� ch�ng c� c� được cũng l� nhờ �Danh Ch�a�, v� nếu, ch�ng con c� gặp kh� khăn, trở ngại hay chống đối , thiệt th�i g�, th� cũng l� v� �để Danh Ch�a được t�n vinh hơn�. Xin Ch�a th�m sức cho ch�ng con, để ch�ng con biết sống đức tin trong đời thường, trong m�i trường l�m việc v� sinh hoạt� biết can đảm v� d�m đổ m�u �chết đi� con người cũ, �ch kỷ, hưởng thụ v� v� tr�ch nhiệm� hầu ch�ng con c� thể trở th�nh chứng t� cho t�nh thương Ch�a, v� trở th�nh kh� cụ b�nh an của Ch�a. Ước g� nhờ m�u c�c th�nh Tử Đạo Việt Nam, ch�ng con ng�y c�ng được triển nở v� thăng tiến đức tin trong t�nh y�u Thi�n Ch�a. Amen.


Lm Sertillanges, OP

Thi�n Ch�a Hiển Minh
(Lc 21, 5 � 29)

Thưa qu� vị, Tin Mừng tuần n�y kể về việc ph� huỷ đền thờ Gi�rusalem v� th�nh th�nh. B�i suy niệm của linh mục Jude Siciliano, OP chỉ nhắc lại c�c tư tưởng củ, t�i đ� dịch nhiều lần. Vậy để thay đổi kh�ng kh�, xin tr�ch đăng một đoạn trong cuốn �Les choses que Jesus a vues de sa croix� của linh mục Sertillanges, OP. (Lm Trần Ngọc T�ma T�y op)

Vua Salomon kh�ng c� đủ phương tiện để kiến thiết một ng�i đền to lớn. Dĩ nhi�n �ng c� v�ng bạc, ruộng vườn, t�i sản, đ�n gia s�c. �ng c� hoa lợi v� l�ng ki�u căng, nhưng kh�ng c� vật liệu x�y dựng hảo hạng, thợ l�nh nghề v� � niệm nghệ thuật x�y dựng tốt. V� vậy �ng phải nhờ đến người Tyrians, họ c� t�i nguy�n cần thiết v� quan niệm cơ bản cộng với nghệ thuật kiến tr�c của Ai Cập v� Assyria.

Trong v�ng bảy năm (từ 1013 đến 1006), nh� của Giav� được ho�n th�nh. Giống như c�c đền đ�i Ai Cập, phần cơ bản của n� l� Pylon hay tiền đường, cung th�nh ngoại vi, v� phần linh thi�ng. Phần linh thi�ng gồm nơi th�nh v� cực th�nh. Cực th�nh chứa h�m bia giao ước, kh�ng ai được bước ch�n v�o, trừ thượng tế một năm một lần. Một số c�c ph�ng phụ cận kh�c d�ng cho những quan chức phục dịch đền thờ. To�n bộ cấu tr�c được c�c d�y cột bao quanh gọi l� h�ng hi�n c� m�i. H�ng hi�n n�y được ho�n tất muộn về sau.

B�n dưới Haram (đền th�nh) của Salomon l� c�c bể chứa nước d�ng v�o việc thanh tẩy v� tế lễ, c�ng nhu cầu của những người phục dịch. C�n việc tắm rửa thường th� đả c� hồ bằng đồng gọi l� �biển đồng�. N� bắt chước c�c chậu tắm của c�c Sara Ai Cập. Cuối c�ng l� cung điện nh� vua v� ho�ng hậu. Vua phải cư ngụ b�n cạnh Đức Ch�a của m�nh.

Như thế c�ng tr�nh của Salomon thật tr�ng lệ, tuy sau n�y n� sẽ bị vượt qua. Xin lưu � về c�c k�ch thước của đền thờ. Ch�ng đều l� biểu tượng chứ kh�ng phải ngẫu nhi�n. K�ch thước, diện t�ch, hoa văn, ph� đi�u, chữ nghĩa đều phổ th�ng trong c�c đền đ�i Ai Cập. Chiều d�i rộng của từng phần v� c�c chi tiết được sắp xếp như c�c yếu tố của một b�i to�n đố m� lời giải l� tổng thể kiến tr�c. Th� dụ nền cao ph�a h�ng được đặt tr�n nền tảng h�nh tam gi�c đều. Nền ph�a trước l� tam gi�c vu�ng. Theo triết gia Hy Lạp Plat�, th� tam gi�c đẹp nhất l� tam gi�c c� c�c cạnh k�ch thước 3, 4 v� 5, tức kh�ng phải vu�ng đều, m� l� chữ nhật.

Vật trang tr� gồm c�c ph� đi�u d�t v�ng theo th�i quen của người Babylon. S�n nh� bằng gỗ b� hương v� gỗ th�ng gi�. Vỉa h� củng bằng c�c thứ gỗ đ�. C�c b�nh th�nh thi�ng gần như bằng v�ng khối. B�n d�ng lễ vật, c�c ch�n đ�n, c�c c�nh thi�n thần K�rubim bằng gỗ d�t v�ng, c�c dụng cụ tuỳ thuộc kh�c được trang tr� h�o ph�ng.

Ng�i đền n�y đứng vững kh�ng thay đổi chừng hơn bốn trăm năm v� d�n tộc Israel hảnh diện về n� tới mức ch�ng ta chẳng thể tưởng tượng nổi. Đức Gi�su từ tr�n thập tự tr�ng thấy n� như �niềm vui của to�n thể địa cầu�, v� những t�m hồn Do Th�i nhiệt th�nh pha trộn ki�u hảnh quốc gia với cảm gi�c hạnh ph�c khi xem thấy Đức Ch�a của m�nh được t�n vinh như vậy. Đ�ng thế, họ sẵn s�ng đồng ho� t�nh y�u đền th�nh với l�ng s�ng mộ Đức Ch�a : �Lạy Đức Ch�a c�c đạo binh, cung điện Ng�i khả �i biết bao !� (Tv 83, 2).

Tuy nhi�n, v�o năm 688 trước T�y lịch, �ng vua người Canđ� t�n l� Nachubod�nor� l�m � uế rồi ph� huỷ đền thờ lộng lẫy n�y. Năm mươi năm sau, vua Cyrus tha cho d�n Do Th�i trở về qu� qu�n v� Zorobabel x�y tạm lại đền th�nh, cũng tr�n nền đất củ, nhưng nhỏ hơn. Phải hai mươi năm nữa (536 - 516) mới ho�n tất được. Năm 445, Neh�mia mới khởi sự x�y tường lũy bảo vệ chung quanh.

Ng�i đền Zorobabel tồn tại cho đến khi tướng Pompey của Roma th�n t�nh Palestine v� Gi�rusalem. Vua H�r�đ� đại đế tự phong cho m�nh l�n ng�i. �ng vua tiếm vị v� s�t nh�n n�y cho x�y lại đền thờ. �ng l�m như vậy để ho� giải với h�ng tư tế, đồng thời đền b� những tội �c gh� tởm m� �ng đ� x�c phạm đến tuyển d�n. �ng cần đến ba năm nguy�n để thu gom vật liệu. �ng b�m s�t v�o đồ �n cũ của Zorobabel, t�n tạo c�c dấu vết xưa, cố gắng sắp xếp theo phương �n ban đầu, d� rằng kỹ thuật chủ yếu l� Hy Lạp � Roma.

Khi chuẩn bị đ� xong, H�r�đ� truyền bắt tay v�o việc. Mười ng�n thợ tốt, dưới sự gi�m s�t của một ng�n tư tế. Chỉ c�c tư tế mới được ph�p l�m việc nơi th�nh v� cực th�nh. Trong v�ng 18 th�ng, phần Naas mới xong v� được cung hiến. T�m năm nữa để x�y dựng tiền đường v� c�c h�nh lang. Nhưng nhiều c�ng tr�nh phụ k�o d�i m�i tới thời Agrippa, phỏng năm 64 sau c�ng nguy�n, tức chiều h�m trước ng�y bị tướng Tit� (La M�) t�n ph�.

X�t tổng qu�t, th� ng�i đền H�r�đ� thể hiện một quan niệm kiến tr�c thật tinh vi. C�c h�ng cột xoay chung quanh một dinh cơ đồ sộ. C�i nọ chồng chất c�i kia, gọi l� h�nh lang h�ng cột. Tột đỉnh l� ch�nh cung th�nh toạ lạc ngay tr�n đỉnh đồi Sion (Moriah).

Coi từ xa v� trong �nh s�ng thuận lợi, cả kiến tr�c c� một hiệu ứng thần diệu. Tường đ� cẩm thạch trắng, trang tr� v�ng bạc giống như một khối tuyết khổng lồ, lấp lo�ng trong �nh nắng. Từ n�i Oliv�t� nh�n về, l�c mặt trời mọc, kiến tr�c s�ng ch�i với c�c m�i v�m mạ v�ng. C�c cổng, c�c hoa văn lớn, c�c d�y leo giả d�t v�ng r�ng nơi c�c cổng ch�nh, long lanh dưới �nh nắng lung linh. Trước quang cảnh rực rỡ đ�, l�ng kh�ch h�nh hương kh�ng khỏi d�ng l�n một niềm ki�u h�nh. �ng th� thầm lời th�nh vịnh: �Tại Sion cảnh sắc tuyệt vời. Thi�n Ch�a hiển minh� (Tv 49, 2).

Nhưng khi thi�n hạ k�o về từng đo�n lũ từ khắp bốn phương trời để tham gia c�c lễ hội lớn, x� lấn nhau qua cổng, tr�n ngập c�c s�n, khi c�c tư tế lăng xăng chu to�n nhiệm vụ, khi c�c tiến sĩ tranh cải về lề luật chung quanh c� c�c học tr� mới cũ. Khi hội đồng Sanhedrim nh�m họp để c�n nhắc đại sự. Khi c�c s�c vật chi�n b� d� cừu heo g� chim ch�c được đưa qua cổng để d�ng lễ hiến tế. Khi c�c c�i hủi, ăn xin đến để được chứng minh thanh sạch. Khi c�c người chồng lo lắng dẫn vợ đến để chịu thanh tẩy trong hồ nước �cay đắng�. Khi những l�i bu�n đổi tiền, mua b�n b�nh tiến, chim c�u. Khi c�c dịch vụ s�i nổi ồn �o � Th� to�n bộ kiến tr�c đồ sộ trở n�n sống động, n�o nhiệt biểu lộ sức sống của tất cả những thứ m� n� đứng l�m biểu tượng.

L�c ấy, to�n thể nơi chốn uy nghi đầy ắp tiếng nổ l�ch t�ch của lửa hồng, tiếng rống của s�c vật bị giết, tiếng cười, giọng n�i, tiếng ch�n bước, k�n đồng th�c giục l�m nền m�ng cho c�c sinh hoạt, th� quang cảnh của n� kh�ng c�n l� đền thờ, n�i Moriah (Sion), Gi�rusalem, hay cả Palestine nữa m� to�n bộ thế giới Do Th�i, ở qu� hương hay hải ngoại, người ta t�m gặp trong đền th�nh tột đỉnh tinh thần, tột đỉnh t�n gi�o, ch�nh trị, kinh tế, d�n sự v� tr� thức.

Ti�n tri Aggeus n�i về đền th�nh thứ hai n�y: �Vinh quang của đền thờ l�c n�y sẽ rạng rỡ hơn khi trước� (Agg 2, 9). Ch�nh vua H�r�đ� cả cho m�nh l�m tr�n lời sấm đ�. Nhưng v� ng�n sứ lại th�m: �Tại nơi n�y ta sẽ ban b�nh an�. Về c�u cuối c�ng n�y, chỉ Đức Gi�su mới thực hiện nổi. Ng�i mua b�nh an cho ch�ng ta bằng c�i gi� đau đớn của m�nh.

Đấng Cứu Thế đang gồng m�nh tr�n khổ gi� nghĩ g� khi nh�n ngắm ng�i nh� Cha Ng�i lần cuối c�ng với tất cả biểu tượng, h�nh th� của n�? Ch�ng ta kh� ước đo�n được ch�nh x�c. N� l� đề t�i mu�n thuở.

Nhưng hiện thời trong đền thờ kh�i hương nghi ng�t, toả l�n kh�ng gian cơ man l�n kh�i, hương thơm ng�o ngạt, cơ man n�o �m thanh nhịp nh�ng, nghi lễ tưng bừng mang dấu ấn mầu nhiệm của Ng�i v� Cha Ng�i. Tuy nhi�n l�c n�y trống rỗng, kh�ng mang � nghĩa n�o nữa v� đ� khước từ Ng�i v� Ng�i cũng từ khước những thứ ấy. Mặc d� ch�ng l� lễ vật phong ph� thu gom từ khắp mọi miền đất nước v� thế giới. L�c n�y ch�ng đ� mất hết vẻ rạng ngời của � nghĩa t�n gi�o truyền thống. Ch�ng trở n�n đền đ�i khoe khoang, v�nh v�o, lo� loẹt, giả h�nh trơ trẽn. Những phiến đ� hoa cương trắng mướt chỉ c�n d�ng vẻ mồ mả t� v�i, chứa đầy xương cốt h�i h�m, mục n�t b�n trong. Phe Pharis�u đ� biến n� th�nh địa điểm bu�n gian b�n lận. Kinh sư tranh luận ương g�n, người kh�c biến n� th�nh trung t�m dịch vụ đổi ch�c hay �hang trộm cướp�.

Mục ti�u Thi�n Ch�a an b�i l� l�m tiền th�n cho đền thờ ch�n thật. V� đ�ng như thời đại n� phồn thịnh n� l� tiền đường cho kỷ nguy�n Kit� gi�o. Nhưng v� bất trung với ơn gọi, đền thờ đứng đấy để chờ l�nh �n trầm lu�n.

Israel đ� từng được cảnh b�o trước. C�c biến cố đ� từ l�u n�i l�n bản �n. C�c ng�n sứ đ� thường đề cập đến sự sụp đổ của đền thờ v� th�nh th�nh. Một đại diện của họ đ� h� lớn: �Ngay cả như vậy�. Ti�n tri Gi�r�mia vừa đập bể chiếc b�nh s�nh trước mặt c�c tư tế, kỳ mục, vừa n�i: �Ngay cả như vậy, Ta sẽ ph� huỷ th�nh phố n�y, như chiếc b�nh thợ gốm, m� chẳng chữa l�nh lại được� (Gr 19, 11). Rồi đến Gioan Tẩy Giả ở buổi giao thời giữa ti�n b�o v� ứng nghiệm: �Chiếc r�u đ� đặt sẵn dưới gốc c�y� (Mt 3, 10). Lời cảnh b�o cuối c�ng l� từ ch�nh Đức Gi�su. Một tuần trước khổ nạn, Ng�i đ� n�i với c�c m�n đệ v� t�nh nghi�m trọng của lời Ng�i, l�c n�y, t�i h�nh dung ra sự biểu lộ qua n�t nh�n buồn rầu của Ng�i tr�n c�y gỗ, cộng th�m một ch�t t�nh thương x�t nhẹ nh�ng. V� chẳng c� ai c� thể giận dữ v� th� lỗ với kẻ đ� bị kết �n huỷ diệt.

Một h�m, sau những ng�y rao giảng v� tranh luận mệt nhọc, thầy tr� lui về Betania t�m ch�t y�n tĩnh để nghỉ ngơi. Một m�n đệ bất ưng chỉ tay về ph�a đền thờ n�i: �Thưa Thầy, Thầy xem, những vi�n đ� lớn thật. C�ng tr�nh x�y cất vĩ đại thật�. Đức Gi�su liền đ�p: �Anh nh�n ngắm c�ng tr�nh vĩ đại đ� ư? Tại đ�y sẽ kh�ng c�n tảng đ� n�o nằm tr�n tảng đ� n�o, tất cả đều sẽ bị ph� đổ� (Mc 13, 1 � 2).

Những lời n�i ấy lọt v�o tai người nghe như như một đ�n s�t r�ch trời. C�c m�n đệ ngỡ ng�ng chẳng ai d�m thốt n�n lời v� kh�ng n�i th�m g� nữa. Th�y tr� xuống dốc Cedron, rồi lại leo dốc l�n đồi Oliv�t�. Khi gần đến chỗ cao nhất, Đức Gi�su đột nhi�n đứng lại, quay về ph�a c�c t�ng đồ. Ng�i truyền c�c �ng ngồi nghỉ ch�n. Ơ đ�, đối mặt với n�i đ� đồ sộ, bền vững, Ng�i lột sạch tấm m�n vinh quang lừa lọc m� mặt trời đang lặn mặc cho đền thờ. Ng�i cất đi chiếc triều thi�n giả hiệu m� bầu s�ng tr�n trời soi chiếu ng�i nh� của Cha Ng�i: �Anh em h�y coi chừng kẻo bị người ta lường gạt� (Mc 13, 15), tức Ng�i n�i ti�n tri về số phận đền th�nh v� quốc gia Do Th�i. Ng�y tận c�ng đ� gần kề.

Lời Ng�i m� tả l� chi tiết, tuy chưa xảy ra. C�c m�n đệ được Ch�a cho biết tấm thảm kịch đổ vỡ với c�c chi tiết trước v� sau: tức c�c dấu chỉ, c�c biến cố v� hậu quả tất yếu. Tất cả đều được Ch�a loan b�o trước, nhưng chưa xảy ra. Do đ�, lời Ch�a n�i ti�n tri thật dễ sợ, tuy nhi�n, hiện thời n� chỉ mang t�nh biểu tượng v� c�n được d�ng để �m chỉ một tai hoạ vĩ đại hơn, dứt kho�t hơn: ng�y tận thế.

Khi n�o việc ấy xảy ra? Kh�ng ai biết, kể lu�n cả �con lo�i người� (Mt 24, 36). C�n về phần sụp đổ của Gi�rusalem v� sự t�n ph� đền thờ th� kh�ng c�n bao xa: �thế hệ n�y sẽ chẳng qua đi, cho đến khi mọi điều xảy ra� (Mt 24, 34). Thực tế, kh�ng tới bốn mươi năm sau, chiếc gươm m� �ng Đavit xem thấy thi�n sứ cầm trong tay ở s�n đập l�a của Ornan[1], bắt đầu hoạt động. N� vun v�t ph� huỷ tất cả những chi c� h�nh dạng, ngay cả sự sống, trong th�nh phố đ� từng nổi loạn chống Con Thi�n Ch�a.

Trớ tr�u hơn, ch�nh b�n tay của những người Do Th�i g�y n�n việc t�n ph� đền thời trước, nhất l� trong cuộc nội chiến giữa Eleazar, Gioan Giscala v� Siomon người Indumea. Roma chỉ đến sau. Họ tấn c�ng v� ph� huỷ ho�n to�n th�nh phố Gi�rusalem. B�a r�u v� ngọn đuốc của họ san bằng từ nền m�ng vững chắc của th�nh. �ng bội gi�o Giulian� cố gắng t�n tạo lại, nhưng v� �ch, chỉ tổ l�m cho n� hoang t�n th�m, để ứng nghiệm trọn vẹn lời Ch�a Gi�su: �Chẳng c�n vi�n đ� n�o tr�n vi�n đ� n�o�. Than �i, số phận mọi người đều như vậy cả, nếu kh�ng biết ăn năn sửa lỗi.

 

 
Đỗ Lực op

Vượt Qua Nỗi Sợ
(Lc 21:5-19)

Ng�y 28 th�ng 10 năm 2007 vừa qua, Gi�o Hội phong ch�n phước cho 498 vị tử đạo T�y Ban Nha. Trong số đ�, đặc biệt c� ch�n phước Bartolom� Blanco M�rquez. M�rquez bị tử h�nh v�o ng�y 02 th�ng 10 năm 1936, l�c mới c� 21 tuổi, trong l�c h� to : �Vạn tuế Vua Kit� !� Ch�nh niềm tin v�o �ức Kit� đ� gi�p M�rquez can đảm từ bỏ tất cả. Nhưng trước khi chết, M�rquez kh�ng qu�n viết cho bạn g�i một l� thư rất � nghĩa v� gi� trị. Anh dặn d� người y�u : �Bản �n kết tội anh trước t�a �n nh�n loại sẽ mạnh mẽ b�nh vực anh trước t�a Thi�n Ch�a. Khi cố sức nhục mạ anh, họ đ� t�n vinh anh. Khi sắp kết �n anh, họ đ� giải tho�t anh, v� khi toan ti�u diệt anh, họ đ� cứu anh. V� khi giết anh, họ cho anh sống thực sự v� khi kết �n anh v� l� tưởng cao đẹp nhất của t�n gi�o, quốc gia v� gia đ�nh của anh, họ mở c�nh cửa thi�n đ�ng trước mặt anh. Anh xin ph�p n�u l�n một vấn đề với em : l�c n�y ch�ng ta nhớ tới t�nh y�u đ� chia sẻ với nhau. T�nh y�u đ� vẫn lớn mạnh. Mong em h�y lấy việc cứu rỗi linh hồn m�nh l�m mục ti�u h�ng đầu. Nhờ đ�, ch�ng ta sẽ đo�n tụ để sống đời đời tr�n thi�n đ�ng, nơi kh�ng c� g� ngăn c�ch được ch�ng ta.� (1)

L�m sao M�rquez c� thể hy sinh tất cả v� c� thể vượt qua nỗi sợ trước c�i chết như thế ? Tại sao trong cuộc sống h�ng ng�y ch�ng ta kh�ng thể vượt qua nỗi sợ ? Nếu kh�ng thể vượt qua nỗi sợ thường t�nh, l�m sao c� thể chống chọi với những tai họa ng�y tận thế ? C� c�ch n�o kh�ng những vượt qua m� c�n c� thể lợi dụng những đau khổ để đạt tới niềm hy vọng lớn lao kh�ng ?

L�M SAO VƯỢT QUA NỖI SỢ ?

Ch�a Gi�su kh�ng sợ đối diện với thực tế. Người kh�ng muốn ch�ng ta trốn chạy hay qu�n l�ng những đau khổ của kiếp người. Tr�i lại, Người c�n muốn ch�ng ta thấy trước nỗi khổ lớn nhất con người phải đối đầu v�o ng�y c�ng tận của thế giới. V�o những l�c khủng hoảng c�ng cực đ�, con người kh�ng c�n biết trốn chạy v�o đ�u. Người ta c� thể chạy theo bất cứ ai đưa ra lời hứa hấp dẫn nhất. Nhưng Ch�a cảnh gi�c : �Anh em h�y coi chừng kẻo bị lừa gạt. Anh em chớ c� theo họ.� (Lc 21:8.9)

�� l� chưa kể c� những kiểu lường gạt tinh vi hơn nhiều. �C� nhiều kẻ sẽ mạo danh Th�y đến nỗi n�i rằng : �Ch�nh ta đ�y.�� (Lc 21:8) Thực tế, những hạng giả dạng ng�n sứ hay Kit� đ� cố t�nh khai th�c sự n�ng cạn v� dễ tin của quần ch�ng để thống trị v� l�i k�o những người đang hoảng loạn trước những đường c�ng. Nhiều người đổ x� theo họ khi nghe những lời ti�n b�o về ng�y tận thế với những tai họa gần kề.

Khi Ch�a mới n�i một ch�t về số phận c�ng tận của đền thờ Gi�rusalem, c�c m�n đệ đ� nhốn nh�o hỏi về ng�y th�ng v� điềm b�o. Họ tưởng biết trước những th�ng tin như thế, c� thể gi�p họ tỉnh thức hơn, y như người ta theo d�i đ�i kh� tượng ti�n b�o về thời tiết vậy. Ch�a đ� kh�ng đ�p lại sự mong đợi đ� của c�c m�n đệ. Tr�i lại, người c�n n�i về c�c loại đau khổ cả tinh thần lẫn thể x�c sẽ ập đến h�nh hạ con người. Người kh�ng muốn cho họ t�nh to�n ng�y th�ng, nhưng muốn cho họ thấy � nghĩa lịch sử nh�n loại. Lịch sử đầy những biến động đau thương v� bi đ�t, nhưng phải c� hồi kết th�c, kết th�c trong một định hướng. �ịnh hướng n�y ph�n chia lịch sử Gi�o hội l�m hai cực : b�ng tối v� �nh s�ng. Ch�ng ta đang hướng tới sự sống, d� đang phải trải qua cơn đau khổ. Lịch sử phải đi tới một kết quả v� thăng hoa nhờ cuộc phục sinh của Ch�a Kit�, �ấng tuy�n bố chiến thắng dứt kho�t tr�n tử thần v� tội lỗi.

Nếu kh�ng thấy được hướng sống đ�, ch�ng ta sẽ ng� gục tr�n đường đời. Nhiều người tưởng đang sống trong một thế giới được bảo đảm về mọi mặt. Những tiến bộ kỹ thuật, phương tiện vật chất mạnh mẽ, hệ thống x� hội phức tạp v� những phương tiện truyền th�ng vạn năng đủ bảo đảm cuộc sống. Nhưng ch�nh l�c đền thờ Gi�rusalem đ� l�m cho mọi người l�a mắt v� h�nh diện, Ch�a Gi�su đ� loan b�o cho c�c m�n đệ biết tương lai sẽ �bị t�n ph� hết kh�ng c�n tảng đ� n�o tr�n tảng đ� n�o.� (Lc 21:6) Cũng thế, �cuộc đời như m�y nổi, như gi� thổi, như chi�m bao.� (2) Một cuộc động đất, sập cầu, khủng bố, dịch tả, c�m g� v.v. cũng đủ l�m ti�u tan bao mộng ước. Kh�ng ai c� thể t�m được chỗ dựa vững chắc cho cuộc sống nữa.

Giữa cuộc đời bấp b�nh v� đầy cạm bẫy đ�, �Lời Ch�a l� ngọn đ�n soi cho con bước, l� �nh s�ng chỉ đường con đi.� (Tv 119:105) C� Lời Ch�a dẫn đường, ch�ng ta kh�ng thể sa hầm sập bẫy trần gian. Lời Ch�a kh�ng lừa dối, nhưng xua tan mọi ảo tưởng v� phơi b�y mọi sự thực trần gian.

Hơn nữa, c� điểm dựa n�o vững chắc bằng Tin Mừng ? Ch�nh Ch�a quả quyết : �Ai nghe những lời Th�y n�i đ�y m� đem ra thực h�nh, th� v� được người kh�n x�y nh� tr�n đ�. D� mưa sa, nước cuốn, hay b�o t�p ập v�o, nh� ấy cũng kh�ng sụp đổ, v� đ� x�y tr�n nền đ�.� (Mt 7:24) �ược Lời Ch�a l�m nền tảng, bản l�nh ch�ng ta sẽ vững chắc v� đủ sức đương đầu với bất cứ th�ch đố n�o trong cuộc đời.

Lời Ch�a sẽ soi s�ng cho ch�ng ta thấy �n�i đ� v� th�nh luỹ bảo vệ con, ch�nh l� Ch�a.� (Tv 31:4) �� l� l� do tại sao �GH Gioan Phaol� d�m nhắc lại lời Th�y ch� th�nh để k�u gọi Gi�o hội ��ừng sợ!� ngay từ l�c mở đầu triều đại gi�o ho�ng.

Nếu thời đại c� l�m cho ch�ng ta lo �u về thế giới v� Gi�o hội, th� cũng đừng thối ch� nản l�ng. Ch�a bảo đảm cho ch�ng ta. Người kh�ng bỏ rơi thế giới Người đ� kết ước, cũng chẳng l�a xa Gi�o hội �Người đ� hiến th�n.� (Ep 5:25) Phải nh�n l�n Ch�a Kit� mới thấy được tất cả sức mạnh v� l� do của niềm hy vọng. Nếu kh�ng, ch�ng ta sẽ bị tr�i dạt như những chiếc l� trong cơn nước lũ.

Khi đ� tỉnh thức v� t�m được � nghĩa lịch sử cũng như chỗ dựa vững chắc, kh�ng những ch�ng ta tr�n trề niềm hy vọng, m� c�n c� thể vận dụng ch�nh những đau khổ th�nh phương tiện l�m chứng cho Thi�n Ch�a t�nh y�u.

�ối đầu với cơn lốc lịch sử nh�n loại v� những cuộc b�ch hại kh�ng phải l� một th�i độ ti�u cực, nhưng l� l�m chứng một c�ch t�ch cực. Tin Mừng kh�ng che đậy khi n�i những thử th�ch đ� c� thể l� cơ hội �tử đạo� (nguy�n nghĩa l� �l�m chứng�). �� l� l� do tại sao Ch�a n�i : �Ph�c thay ai bị b�ch hại v� sống c�ng ch�nh, v� Nước Trời l� của họ.� (Mt 5:10) V�o thời th�nh Luca viết Tin Mừng, th�nh Ph�r�, Phaol� v� nhiều người đang l�m chứng rất m�nh liệt. Hiện nay, nhiều anh em kit� hữu, gi�m mục, linh mục, tu sỹ v� gi�o d�n đang bị b�ch hại. Mỗi năm h�ng chục người đổ m�u để l�m chứng cho Ch�a ở Phi ch�u, � ch�u v� c�c nơi kh�c. Mặt trời c�ng ch�nh kh�ng bao giờ lặn !

Từ ng�n xưa, Ch�a đ� hứa : ��ối với c�c ngươi l� những kẻ k�nh sợ Danh Ta, mặt trời c�ng ch�nh sẽ mọc l�n, mang theo c�c tia s�ng chữa l�nh bệnh.� (Ml 3:20) Mặt trời c�ng ch�nh đ� mọc l�n l� �ức Kit�. Giữa cảnh tăm tối trần gian, c�c t�ng đồ đ� thấy �dung nhan Ch�a chọi lọi như mặt trời.� (Mt 17:2) Phải c� niềm tin s�u xa mới thấy �nh s�ng phục sinh l� �c�c tia s�ng chữa l�nh bệnh� cho những người đ� bị thương t�ch v� Ch�a Kit�. Tất cả sẽ được t�i sinh trong một cuộc sống phong ph� gấp vạn lần. Nhưng phải nhớ một điều : �C� ki�n tr�, anh em mới giữ được mạng sống.� (Lc 21:19) Tất cả kh�ng nằm ngo�i chương tr�nh quan ph�ng của Thi�n Ch�a. Thật vậy, �d� một sợi t�c tr�n đầu anh em cũng kh�ng bị mất đ�u.� (Lc 21:18)

Phần đ�ng ch�ng ta kh�ng bị b�ch hại như thế. Nhưng ch�ng ta bị nhạo b�ng v� ch� cười về niềm tin. Những người v� t�n ch�m chọc ch�ng ta tại nh� trường, văn ph�ng v� cả trong gia đ�nh nữa. �� l� cơ hội l�m chứng. �ừng mất c�ng t�m c�ch đối đ�p với những người đ�. Ch�a bảo đảm : �V� ch�nh Thầy sẽ cho anh em ăn n�i thật kh�n ngoan, khiến tất cả địch thủ của anh em kh�ng t�i n�o chống chọi hay c�i lại được.� (Lc 21:15)

Tuy nhi�n, n�n nhớ chứng từ c� sức thuyết phục nhất kh�ng phải l� những b�i diễn văn h�ng hồn, nhưng l� h�nh động : h�a ho�n, khoan dung, chia sẻ v� tha thứ. C� thể th�m nhiều hơn nữa v�o c�c sứ vụ v� bổn phận h�ng ng�y của ch�ng ta.

KHI MẶT TRỜI C�NG CH�NH MỌC L�N

Tr�n bước đường theo �ức Kit�, nhiều người bị ngược đ�i, bắt bớ, t� đ�y, bị ch�nh những người th�n nhất phản bội. C�n g� đau khổ hơn ?! V� danh �ức Kit�, nhiều người đ� trở th�nh đối tượng cho mọi sự th� gh�t. Mọi h�nh thức xỉ nhục v� đau khổ thi nhau xuất hiện. Sau c�ng, một số người bị đẩy v�o c�i chết. Thật l� những mất m�t qu� lớn lao! L�m sao b� lại được những g� đ� mất sau những hy sinh đ� ?

X�t về mặt trần gian, quả thật kh�ng g� c� thể b� đắp được! Nhưng tử đạo l� một tiếng n�i uất nghẹn v� phản kh�ng những thế lực ch� đạp tự do t�n gi�o. Khi chấp nhận c�i chết, c�c vị tử đạo kh�ng những muốn tuy�n xưng đức tin, nhưng c�n muốn khẳng định quyền tự do t�n gi�o l� quyền căn bản nhất của con người. Kh�ng tu�n phục lệnh nh� vua hay bọn cường quyền, họ muốn khẳng định quyền tự do t�n gi�o l� một �n huệ Thi�n Ch�a, chứ kh�ng phải l� một thứ qu� tặng theo chế độ �xin cho� của nh� nước. C�ng đồng Vatican II quả quyết : �Tự do t�n gi�o c� căn cứ nơi phẩm gi� con người v� phải được thừa nhận như một d�n quyền trong l�nh vực ph�p l� x� hội.� (3) Con người chỉ c� một thứ phẩm vị duy nhất. Thế n�n, kh�ng thể c� ti�u chuẩn k�p hay hai c�ch hiểu về nh�n quyền, nhất l� về tự do t�n gi�o. Khi b�p nghẹt hay đ�n �p tự do t�n gi�o, nh� cầm quyền đ� ch� đạp l�n nh�n phẩm v� phủ nhận nh�n quyền.

��ng kh�c, tự do t�n gi�o l� tổng hợp mọi thứ tự do, v� nhờ đ�, con người c� quyền sống trong ch�n l� đức tin v� sống ph� hợp với phẩm gi� si�u việt con người. (4) Gi� trị cao cả nhất nằm trong quyền tự do t�n gi�o : �Mọi người kh�ng thể bị bất cứ c� nh�n hay đo�n thể x� hội v� quyền lực lo�i người n�o cưỡng bức. Kh�ng ai bị buộc phải h�nh động tr�i với niềm tin, c�ch k�n đ�o hay c�ng khai, một m�nh hay với người kh�c, trong những giới hạn đ�i buộc.� (5) T�n trọng quyền tự do n�y l� dấu chỉ �con người c� tiến bộ đ�ch thực trong bất cứ chế độ x� hội, hệ thống hay ho�n cảnh n�o. (6) Tất cả những tiến bộ về mặt kinh tế, ch�nh trị v.v. kh�ng thể nhằm đ�p ứng những nhu cầu t�m linh hay t�n gi�o. Nh� nước kh�ng thể đ�ng vai tr� gi�o hội. C�c người l�nh đạo cũng chỉ l� con người. Kh�ng ai c� thể thay thế vai tr� Thượng đế.

Hơn nữa, ph�t triển kinh tế để l�m g� ? Nếu chỉ dừng lại ở những sinh hoạt đ�, con người chỉ đạt đến những phương tiện sống, m� qu�n mất mục đ�ch v� cứu c�nh cuộc đời. Trong khi đ�, t�n ngưỡng hay t�n gi�o nhằm thỏa m�n nhu cầu t�m linh cao cả nhất của con người. Nếu l� một quyền sống, t�n gi�o phải được c�ng l� bảo vệ khỏi những cuộc x�m phạm v� đ�n �p.

C�ng l� đ�i mọi người phải t�n trọng quyền tự do t�n gi�o. Những người bị đ�n �p v� giết chết v� niềm tin đ� tạo th�nh một tiếng n�i phản kh�ng những chế đ� độc t�i. M�u họ đổ ra c� sức k�u thấu trời xanh v� thức tỉnh lương t�m con người. Những ai c�n ch�t lương t�m kh�ng thể kh�ng t�n trọng quyền tự do t�n gi�o. Chỉ t�n gi�o mới c� thể huấn luyện v� hướng dẫn con người sống đ�ng lương t�m. Nếu ho�n to�n v� thần, l�m sao lương t�m được hướng dẫn ? Kh�ng c� niềm tin t�n gi�o, kh�ng thể c� lương t�m ngay ch�nh. Người ta giữ luật ph�p chỉ v� sợ t� tội m� th�i. Nhưng luật n�o chẳng c� kẽ hở ? Chế độ l�m sao c� thể thay thế lương t�m kiểm so�t mọi sinh hoạt d�n ch�ng ? Trong chế độ v� thần, tự do t�n gi�o kh�ng được t�n trọng. ��n �p t�n gi�o l� hủy diệt một sức mạnh lớn nhất gi�p con người sống theo đường ngay lẽ phải. Chỉ t�n gi�o ch�n ch�nh mới c� thể huấn luyện lương t�m v� hướng dẫn con người sống theo c�ng l�.

SỨC MẠNH �ỨC TIN

��n �p t�n gi�o cũng c� nghĩa l� ch� đạp lương t�m của ch�nh m�nh. Nhưng ch�nh khi những người cầm quyền ch� đạp lương t�m m�nh, tiếng n�i c�ng l� vang l�n mạnh mẽ từ những con người đ� liều th�n v� niềm tin t�n gi�o. �GH Gioan Phaol� II đ� gọi họ l� những người �tử đạo v� đức tin.� Những nh� độc t�i đ� d�ng đủ mọi biện ph�p b�p nghẹt đức tin đ�. Nhưng c�c vị tử đạo đ� d�ng c�i chết để phản kh�ng v� n�i cho mọi người biết kh�ng c� g� mạnh hơn đức tin.

�ức tin nảy sinh trong t�m hồn t�n hữu từ khi họ được g�m v�o trong c�i chết v� phục sinh của �ức Kit� nơi giếng rửa tội. Nhờ đ�, họ được sống v� sống dồi d�o. Nhờ tin v�o ch�n l� hằng sống l� �ức Kit�, họ được hứng khởi v� can đảm l�m chứng cho Ch�a. Nếu kh�ng y�u Ch�a Kit� m�nh liệt, Kit� hữu kh�ng thể hy sinh cả mạng sống cho Ch�a v� anh em. Nhưng c�c vị tử đạo biết m�nh đ� đ�n nhận được �n sủng lớn lao để c� thể chọn c�i chết v� đức tin. Chỉ c� �n sủng mới c� thể giải th�ch v� cho ta thấu hiểu tại sao c�c ng�i lại hy sinh đến thế.

Năm 1843, giữa g�ng c�m xiềng x�ch ngục t�, th�nh L� Bảo Tịnh đ� viết cho bạn: �T�i l� Phaol� đang bị xiềng x�ch v� danh Ch�a Kit�, muốn kể cho anh về những khổ cực tr�n ngập th�n t�i mỗi ng�y để v� y�u mến Thi�n Ch�a, anh c� thể d�ng l�n Người lời tạ ơn �v� mu�n ng�n đời Ch�a vẫn trọn t�nh thương.� Nh� t� n�y quả l� h�nh ảnh Hỏa ngục đời đời ... Nhưng ng�y xưa Ch�a đ� giải tho�t ba em nhỏ khỏi ngọn lửa, giờ đ�y Thi�n Ch�a cũng lu�n ở b�n t�i v� giải tho�t t�i khỏi kiếp khốn c�ng n�y v� biến cải những khổ đau th�nh hương vị ngọt ng�o, �v� mu�n ng�n đời Ch�a vẫn trọn t�nh thương.� Xin h�y cầu nguyện gi�p t�i chiến đấu tới c�ng, kết th�c v�ng đua một c�ch h�n hoan. Nếu kh�ng c�n nh�n thấy nhau tr�n c�i đời n�y, ch�ng ta sẽ vui mừng khi đứng trước t�a Con Chi�n vẹn tuyền, chung tiếng ngợi khen Ch�a, h�n hoan mừng chiến thắng đời đời. Amen.� (7)

Khi chọn tử v� đạo, c�c Kit� hữu ho�n to�n tự do bước theo Ch�a Kit� để dấn th�n v�o sứ mệnh Gi�o hội. Họ từ bỏ mạng sống để sống ho�n to�n tự do v� tiếp tục sống m�i, nghĩa l� được cứu độ. N�i kh�c, ơn cứu độ l�m cho con người ho�n to�n tự do v� c� thể sống hiệp th�ng ho�n to�n cũng như đối thoại với Thi�n Ch�a. �� l� mục ti�u cao cả v� quyết liệt nhất của mọi c�ng cuộc loan b�o Tin Mừng. Nghĩa l�, �ch�n l� Tin Mừng cũng được c�ng bố để cứu v�n nh�n phẩm v� sự th�nh thi�ng của đời sống con người. Do đ�, tự bản chất bất cứ h�nh động n�o nhằm cổ v� nh�n phẩm đều c� đặc t�nh cứu độ, v� bất cứ hoạt động n�o nhằm dẹp bỏ hay ngăn trở việc c�ng bố n�y đều bị coi l� cản trở hay b�ch hại đức tin.� (8) Người ta đ� huy động bao nhi�u lực lượng để đ�n �p t�n gi�o ? Nhưng lực lượng n�o c� thể đọ với đức tin ? Lịch sử cho thấy trở lực n�o cũng c� hồi kết th�c v� phải trả lại c�ng l� cho những người bị đ�n �p t�n gi�o.

N�i t�m, chỉ c� một con đường cứu tho�t duy nhất l� �ức Kit�. Ch�a Gi�su quả quyết : �Ch�nh Th�y l� con đường, l� sự thật v� l� sự sống.� (Ga 14:6) Giữa bao nhi�u th�ch đố, Kit� hữu c� thể t�m được nơi Lời Ch�a một nền tảng vững chắc v� một nơi ẩn tr� b�nh an. �� l� tất cả b� quyết gi�p Kit� hữu vượt qua mọi cơn sợ h�i v� vận dụng mọi khả năng biến đau khổ th�nh phương tiện l�m chứng cho �ức Kit�. Kh�ng nắm được b� quyết ấy, nhiều người sợ chết m� đ�nh k�o l� kiếp tr�u ngựa suốt đời. �� c� phải l� số phận d�n tộc ta h�m nay kh�ng ?

Lạy Ch�a, xin cho ch�ng con một đức tin ki�n cường như cha �ng Tử �ạo Việt Nam, để ch�ng con c� thể vượt qua mọi nỗi sợ h�i hiện tại v� biến những đau khổ th�nh phương tiện l�m chứng cho Ch�a giữa l�ng d�n tộc v� nh�n loại h�m nay. Amen.

đỗ lực 18.11.2007


-------

1. http://www.zenit.org/article-20956 ?l=english

2. Nguyễn C�ng Trứ.

3. Dignitatis Humanae, AAS 58 (1966), 929-946.

4. x. Gioan Phaol� II, T�ng Thư Centesimus Annus, 47: AAS 83 (1991), 851-852.

5. Dignitatis Humanae, AAS 58 (1966), 930-931.

6. Gioan Phaol� II, T�ng Thư Redemptoris Hominis, 17: AAS 71 (1979), 300.

7. http://en.wikipedia.org/wiki/Andrew_Dung-Lac

8. Dictionary of Fundamental Theology 1995:629.


Lm. Jude Siciliano, OP (
Chuyển ngữ: Anh em HV Đaminh G� Vấp)

H�Y KI�N T�M CHỜ ĐỢI
Luca 21: 5-19

B�i đọc ngắn tr�ch s�ch ng�n sứ Malachi khiến t�i thở d�i luyến tiếc� thở d�i v� sự tr� ho�n. Đ� l� tiếng thở d�i khi ch�ng ta phải chờ đợi qu� l�u cho một biến cố quan trọng xảy đến � một biến cố quan trọng đối với cuộc đời của ch�ng ta cũng như của những người ch�ng ta y�u mến. Đ� l� sự luyến tiếc của những người c� l�ng tin khi ch�ng ta nh�n v�o những ho�n cảnh t�n khốc thế giới xung quanh. Ch�ng ta thấy c� qu� nhiều thứ bất tất; c� qu� nhiều nỗi đau v� bạo lực dường như chẳng bao giờ ngu�i ngoai. Thực ra, hiện nay, ch�ng ta cảm thấy rằng mọi thứ đang ng�y c�ng trở n�n tồi tệ, thế giới đang lao m�nh về ph�a trước v� m� qu�ng đ�m đầu v�o ng�y tận thế. Ch�ng ta chỉ c�n hai tuần nữa l� bước v�o m�a vọng, một m�a của những nuối tiếc v� hy vọng. Ch�a Nhật n�y dường như l� sự chuẩn bị cho m�a đ�.

Ch�ng ta kh�ng biết Malachi l� ai, v� cũng chẳng biết �ng ta từng tồn tại hay kh�ng. Nhưng c�i t�n �Malachi� c� nghĩa l� �người đưa tin của t�i�, v� thế �ng l� ai th� kh�ng quan trọng bằng việc ch�ng ta ta l� ai. Thực ra, ch�ng ta c� phải l� người đưa tin hay kh�ng? Phải, ch�ng ta c�ch n�o đ� l� những người đưa tin. Nhưng ch�ng ta đưa tin g� hay c�ng bố điều g� cho người kh�c? Ch�ng ta nhận th�ng điệp đ� từ đ�u? Hay đ� chỉ l� sự lập lại của những tham lam, thờ ơ, ngờ vực v� tranh chấp của thế gian?Hay ch�ng ta l� hiện th�n của những th�ng điệp S�ch Th�nh m� ch�ng ta nghe h�ng tuần: quảng đại, tha thứ, quan t�m đến những người thiếu thốn, t�nh y�u v� sự kiến tạo h�a b�nh? N�i c�ch kh�c, ch�ng ta c� d�ng Lời Ch�a để biến đổi t�m hồn v� được biến đổi biến những lời ấy th�nh lời n�i v� h�nh động của ch�ng ta hay kh�ng? Liệu ch�ng ta c� phải l� kẻ đưa tin của Thi�n Ch�a hay kh�ng?

S�ch Malachi kh�p lại bộ Cựu Ước. (Quyển tiếp theo trong S�ch Th�nh của ch�ng ta l� Tin Mừng Math�u). Malachi l� s�ch ng�n sứ ch� trọng đến những chủ đề kinh th�nh như: sự ch�n th�nh trong c�c thực h�nh t�n gi�o, v� giống như những s�ch ng�n sứ kh�c, s�ch nhấn mạnh đến c�ng b�nh (3,5) v� việc Ch�a đến.

Th�ng điệp của Malachi d�nh cho những ai thấy những t�nh trạng của thế giới v� c� kết luận rằng những kẻ xấu th� thịnh vượng, trong khi người ngh�o bị bắt phải sống thiếu thốn chật vật v� đau khổ. V� thế, s�ch Malachi nhắc nhở ch�ng ta về sự chối bỏ c�ng b�nh của Thi�n Ch�a như thế. �Ng�y ấy� sẽ đến, đang đến, khi Thi�n Ch�a ch�ng ta ấn định mọi sự một lần cho tất cả. Malachi kh�ng phủ nhận rằng kẻ xấu hiện giờ đang sống thịnh vượng, nhưng cũng kh�ng qu�n nhắc ch�ng ta rằng tất cả những bằng chứng đ� th� chưa l� g� cả. �Ng�y ấy� sẽ đến khi Thi�n Ch�a thiết lập sự c�ng b�nh của Ng�i.

Hầu hết những bản văn của c�c ng�n sứ mang phong c�ch thơ ca cả về ng�n ngữ lẫn h�nh thức. Bản văn Malachi h�m nay cũng kh�ng ngoại lệ. �ng mở đầu thế n�y: �Nh�n k�a, ng�y ấy đến ch�y như hỏa l�, khi mọi kẻ ki�u ngạo v� mọi kẻ l�m điều �c sẽ n�n như rơm rạ�.  Chẳng nhẽ những điều đ� kh�ng khiến những kẻ � thức về chuyện l�m điều dữ v� điều bất ch�nh lại chẳng lưu t�m hay sao? �Ng�y Của Ch�a� l� chủ đề xuy�n suốt trong c�c t�c phẩm ng�n sứ. Trước đ�, ng�n sứ Amos xem ng�y đ� như ng�y kinh ho�ng v� tối tăm, l� l�c Thi�n Ch�a ph�n x�t Israel, những người đ� quay lưng lại với Thi�n Ch�a. Sau n�y, trong s�ch Malachi, ng�y �đ� trở th�nh ng�y hy vọng cho những kẻ tin, ng�y m� Thi�n Ch�a �n thưởng người c�ng ch�nh v� gi�ng phạt kẻ tội tỗi.

Trong khi những kẻ l�m điều �c c� thể được thịnh vượng, những kẻ tin tưởng được l�m cho mạnh sức trong lối nh�n của Malachi. Với sự tin tưởng v�o viễn tượng đ�, ch�ng ta sẽ kh�ng bị n�m v�o trong sự tuyệt vọng hay bi quan khiến ch�ng ta từ bỏ ch�nh m�nh, thế gian hay gi�o hội bất tất v� bị tổn thương của ch�ng ta. Nhất l� ch�ng ta sẽ kh�ng từ bỏ Thi�n Ch�a. Ch�ng ta �quyết t�m� � tiếp tục cố gắng lập lại trật tự trong thế giới. Nhưng ch�ng ta kh�ng phải l� những người cố gắng c�ch ngờ nghệch hay rập khu�n như robot; nhưng ch�ng ta l�m việc với sự ch� t�m ho�n to�n v�o những g� ch�ng ta phải thực hiện. Trong khi đ�, ch�ng ta cũng ch� t�m đến �ng�y� m� người đưa tin Malachi k�u gọi ch�ng ta hướng đến �Ng�y Của Ch�a�, khi Thi�n Ch�a của ch�ng ta sửa sai mọi sự v� thiết lập luật của Ng�i tr�n Tr�i Đất n�y. Trong khi đ�, ch�ng ta được n�n mạnh mẽ v� ch�ng ta tin tưởng v�o những lời ng�n sứ Malachi n�i với ch�ng ta h�m nay, ��mặt trời c�ng ch�nh sẽ mọc l�n, mang theo những tia s�ng chữa l�nh bệnh�.

Th�nh vịnh h�m nay diễn tả sự đ�p lời của ch�ng ta với th�ng điệp của Malachi. Đ� l� lời cầu nguyện của niềm hy vọng: �Đức Ch�a đến cai trị bằng đức c�ng b�nh�. Đ� kh�ng chỉ diễn tả niềm hy vọng, trước hết đ� l� sự mong ước rằng ch�ng ta sẽ thấy �ng�y� m� s�ch Malachi hứa với ch�ng ta khi, ��mặt trời c�ng ch�nh sẽ mọc l�n, mang theo những tia s�ng chữa l�nh�. 

Thế giới kh�ng phải l� một chốn dễ d�ng. Đối với nhiều người, đ� l� một ng�i nh� hết sức khắc nghiệt, nơi của những xung đột v� lan man h�ng ng�y; đầy những lo lắng, sợ sệt v� khiếp kinh. Khi t�i viết những điều n�y, dịch bệnh đang diễn ra ở Haiti. Chẳng lẽ những con người khốn khổ bần c�ng n�y chịu đựng chưa đủ hay sao? V�o th�ng Gi�ng, họ bị động đất v� mười ng�n người vẫn đang phải sống trong cảnh khốn c�ng v� bẫn thỉu kh�ng tưởng nỗi. Họ kh�ng c� nước sạch v� giờ đ�y lại th�m cơn dịch bệnh khiến họ c�ng khốn khổ hơn. Một chị nữ tu Đaminh mới n�i chuyện với t�i sau chuyến viếng Haiti lần thứ tư: �Những nỗi thống khổ ở đ�y thật kh�ng tưởng tượng nổi! Chỉ nguy�n m�i h�i thối th�i cũng gần như kh�ng chịu đựng nổi rồi !�

Qua bao năm th�ng chịu đựng cảnh khốn c�ng, người ta chỉ mong ng�ng cho thế giới khốn khổ n�y mau kết th�c. Những ng�n sứ giả thậm ch� đ� loan b�o sự tận c�ng của thế giới v� ng�y giờ ch�nh x�c của Ng�y Quang L�m. Những người coi đ� l� nghi�m trọng th� bỏ b� c�ng việc, bỏ cửa bỏ nh� v� cứ thế chờ đợi, ..chờ đợi.

Ch�ng ta cũng đang chờ �ng�y ấy�, nhưng Đức Gi�su cảnh b�o ch�ng ta, trong những diễn từ về ng�y c�nh chung của Người rằng, ngay cả khi m� những sự ph� hủy tồi tệ nhất như: �động đất, đ�i k�m v� dịch bệnh� c� xảy ra th� ng�y ấy vẫn chưa đến. C�c m�n đệ cũng sẽ phải đối mặt với tất cả những thử th�ch, ngay cả bị gia đ�nh phản bội. Nhưng đ� vẫn chưa phải l� dấu chỉ của ng�y tận c�ng của thế giới v� ng�y Đức Gi�su trở lại. Đối với tất cả những thời kỳ kh� khăn ấy hay sự tận c�ng của c�i n�y, điều kia th� Người khuy�n ch�ng ta h�y ki�n t�m.

C� những sự kết th�c lớn, như những th�nh phố bị ph� hủy do s�ng thần, động đất, chiến tranh v� xung đột sắc tộc. Cũng c� những kết th�c m� ch�ng ta trải qua c�ch ri�ng tư hơn khi thế giới của ch�ng ta đi đến kết th�c. Ai trong ch�ng ta chưa từng trải qua cảm gi�c của những thi�n tai c� nh�n � �động đất, đ�i kh�t v� dịch bệnh� � c�ch n�y hay c�ch kh�c. Sự ra đi của người th�n y�u; kết th�c một h�n nh�n; mất nh� hoặc mất việc; bị người m� ta hết l�ng tin tưởng phản bội; yếu nhược, �. Người ta sau khi trải nghiệm những tai họa ấy sẽ nghĩ �Thế giới của t�i thế l� hết.�

Nhưng, sự chữa l�nh v� đời sống mới c� thể xảy ra, d� c� vẻ như kh�ng thể v�o l�c ấy. Nhưng ch�ng ta kh�ng thể tự m�nh tạo n�n một thế giới mới. Ch�ng ta cũng chẳng c� đủ sức mạnh để ki�n vững trong niềm tin v� niềm hy vọng chỉ với sức mạnh � ch� trong những l�c kh� khăn ấy. Ch�ng ta h�m nay cũng nghe Đức Gi�su hứa với ch�ng ta. Sau những tai ương v� thử th�ch, �C� ki�n tr� anh em mới giữ được mạng sống m�nh�. L�m sao c� như vậy được? Chắc chắn l� kh�ng chỉ do ch�ng ta.

Đức Gi�su, Đấng lu�n cầu nguyện v� tin tưởng v�o Thi�n Ch�a, ngay cả khi thế giới của Người sụp đổ, đ� hứa với ch�ng ta. Người sẽ kh�ng bỏ ch�ng ta mồ c�i, nhưng sẽ gửi Th�nh Thần đến cho ch�ng ta. Ch�ng ta nhận l�nh Thần Kh� đ� khi chịu Ph�p Rửa. Thần Kh� đ� l� một Thần Kh� ki�n vững v� cầu xin trong ch�ng ta. Điều đ� gi�p ch�ng ta tin tưởng d� cho thế giới c� kết th�c nơi ch�ng ta. Th�nh Thần gi�p ch�ng ta tr�n đầy hy vọng khi trước mắt ch�ng ta ho�n to�n mờ mịt v� đầy thử th�ch.

Khi ch�ng ta đang đến gần với M�a Vọng v� thương cảm cho anh chị em của ch�ng ta, những người đang chịu khốn kh�: v� nội chiến như Irap v� Afghanistan; những c� nhi v� dịch AIDS ở Ch�u Phi; v� dịch bệnh v� những hậu quả của cơn động đất ở Haiti; những người thất nghiệp v� v� gia cư ở trong đất nước của ch�ng ta; những người nghiện ma t�y v� gia đ�nh khắc nghiệt của họ, (những nạn nh�n của đợt lũ lụt ở miền Trung), ch�ng ta trung th�nh với Đức Gi�su v� lời hứa của Người cũng như khao kh�t v� tr�ng chờ luồng kh� mới của Th�nh Thần.

H�m nay, ch�ng ta tưởng nhớ v� cử h�nh mầu nhiệm sự chết v� phục sinh của Đức Gi�su trong Tiệc Th�nh n�y. Lời hứa từ s�ch Malachi đ� n�n ho�n trọn nơi Đức Gi�su, Đấng l� ���nh s�ng c�ng ch�nh mang theo tia s�ng chữa l�nh bệnh�. Người đ� d�i s�ng tr�n ch�ng ta, những con người đổ vỡ, v� Người vẫn lu�n l� �nh s�ng soi  cho ch�ng ta trong một thế giới đen tối n�y.

 

Lm. Jude Siciliano, O.P.

 

MẶT TRỜI C�NG CH�NH SẼ MỌC L�N

Ml 3,19-20; Tv 98; 2Tx 3,7-12; Lc 21,5-19

K�nh thưa qu� vị,

C� những đứa trẻ th�ch nghe chuyện ma v� chuyện y�u tinh, mặc d� sau khi nghe những c�u chuyện đ� ch�ng c� thể gặp �c mộng, v� kh�ng sao ngủ lại được nếu kh�ng nằm với cha mẹ. C� những người lại th�ch đi xem phim kinh dị, dẫu cho xem tr�n m�n h�nh to�n những thứ l�m họ nổi da g� v� g�o th�t inh ỏi. Khi xem xong những phim đ�ng sợ như thế, người ta rời rạp chiếu phim v� trở về với cuộc sống thường ng�y của họ. Họ để lại sau lưng sự cho�ng v�ng v� nỗi sợ h�i đ� trong b�ng tối.

B�i đọc I v� Tin Mừng h�m nay tựa như những kịch bản cho một trong số những c�u chuyện kinh ho�ng đ�. Khi những c�u chuyện n�y được đọc l�n, c�c bậc cha mẹ muốn bịt tai con m�nh lại v� sợ ch�ng bị ảnh hưởng. Những đoạn văn n�y kh�ng phải d�nh cho người nh�t nh�t. Mặc d� ch�ng kết hợp những đặc điểm gi�u t�nh văn chương, nhưng đ�y kh�ng phải l� c�u chuyện đ�m khuya ng�y lễ Halloween để kể cho c�c trẻ em dạn dĩ. Nhưng c�c b�i đọc n�y nhằm thức tỉnh những t�m hồn cần thay đổi đời sống, hoặc những ai bị giam cầm cần đến niềm hy vọng khi họ thấy to�n l� sự ảm đạm.

Cuốn s�ch ngắn gọn của ng�n sứ Malachi đ� kh�p lại Kinh Th�nh H�pri, Cựu Ước. T�c giả giữ b� mật danh t�nh của m�nh v� lời b�nh luận sắc b�n về những tư tế v� c�c nh� l�nh đạo d�n ch�ng. Danh xưng Malachi c� nghĩa l� �Sứ Giả Của T�i.� Đ� l� những vị ng�n sứ, sứ giả từ Thi�n Ch�a, họ mang đến những ng�n từ khẩn thiết cho d�n ch�ng: c� nhiều vị đem đến một lời an ủi giữa những đau buồn; c�c vị kh�c th� lại đưa ra những lời cảnh b�o ch�i tai cho d�n ch�ng, những ai vi phạm mối quan hệ giao ước với Thi�n Ch�a.

Ch�ng ta t�m thấy hai th�ng điệp trong bản văn h�m nay từ s�ch Malachi. Thứ nhất, phần �phim r�ng rợn.� Vị ng�n sứ cảnh b�o về �ng�y� sẽ đến. Những người Doth�i chịu đau khổ v� bị lưu đ�y đang mong mỏi �ng�y của Đức Ch�a,� khi Thi�n Ch�a ra tay đầy quyền năng chống lại những kẻ ngược đ�i họ, v� Thi�n Ch�a đến để giải tho�t họ. Một lần nữa, Thi�n Ch�a đến giải tho�t, dẫn họ ra khỏi �ch n� lệ, v� đưa về qu� hương. Nhưng họ đ� lơ l� sống bổn phận giao ước. Thế n�n, ng�n sứ Malachi đ� lớn tiếng chỉ tr�ch việc tu�n thủ đạo nghĩa của d�n ch�ng, đặc biệt sự thực h�nh lỏng lẻo v� kh�ng đ�ng c�ch của c�c tư tế. Ng�i cũng kết �n những ai đ� lừa gạt người ngh�o v� g�a phụ.

Thi�n Ch�a kh�ng chỉ l� Thi�n Ch�a nơi cung th�nh, bị giới hạn bởi bốn bức tường trong đền thời hay nơi th�nh đường. Thi�n Ch�a tỏ l�ng x�t thương với người ngh�o khổ, v� l�n �n những ai cậy dựa quyền thế để trục lợi. V� ng�y bất c�ng của Thi�n Ch�a đến sẽ l� ng�y t�nh sổ. Nhưng trong lời cảnh b�o của ng�n sứ Malachi c�n c� �n sủng; ng�y đ� chưa đến v� v� thế, vẫn c�n thời gian để thay đổi. Thực ra, những lời ti�n b�o của ng�n sứ Malachi đ� gi�p th�c giục Ezra v� Nehemiah sửa đổi.

Những ai trung th�nh với Thi�n Ch�a, hoặc những người biết ăn năn, th� �ng�y của Đức Ch�a� sẽ được thể hiện r� bởi l�ng trắc ẩn của Thi�n Ch�a. Đối với họ, Thi�n Ch�a đến sẽ mang theo �nh s�ng v�o nơi tối tăm, bởi lẽ, �Mặt trời c�ng ch�nh sẽ mọc l�n, mang theo c�c tia s�ng chữa l�nh bệnh.�

Ng�n sứ Malachi n�i với ch�ng ta khi ch�ng ta thờ phượng �ng�y của Đức Ch�a�, nghĩa l� ng�y Ch�a Nhật. Ch�ng ta đ� đến thờ phượng nhiều lần trong suốt cuộc đời của m�nh, điều đ� trở th�nh lệ thường, vậy liệu ch�ng ta c� phải l�m điều g� nữa trong tuần hay kh�ng? Ch�ng ta c� thấy cần thiết để l�m điều g� kh�c nữa hay kh�ng? Nếu cầu nguyện tất cả mọi việc, th� liệu những lời cầu nguyện của ta c� chiếu lệ hay kh�ng? Ch�ng ta phải tu�n theo v�i bước để l�m hồi sinh những thực h�nh đạo đức.

Một v�i bản tin của gi�o xứ c� đ�nh k�m những phần phụ trương mang t�nh gi�o dục li�n quan vấn đề đức tin. Ch�ng ta c� thể bắt đầu sự hồi sinh của m�nh bằng c�ch d�nh thời gian đọc v� suy tư về những g� nằm trong tầm tay ch�ng ta ở những bản tin đ�. Vậy, ch�ng ta c� thể l�m được g�? H�y đến nh� thờ sớm hơn để d�nh thời gian suy gẫm trước khi buổi lễ bắt đầu. H�y gh� thăm thư viện gi�o xứ, hoặc quầy s�ch t�n gi�o ở địa phương. H�y hỏi một người n�o đ� trong hội đồng gi�o xứ, hoặc một người bạn am hiểu để được giới thiệu một cuốn s�ch l�m m�n ăn tinh thần. C� những người thức dậy sớm hơn v�i ph�t để lặng lẽ suy tư trước khi bắt đầu một ng�y l�m việc mới của m�nh. Người kh�c nữa lại c�i những phần mềm trong điện thoại, v� nhận những suy gẫm từ những b�i đọc phụng vụ hằng ng�y.

Ng�n sứ Malachi th�c đẩy ch�ng ta suy tư v� quay về cuộc sống tinh thần. Liệu tinh thần đ� c� đầy sức sống v� mạnh mẽ hay kh�ng? Hoặc tinh thần đ� đang ngủ m� v� chẳng hướng dẫn g� cho đời sống hằng ng�y của ch�ng ta chăng? �Ng�y đ� đến với ch�ng ta thật t�nh cờ qua một khủng hoảng c� nh�n, hoặc một biến cố l�m thay đổi trầm trọng về trật tự cuộc sống của ch�ng ta. Khi �ng�y đ� đến, liệu ch�ng ta c� t�m thấy những nhu cầu, v� sự thiếu thốn m� ch�ng ta cần c� hay kh�ng?

Trong phần hai của b�i đọc s�ch ng�n sứ Malachi n�i về những thay đổi của h�n đ� v� �m chỉ những ai bị căng thẳng v� gặp khủng hoảng. Người t�n hữu sẽ nh�n thấy �Mặt trời c�ng ch�nh mang theo c�c tia s�ng chữa l�nh bệnh.� T�c giả đ� mượn h�nh ảnh từ những t�n gi�o ngoại bang của v�ng Persia v� Aicập. Họ t�n thờ thần mặt trời như l� nguồn �nh s�ng v� nguồn mạch của sự sống. Ng�n sứ Malachi đặt danh hiệu �mặt trời c�ng ch�nh� l� nhằm �m chỉ Thi�n Ch�a của d�n Israel. Đối với những ai coi cuộc đời của m�nh như sự ảm đạm, hoặc sống dưới một b�ng m�y đen tối, th� �mặt trời c�ng ch�nh� l� dấu chỉ đầy hy vọng. Nơi n�o c� b�ng tối th� Thi�n Ch�a sẽ chiếu dọi �nh s�ng. Những lời của ng�n sứ nu�i dưỡng niềm hy vọng ch�ng ta khi ch�ng ta chưa nhận ra những dấu chỉ r� r�ng m� chỉ biết tr�ng cậy v�o niềm hy vọng.

Nếu những b�ng tối do bất c�ng tạo ra sẽ được lan truyền v�o �ng�y đ�, th� khi �Mặt trời c�ng ch�nh� đến sẽ mang theo c�c tia s�ng chữa l�nh bệnh. Ch�ng ta biết được l� do tại sao những người Kit� hữu ti�n khởi đ� mượn h�nh ảnh mặt trời c�ng ch�nh v� đặt danh hiệu đ� cho Đức Kit�. Như th�nh Gioan đ� n�i: ��nh s�ng chiếu soi trong b�ng tối, v� b�ng tối đ� kh�ng diệt được �nh s�ng� (Ga 1,5).

C� người trả lời với th�nh Gioan rằng, vẫn c�n b�ng tối, v� b�ng tối đ� g�y thiệt hại tr�n những người đang đấu tranh để giữ vững đức tin. Đ� l� b�ng tối về: ốm đau bệnh tật, những nạn nh�n của chiến tranh kh�ng nơi nương tựa, c�c trẻ em nghiện ngập, sự thờ ơ của ch�nh phủ đối với những người c�ng cực, căn bệnh thế kỷ AIDS, v.v� Th�m v�o đ�, ch�ng ta c� trong m�nh những b�ng tối về tinh thần, c� lẽ đ� l� kết cục của việc sao l�ng hoặc thờ ơ những đường lối của Thi�n Ch�a. Nhiều l�c ch�nh điều đ� l�m cho ta cảm gi�c rằng b�ng tối lại ti�u diệt �nh s�ng.

Tuy vậy, ch�ng ta vẫn đặt hy vọng v�o những g� ng�n sứ Malachi n�i với ch�ng ta. Thi�n Ch�a thấu suốt th�n phận của ta. Khi �ng�y đ� đến th� c�ng l� của Thi�n Ch�a sẽ mang lại một sự đảo ngược lớn lao. Việc l�m sai tr�i sẽ bị kết �n, v� mọi quốc gia sẽ đối diện với �nh s�ng mặt trời rực rỡ của c�ng l� Thi�n Ch�a. Kh�ng c�n chừa lại �một rễ hay c�nh� n�o. Người Kit� hữu chờ đợi ng�y đ� với l�ng ki�n nhẫn nhờ th�ng điệp của vị ng�n sứ nu�i dưỡng.

Như đề cập ở tr�n, danh xưng Malachi c� nghĩa l� �Vị Sứ Giả Của T�i.� Ng�y xưa l� như thế, nhưng đ�y l� chuyện thời nay. Vậy, giờ đ�y ai l� những �sứ giả� để n�i l�n những lời của ng�n sứ Malachi? Ai sẽ l�n tiếng chống lại �kẻ ngạo mạn v� mọi kẻ l�m điều gian �c?� Ai sẽ chiếu dọi �nh s�ng v�o những nơi tối tăm của thế giới n�y, nơi m� sự lừa dối v� trục lợi cứ tr�n lan trong l�nh vực kinh doanh. Ai sẽ l� �nh s�ng cho những người gặp tai ương v� đau thương? N�i c�ch kh�c, ai sẽ trở th�nh một ng�n sứ Malachi, ph�t ng�n vi�n cho Thi�n Ch�a, để nhờ đ�, �mặt trời c�ng ch�nh� một lần nữa sẽ mang theo c�c �tia s�ng� chữa l�nh bệnh?