HOME

 
 

Kh�nh Nhật Truyền Gi�o

Lc 24, 44-53 hoặc Mt 28,16-20

 

An Phong op : Truyền Gi�o l� đem b�nh an hạnh ph�c cho con người

G. Nguyễn Cao Luật, op : Tin Mừng Th�c B�ch T�i

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Truyền gi�o

Sưu Tầm : Ra Khơi V� Loan B�o

Đỗ Lực op : Sức Mạnh Truyền Gi�o

A.D Sertillanges, OP. : Lời Giảng Từ Thập Tự Gi�

Giac�b� Phạm Văn Phượng op: Sống cho thật tốt

Fr. Jude Siciliano, op : Quyền B�nh Ch�a Lu�n Ở Tr�n Con

Fx. B�i Quang Thảnh, op : Lệnh Truyền Của Ch�a

 


An Phong op

Truyền Gi�o l� Đem B�nh An Hạnh Ph�c
Cho Con Người

Mt 28,16-20

Ch�a nhật h�m nay cầu nguyện cho việc truyền gi�o. "C�c con h�y đi khắp thế gian, rao giảng Tin mừng cho mọi tạo vật" (Mc 16,15) vẫn l� một mệnh lệnh, một ơn gọi của Gi�o hội trong thế giới h�m nay. Với một bảo đảm "Thầy ở c�ng c�c con mọi ng�y cho đến tận thế" (Mt 28,20b). Gi�o hội "lu�n tường thuật vinh quang Ch�a giữa mu�n d�n v� ph�p lạ Người ở nơi vạn quốc" (Tv 95,4), cho d� gặp phải nhiều gian nan v� thử th�ch, thậm ch� đổ m�u m�nh để l�m chứng cho Thi�n Ch�a.

Mừng lễ Truyền gi�o l� dịp để ch�ng ta x�c t�n về hồng �n l�m con Thi�n Ch�a (ch�ng ta đ� đ�n nhận hồng �n n�y qua c�c vị truyền gi�o), đồng thời ch�ng ta cũng c� tr�ch nhiệm đem hồng �n n�y � hồng �n l�m con Thi�n Ch�a � cho những người chung quanh ch�ng ta bằng lời n�i cũng như bằng đời sống của m�nh.

Truyền gi�o l� đem Tin mừng đến cho mọi người. Đức Kit� ch�nh l� Tin mừng đ�. Người l� tặng phẩm đem lại b�nh an, niềm vui của Ch�a Cha cho mu�n người. Để đ�n nhận được b�nh an v� niềm vui, con người cần tin nhận Đức Gi�su Kit�. Tin nhận Người tức l� cho Người một chỗ đứng quan trọng trong đời sống m�nh, chấp nhận để Người chi phối cuộc sống của m�nh. Đức Gi�su đến trần gian mang đến "giải ph�p hạnh ph�c, b�nh an v� niềm vui". Giải ph�p đ� ch�nh l� t�m mối ph�c thật : Ph�c cho anh em l� người c� t�m hồn ngh�o kh�, l� người hiền l�nh, l� người c�ng ch�nh, l� người lương t�m ngay thẳng, l� người bị b�ch hại v� ch�nh đạo... Chỉ trong Đức Gi�su v� trong giải ph�p "sống" Người đưa ra, ch�ng ta mới c� được niềm vui, b�nh an v� hạnh ph�c.

Truyền gi�o l� l�m cho mọi người trở n�n con c�i Thi�n Ch�a. Từ ng�y Ađam phạm tội, con người bị đuổi ra khỏi địa đ�ng, xa c�ch Thi�n Ch�a, con người xa lạ với nhau. Nhưng Thi�n Ch�a hứa sẽ cứu chuộc con người, nối lại mối d�y th�n t�nh cha con. Đức Gi�su đi v�o trần gian để những ai tin v�o người được trở n�n con c�i Thi�n Ch�a tức l� c�ng chung một Cha tr�n trời v� l� anh em của mọi người. Trở n�n con c�i Thi�n Ch�a tức l� c�ng chia sẻ tư c�ch "người nh� của Thi�n Ch�a". Trở n�n con c�i Thi�n Ch�a l� "đồng thừa tự với Đức Kit�".

Truyền gi�o kh�ng chỉ l� l�m tăng số lượng người "theo đạo", nhưng c�n l�m tăng số lượng những người b�nh an, hạnh ph�c v� l� con c�i Thi�n Ch�a. Ng�y nay tự do v� tự quyết c� nh�n được đề cao, con người kh�ng muốn "bị giới hạn" dưới mọi h�nh thức. Họ muốn l�m chủ đời m�nh. Truyền gi�o c�n c� nghĩa l� l�m cho con người biết sử dụng tự do cho đ�ng. Tự do l� l�m thăng tiến những gi� trị nh�n bản. Tự do đ�ch thực vượt tr�n mọi h�nh thức b�c lột, ch� đạp người kh�c v� quyền lợi vật chất ri�ng tư.

Việc truyền gi�o được thực hiện qua những c�ng việc mỗi ng�y như "cho kẻ đ�i ăn, cho kẻ kh�t uống, cho kẻ r�ch rưới ăn mặc..." Việc truyền gi�o được thực hiện trong đời sống c� nh�n, gia đ�nh hay một tập thể. Hơn nữa, lời cầu nguyện cho việc Tin mừng được lan rộng khắp nơi c� gi� trị lớn lao. Th�nh T�r�sa H�i Đồng Gi�su đ� �m ấp mộng đem Tin mừng đến cho mọi d�n tộc, nhưng chị đ� thực hiện điều n�y qua lời cầu nguyện của một nữ tu kh�p m�nh trong bốn bức tường của D�ng K�n. Chị đ� được đặt l�m bổn mạng c�c xứ truyền gi�o, trong khi chưa hề bước ra khỏi khu�n vi�n của Tu viện.

Phải chăng ch�ng ta đang đem Tin mừng, b�nh an, hạnh ph�c v� ch�nh Đức Gi�su cho mọi người chung quanh bằng đời sống của m�nh theo gương Đức Gi�su ?

Lạy Ch�a,
ch�ng con muốn l�m chứng nh�n v� t�ng đồ của Ch�a,
l�m chứng nh�n cho ch�n l�, cho t�nh y�u Ch�a,
mang sứ điệp cứu độ đến cho thế gian.

Như Cha đ� sai Ch�a, Ch�a sai ch�ng con...

Xin dạy ch�ng con t�m ơn cứu độ cho m�nh,
bằng c�ch g�p phần v�o việc cứu độ kẻ kh�c.
Cho ch�ng con ơn kh�n ngoan cần thiết,
để hoạt động hữu �ch cho Nước Trời.
Cho ch�ng con vững l�ng tr�ng cậy bất chấp tuyệt vọng.
Cho ch�ng con vốn dĩ bất lực trở n�n mạnh mẽ.
Thương người c�ch kh�ng vụ lợi,
ki�n nhẫn, tin tưởng v� trung hậu.
Kh�ng qu�n những người ruột thịt
v� những người th�n cận trong việc truyền gi�o.
V� Ch�a l� Đấng Hằng Sống
v� ở gần ch�ng con mọi ng�y cho đến tận thế. Amen.


G. Nguyễn Cao Luật, op

Tin Mừng Th�c B�ch T�i
Lc 24, 44-53

Hơn một năm trước đ�y, nh�n loại trong bầu kh� chuẩn bị buớc v�o thi�n ni�n kỷ thứ ba, kỷ niệm 2000 năm Mầu Niệm Nhập Thể. Trong dịp trọng đại đ�, Gi�o hội nh�n lại việc loan b�o Tin Mừng cho thế giới, đồng thời đề ra những đường huớng mới cho một cuộc loan b�o Tin Mừng c�ch cụ thể cho từng ch�u lục. �ặc biệt với gi�o hội tại � Ch�u đ� vui mừng đ�n nhận được Văn kiện "Eccelesia in Asia - Gi�o Hội Tại � Ch�u" được c�ng bố tại New Delhi (Ấn độ), th�ng 11 năm 1999, như một "kim chỉ nam" cho gi�o hội nơi đ�y chuẩn bị mừng Năm �ại To�n x� 2000; đồng thời c� dịp nh�n lại vấn đề truyền gi�o của m�nh v� t�m ra một hướng đi mới cho thi�n ni�n kỷ n�y.

V� mới đ�y trong phi�n họp chung ng�y 10-10-2001, �HY Jan Schotte, Tổng thư k� Thượng Hội �ồng Gi�m Mục, đ� loan b�o c�c nghị phụ về việc c�ng bố Văn kiện Hậu- Thượng Hội �ồng Gi�m Mục ri�ng của Ch�u �ại dương (Ecclesia in Ocaenia). Ng�i n�i : "T�i vui mừng loan b�o trong phi�n họp chung n�y l� �ức Th�nh Cha, sau khi suy tư l�u d�i v� b�n hỏi, đ� quyết định c�ng bố T�ng huấn Hậu- Thượng Hội �ồng "Ecclesia in Oceania" tại Vatican (thay v� đi đến một địa điểm trong miền n�y), trong một buổi tiếp kiến ri�ng, được ấn định v�o ng�y 22 th�ng 11 năm 2001, l�c 11g30, tại Ph�ng Kh�nh Tiết Clementina của Phủ Gi�o Ho�ng, nh�n dịp kỷ niệm năm thứ bốn của lễ nghi khai mạc kh�a họp ri�ng cho Ch�u �ại dương".

�HY Jan Schotte nhấn mạnh: "Trong l�c n�y, t�i xin c�c Nghị phụ cầu nguyện cho Gi�o hội tại Ch�u �ại Dương, đ� từ l�u chờ đợi với nhiều lo �u về văn kiện n�y. Gi�o hội trong miền n�y được mời gọi đ�n nhận gi�o huấn Hậu Thượng Hội �ồng trong tinh thần y�u mến, được mời gọi phổ biến văn kiện n�y v� thực hiện nội dung của n� tr�n cấp bậc gi�o phận v� gi�o xứ với l�ng nhiệt th�nh truyền gi�o, đ�p lại lời k�u gọi của �ức Th�nh Cha tiến đến việc t�i rao giảng Tin Mừng, c�ch ri�ng trong l�c bước v�o Ng�n Năm thứ ba".

Với những � nghĩa đ�, Ch�a Nhật Truyền Gi�o c� chiều k�ch của một cuộc khởi khởi đầu mới trong nỗ lực loan b�o �ức Gi�su cho thế giới.

Anh em sẽ l�m chứng cho Thầy

C�c t�ng đồ l� những người được �ức Gi�su k�u gọi để chia sẻ cuộc sống của Người; c�c �ng đ� được tham dự v� chứng kiến những biến cố kh�c nhau trong cuộc đời của �ức Gi�su. Những điều đ� kh�ng phải chỉ l� những sự kiện lịch sử,?kh�ng phải chỉ l��1 xảy ra trong qu� khứ. C�c t�ng đồ kh�ng phải chỉ l� những chứng nh�n về những sự kiện tầm thường. Tr�i lại đ�y l� những biến cố l�m đảo lộn lịch sử, những biến cố đem lại ơn giải tho�t cho con người, v� c�c t�ng đồ l� những người loan b�o, những người tiếp tục thực hiện c�ng tr�nh ấy.

Những biến cố tập trung v�o sự kiện: �ức Kit� đ� chết v� sống lại. C�c t�ng đồ kh�ng l�m chứng về điều g� kh�c ngo�i sự kiện đ�. �� kh�ng phải l� hoạt động của con người, nhưng l� những hoạt động của Thi�n Ch�a, để thể hiện t�nh thương v� ơn cứu độ cho thế giới. Loan truyền sứ điệp ấy c� nghĩa l� l�m chứng về biến cố quan trọng n�y. V� đ� l� biến cố quan trọng n�n phải dồn hết mọi nỗ lực, mọi khả năng để loan b�o, để l�m chứng. Phải l�m chứng bằng lời n�i, bằng đời sống v� c� khi bằng m�u nữa.

Do đ�, � thức được tầm quan trọng của sứ điệp, c�c t�ng đồ, những người đ� được chứng kiến tận mắt, đ� đem hết cuộc đời của m�nh để l�m chứng : c�c �ng đ� giảng dạy, đ� viết thơ, viết s�ch, đ� chịu nhiều gian nan vất vả với một ước mong duy nhất l� sứ điệp phục sinh được c�ng bố cho tất cả mọi người. C�c �ng đ� kh�ng ngần ngại chịu đổ m�u, chịu hy sinh cuộc đời, bởi v� c�c �ng được sai đi l�m nh�n chứng, theo gương Vị Thầy, �ấng đ� gọi v� sai c�c �ng đi.

V�, như lịch sử cho thấy, việc loan b�o sứ điệp Kit� gi�o trong những thế kỷ đầu ti�n dựa tr�n biến cố nền tảng n�y. C�c Kit� hữu thời sơ khai kh�ng ch� trọng về c�c quy luật lu�n l�, cũng kh�ng tr�nh b�y nhiều về c�c chi tiết trong cuộc đời �ức Gi�su, nhưng tất cả cuộc sống, mọi sinh hoạt của họ đều xoay quanh biến cố phục sinh, v� họ hiểu rằng, đ� l� biến cố trọng t�m của lịch sử ơn cứu độ.

Như vậy, sứ điệp Kit� gi�o kh�ng phải l� một � tưởng s�ng tạo, một s�ng kiến độc đ�o chi phối những kh�m ph� mới; cũng kh�ng phải l� việc t�m kiếm c�c ch�n l�, nhưng ch�nh l� x�c quyết sự kiện: �ức Kit� đ� chết v� sống lại. Kit� gi�o trước hết l� một biến cố, v� người loan b�o phải l�m chứng về biến cố ấy.

Tin Mừng th�c b�ch t�i

Ơn cứu độ phải được loan đi cho đến tận c�ng vũ trụ. �� l� sự n�n n�ng của một t�m hồn đ� được đổ tr�n t�nh thương của Thi�n Ch�a. �� cũng l� thao thức của một t�m hồn đ� được cảm h�a nhờ sự chết v� sống lại của �ức Kit�, v� đ� cũng l� niềm phấn khởi của t�m hồn tr�n đầy sức sống v� gắn b� s�u xa với �ức Kit�.

Người l�m chứng phải l� người c� kinh nghiệm về điều m�nh l�m chứng. Tin Mừng kh�ng phải chỉ l� những điều được rao giảng, được c�ng bố, nhưng ch�nh l� cuộc sống, l� những tiếp x�c th�m s�u với �ức Gi�su, để rồi từ đ� mới chuyển qua những hoạt động cụ thể, những c�ng việc b�n ngo�i.

�� c� một thời người ta quan niệm việc truyền gi�o như l� những hoạt động rầm rộ nhằm �p đặt, l�i k�o người kh�c theo đạo. Dĩ nhi�n, những c�ng việc n�y rất �ch lợi nếu ph�t xuất từ tấm l�ng nhiệt t�nh với Tin Mừng, với ơn cứu độ. Khốn thay, kh�ng phải l�c n�o cũng được như thế. Kh�ng những người ta đ� b� buộc, đ� �p đặt, nhưng c�n lợi dụng danh nghĩa truyền gi�o để mưu t�m những �ch lợi cho ri�ng m�nh�

Tuy thế, ch�ng ta kh�ng hề c� � phủ nhận c�ng lao vất vả của c�c vị truyền gi�o đ� đem Tin Mừng đi khắp thế giới. Chỉ c� điều l�, vẫn c� những b�ng đen trong lịch sử truyền gi�o, v� điều ấy phải l� một kinh nghiệm s�u sắc cho cuộc loan b�o Tin Mừng mới.

Như vậy, truyền gi�o kh�ng phải l� l�i b�, kết đảng l�m sao l�i k�o nhiều người về với phe m�nh. Nhưng truyền gi�o phải l� tiếng gọi, l� nhu cầu b�n trong của c�i l�ng tha thiết y�u thương, của t�m hồn c� được kinh nghiệm về �ức Gi�su. Ngo�i ra, truyền gi�o cũng ch�nh l� để mọi người được sống trong t�nh thương, được t�n trọng để từ đ� Nước Ch�a được hiển trị v� mu�n người hợp nhất n�n một trong ơn cứu độ nhờ mầu nhiệm �ức Kit� chịu chết v� sống lại.

Từ đ�, con đường h�nh động của người Kit� hữu kh�ng thể n�o kh�c hơn con đường của Thầy m�nh: l� hạt l�a m� gieo v�o l�ng đất, chịu thối rữa đi; l� phải c�i xuống rửa ch�n cho anh em m�nh, l� phải sẵn s�ng phục vụ gi�p đỡ những người kh� khăn b�n cạnh m�nh � nghĩa l� phải đối xử với mọi người c�ch ch�n t�nh, đầy t�m t�nh y�u mến v� k�nh trọng, bởi v� t�m hồn m�nh đang thấm đầy t�nh y�u v� sức sống của �ức Kit�, �ấng đ� chịu chết v� sống lại cho tất cả mọi người.

Tin Mừng l� tin mừng t�nh thương, chỉ khi n�o con người sống trong t�nh thương, v� loan b�o, thể hiện t�nh thương đ�, khi ấy mới thực sự l� truyền gi�o.

Lạy Ch�a, con l� sứ giả của Ch�a

"Lạy Ch�a,

Ch�a đ� muốn chọn con để cộng t�c v�o việc loan b�o Tin Mừng của Ch�a.

Ch�a muốn đến với nh�n loại qua cuộc đời của con.

Ch�a muốn đi s�u v�o c�i th�m cung của l�ng người qua trung gian của con.

Con l� người được tham dự v�o c�ng tr�nh của Ch�a,

con l� sứ giả của Ch�a.


Kh�ng c�n g� vĩ đại hơn, kh�ng c�n danh hiệu n�o vinh dự hơn.

V�ng, lạy Ch�a, Con biết r� điều đ�.

Ch�nh Ch�a đ� k�u gọi con, đ� đổ xuống tr�n con t�nh thương của Ch�a.

Ch�nh Ch�a đ� đ�ng dấu ấn của Ch�a tr�n con,

d� con khốn khổ v� ngh�o h�n.

Ch�a đ� muốn d�ng con để c�ng bố những điều kỳ diệu

m� kh�ng sợ rằng ch�n l� bị suy suyển v� tội lỗi của con.

 

Ri�ng con,
con rất vui mừng v� sung sướng

được g�p phần nhỏ nhoi của m�nh v�o c�ng việc lớn lao của Ch�a.

Con cảm thấy hạnh ph�c

v� được trở n�n kh� cụ để Ch�a b�y tỏ quyền năng.


Xin cho con lu�n cảm thấy ngỡ ng�ng

khi thấy c� những người nhận ra được Ch�a đ� sai con đi

v� đ� đ�n nhận con với tư c�ch l� sứ giả của ch�a.

Xin cho con cảm nhận được niềm vui ch�n thật đ�

mỗi khi con được đ�n nhận, d� con thật bất xứng.

 

Nhưng lạy Ch�a,

Con cũng nhận ra đ�y l� một g�nh nặng.

Con phải ho�n th�nh sứ mạng đ� được trao ph� "

khi thuận tiện cũng như l�c kh� khăn".

Con phải loan b�o về Ch�a, phải l�m chứng

- v� khốn cho con, nếu con kh�ng rao giảng.

Con kh�ng thể th�o lui, bỏ mặc sứ mạng của m�nh.

Con phải ra đi, ra khỏi m�nh để loan b�o,

để thể hiện ơn cứu độ của Ch�a cho mọi người,

d� người đ� l� ai chăng nữa.

 

��i l�c con cảm thấy m�nh kh�ng đủ sức để chu to�n sứ vụ,

đ�i l�c con cảm thấy sứ vụ qu� kh� khăn

m� dường như con kh�ng thể vượt qua.

Xin con lu�n nhớ rằng Ch�a vẫn ở b�n con, vẫn l� người hướng dẫn,

vẫn l� người chịu tr�ch nhiệm về sứ vụ đ� trao cho con.

Xin cho con đủ tin tưởng v� can đảm để trở th�nh một kh� cụ tốt �

 

V� lạy Ch�a,

L�m sao con c� thể th�ng truyền ch�n l� của Ch�a

m� ch�nh con lại đ� kh�ng đ�ch th�n chiếm lấy ch�n l� ấy,

v� Ch�a cũng đ� chẳng chiếm lấy con rồi ?

L�m sao con c� thể loan b�o Tin Mừng

m� đ� kh�ng được Tin Mừng ấy ghi dấu s�u xa nơi t�m hồn m�nh.

L�m sao con c� thể l�m chứng về Ch�a

nếu con đ� kh�ng c� kinh nghiệm về Ch�a ?

Con hiểu rằng Ch�a l� �nh S�ng,

v� �nh s�ng đ� bừng l�n l� nhờ chất dầu của cuộc đời con.

Con phải để cho �nh s�ng đ� bừng l�n trong cuộc đời m�nh

trước khi bừng l�n trong thế giới.

 

Cuối c�ng, lạy Ch�a,

Ch�a đ� muốn sử dụng con,

xin đừng để con th�nh một ngăn trở.

Xin đừng để những vụng về, những yếu đuối của con

l�m hỏng đi c�ng tr�nh của Ch�a,

tr�i lại, xin cho mọi người đ�n nhận được Ch�a qua cuộc đời của con."

Theo Karl Rahner


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Truyền gi�o
(Lc 24, 44-53)

Truyền gi�o lu�n l� vấn đề cấp b�ch, n�n Gi�o hội lu�n cổ v� tinh thần truyền gi�o, nhất l� trong những văn kiện gần đ�y của c�ng đồng Va-ti-ca-n� II cũng như của c�c Đức Gi�o Ho�ng, đặc biệt gần đ�y nhất l� t�ng huấn �Hội Th�nh tại � ch�u�. Đ�y l� bản đ�c kết hội nghị của Thượng Hội đồng gi�m mục � ch�u họp tại R�-ma v� được Đức Gi�o Ho�ng Gio-an Phao-l� II c�ng bố ng�y 6-11-1999. Mục ti�u của Thượng Hội đồng l� t�m c�ch rao giảng Ch�a Kit� cho ph� hợp với c�c d�n tộc tại � ch�u.

Trong t�ng huấn, Đức Gi�o Ho�ng n�i : �Thi�n ni�n kỷ thứ nhất, Kit� gi�o đ� đặt nền tảng vững chắc tr�n lục địa �u ch�u, c�n thi�n ni�n kỷ thứ hai lại đặt nền tảng tr�n lục địa Mỹ ch�u v� Phi ch�u, vậy thi�n ni�n kỷ thứ ba sẽ l� thi�n ni�n kỷ của � ch�u�, v� nguyện vọng của Đức Gi�o ho�ng l� thấy thi�n ni�n kỷ thứ ba hứa hẹn một m�a bội thu về đức tin.

Điều đ�ng n�i l� đ�ng l� ra tiến tr�nh phải đi ngược lại, nghĩa l� thi�n ni�n kỷ thứ nhất phải l� thi�n ni�n kỷ của � ch�u, rồi mới đến c�c ch�u kh�c, bởi v� Ch�a Kit� l� người � ch�u, Ng�i rao giảng Tin Mừng tại đ�y, v� Kit� gi�o đ� bắt nguồn từ đ�y. Nhưng lịch sử lu�n c� những nghịch l� như vậy, Kit� gi�o đ� đi từ đ�ng sang t�y, nhưng sau khi đ� đi tới c�ng cực của phương t�y, th� luật phản hồi, nghĩa l� đi xa l� trở về, th� kh�ng lạ g� nay Kit� gi�o c� thể ph�t triển ở phương đ�ng, với điều kiện l� ch�nh người phương đ�ng phải trực tiếp v� t�ch cực vun trồng cho hạt giống đức tin đ� được gieo cấy trong những thế kỷ trước, do c�ng lao của c�c nh� truyền gi�o. Hay n�i c�ch kh�c, ch�nh người Kit� gi�o phương đ�ng, hay l� � ch�u ch�ng ta, phải l�m cho nắm men đ� được v�i v�o giữa những đ�m bột khổng lồ l� � ch�u từ nhiều thế kỷ, c� thể l�m cho tất cả dậy men.

Tất cả những điều tr�n cho thấy : kh�ng g� th�ch hợp hơn l� đ� đến l�c ch�nh người � ch�u phải đảm nhiệm lấy sứ vụ loan b�o Tin Mừng tr�n đất nước qu� hương của m�nh, với những phương tiện, những phương ph�p v� theo kinh nghiệm của m�nh. Thực ra kh�ng phải trước đ�y ch�ng ta đ� kh�ng thi h�nh sứ vụ n�y, nhưng phải kh�ch quan nh�n nhận rằng ch�ng ta đ� kh�ng l�m đ�ng mức, kh�ng l�m một c�ch t�ch cực giống như c�c nh� truyền gi�o đ� l�m. Chẳng hạn như tại Việt Nam, h�nh như nhiều người C�ng gi�o vẫn c�n quan niệm việc truyền gi�o, việc loan b�o Tin Mừng l� một sứ vụ đặc biệt d�nh cho những người c� ơn gọi ri�ng cho việc n�y. Kh�ng phải như vậy, việc truyền gi�o kh�ng của ri�ng ai hay d�nh cho một số người n�o, v� cũng kh�ng phải l� một việc l�m t�y sở th�ch, muốn l�m hay kh�ng cũng được, nhưng đ�y l� một bổn phận, một nhiệm vụ bắt buộc : truyền gi�o l� bổn phận của mọi người v� mỗi người t�n hữu, kh�ng ai c� quyền trốn tr�nh, v� kh�ng ai c� thể viện dẫn l� do n�o tự miễn chuẩn cho m�nh hay tự b�o chữa cho m�nh được, từ một em b� đến một cụ gi�, từ một bệnh nh�n đến một lực sĩ, từ một người bu�n b�n đi khắp đ� đ�y đến một người nội trợ, từ một người b�nh d�n �t học đến một người tr� thức� trong mỗi ho�n cảnh sinh sống, ai cũng phải truyền gi�o, người n�o cũng c� thể t�m thấy c�ch thức truyền gi�o th�ch hợp với ho�n cảnh v� khả năng của m�nh. Do đ�, mỗi người ở trong Ch�a l� một nh� truyền gi�o, c�u n�i đ� rất đ�ng, mỗi người ch�ng ta phải l� một nh� truyền gi�o.

Đ�nh rằng kh�ng phải ai cũng c� thời giờ hoặc khả năng l�m c�ng việc truyền gi�o trực tiếp, nhưng tất cả mọi người đều c� thể v� phải thực hiện c�ch gi�n tiếp, đ� l� cầu nguyện, như Ch�a Gi�su đ� dạy : �L�a ch�n đầy đồng m� thợ gặt th� �t, c�c con h�y xin chủ ruộng sai thợ đi gặt l�a�. Cầu nguyện cho c� nhiều người d�ng m�nh l�m việc truyền gi�o, c� nhiều c�n bộ, chiến sĩ Tin Mừng; cầu nguyện cho những ai chưa biết Ch�a được nghe lời Ch�a, được đ�n nhận Tin Mừng, được ơn trở lại với Ch�a. Cầu nguyện th� ai cũng c� thể l�m được, nhưng ch�ng ta c� l�m kh�ng ?

Nhưng tr�n hết l� truyền gi�o bằng đời sống chứng nh�n, đ� l� truyền gi�o bằng đời sống tốt đẹp của ch�ng ta. Trong t�ng huấn �Hội th�nh tại � ch�u� cũng nhắc lại lời của Đức Gi�o Ho�ng Phao-l� VI : �Người thời nay tin v�o chứng nh�n hơn thầy dạy�. Đặc biệt người � ch�u rất nhạy cảm trước sự tốt đẹp của đời sống hơn l� c�c l� lẽ. T�m lại, h�nh thức truyền gi�o ưu việt l� đời sống của ch�nh nh� truyền gi�o, của gia đ�nh v� của cộng đo�n.

C�ch đ�y �t l�u, trong một cuộc hội thảo của giới trẻ về đề t�i truyền gi�o. Nhiều bạn trẻ đề nghị cần phải sử dụng tối đa c�c phương tiện truyền th�ng t�n tiến, gồm s�ch vở, b�o ch�, phim ảnh c� phẩm chất v� hấp dẫn để rao giảng Tin Mừng cho mọi tầng lớp v� mọi lứa tuổi. Một số bạn trẻ kh�c nhấn mạnh đến c�c c�ng t�c x� hội v� b�c �i. Một số kh�c nữa đi xa hơn, đề nghị Gi�o hội chống lại những bất c�ng x� hội, những ch� đạp quyền con người, để x�y dựng c�ng l� v� h�a hợp. Trong l�c mọi người đang hăng h�i đưa ra những chương tr�nh to lớn v� đề nghị những hoạt động vĩ đại, th� một thiếu nữ da mầu giơ tay xin ph�t biểu : �Tại Phi ch�u ngh�o n�n v� chậm tiến của ch�ng t�i, ch�ng t�i kh�ng gửi, hay đ�ng hơn, kh�ng c� khả năng gửi đến những l�ng ch�ng t�i muốn truyền gi�o những s�ch vở, b�o ch�, phim ảnh, ch�ng t�i cũng kh�ng c� tiền để l�m những việc từ thiện, b�c �i to lớn, ch�ng t�i chỉ gửi đến đ� một gia đ�nh C�ng gi�o tốt, để d�n l�ng thấy được thế n�o l� đời sống Kit� gi�o. Một gia đ�nh C�ng gi�o tốt l� c�ch rao giảng cụ thể nhất v� hữu hiệu nhất�.

Ng�y truyền gi�o h�m nay nhắc nhở ch�ng ta : mỗi người h�y tự hỏi lương t�m m�nh : t�i đ� l�m g� để truyền gi�o chưa ? V� t�i cần quyết định l�m g� để đ�ng g�p phần m�nh v�o c�ng cuộc truyền gi�o của cả Gi�o hội ? Nguyện xin Ch�a cho mỗi người, mỗi gia đ�nh, mỗi cộng đo�n trở th�nh điểm s�ng truyền gi�o.


Sưu Tầm

RA KHƠI V� LOAN B�O

Một � tưởng vui :

Chuyện kể lại rằng: một h�m nọ, một nh�m tập sinh cười r�c r�ch trong giờ kinh tối. V� một anh em lớn tuổi bảo họ kh�ng được cười trong nh� thờ. Nhưng anh Jordan miền Saxony, người kế vị th�nh Đa Minh, quở tr�ch anh v� n�i với c�c tập sinh : �C�c con cứ cười thoải m�i, đừng để � đến lời cảnh c�o kia. Cha cho ph�p c�c con được ho�n to�n tự do, v� c�c con n�n cười sau khi đ� tho�t ra khỏi sự n� lệ của sự dữ, chỉ như thế mới đ�ng.... Bấy giờ c�c con h�y cười v� vui đ�a thỏa th�ch�. Một anh em rầu rĩ kh�ng thể l�m th�nh vi�n Hội D�ng Thuyết gi�o. Một anh em rầu rĩ kh�ng thể n�o loan b�o Tin mừng.

Sứ vụ :

Ra khơi v� loan b�o (Tin mừng) l� hai hạn từ rất quen thuộc đối với người Kit� hữu. Đ�y cũng l� nội dung đề t�i Hội đồng Gi�m mục Việt Nam chọn l�m chủ đề cho năm 2004 � năm truyền gi�o.

Ra khơi khiến người ta c� cảm gi�c bấp b�nh khi đứng tr�n một con thuyền giữa s�ng nước, biển cả m�nh m�ng. Cảm gi�c bấp b�nh c�n tăng l�n nhiều nữa khi người đi thuyền hứa hẹn được ch�o đ�n bằng những đợt s�ng to gi� lớn. C�c m�n đệ xưa cũng c� cảm gi�c bấp b�nh đ� khi phải v�ng lời Đức Gi�su ch�o thuyền ra khơi v� thả lưới. Những bấp b�nh do �m ảnh của qu� khứ v� hiện tại cuộc sống � h�m qua chẳng bắt được con c� n�o, b�y giờ th� mệt mỏi v� trắng tay. Đứng trước những th�ch đố của cuộc sống gia đ�nh h�m nay, những đảo lộn c�c bậc thang gi� trị của một x� hội đang bị tục h�a, l� Kit� hữu, chắc chắn ch�ng ta cũng đang phải đối diện với những kh� khăn, bấp b�nh. L�m thế n�o ch�ng ta c� thể thanh thản loan b�o Tin mừng khi ng�y ng�y cứ phải tất bật với cuộc sống cơm-�o-gạo-tiền? L�m thế n�o ch�ng ta c� thể l�i cuốn được những con người h�m nay đang sống trong một x� hội m� mọi gi� trị đều quy về Tiền, tin theo những gi� trị Tin mừng? V� l�m sao để c� thể loan b�o nếu ch�ng ta kh�ng c� g� để loan b�o với anh chị em m�nh?

Đức Hồng y Suhard, nguy�n Tổng Gi�m mục Paris, một lần kia đ� viết: L�m chứng nh�n kh�ng hệ tại ở việc tuy�n truyền, cũng như lay chuyển con người, nhưng l� trở n�n một mầu nhiệm sống động. Điều đ� c� nghĩa l� sống cuộc đời m�nh thế n�o để tỏ cho thấy rằng cuộc đời sẽ v� nghĩa, nếu Thi�n Ch�a kh�ng hiện hữu�. Người ta sẽ bị Tin mừng l�i cuốn, nếu người ta t�m thấy nơi ch�ng ta một niềm vui kh�ng thể giải th�ch được, niềm vui ấy v� nghĩa nếu Thi�n Ch�a kh�ng hiện hữu. Người ta sẽ bị thu h�t v� th�ch thức bởi niềm vui của ch�ng ta. Đ� sẽ l� một dấu hỏi sống động v� l� một lời mời gọi. Khi ch�ng ta thấy niềm vui của một t�n đồ biểu hiện khi họ cử h�nh nghi thức phụng vụ của t�n gi�o họ, ch�ng ta cũng thấy được niềm tin của họ.

L� Kit� hữu, cuộc sống của mỗi người ch�ng ta phải l� biểu hiện của những gi� trị Tin mừng � người kh�c sẽ bị Tin mừng l�i cuốn, nếu họ t�m thấy nơi ch�ng ta một niềm vui kh�ng thể giải th�ch được, niềm vui ấy v� nghĩa nếu Thi�n Ch�a kh�ng hiện hữu. N�i theo th�nh Phan-xi-c�, đời sống của mỗi người l� lối đi dẫn người kh�c v�o cuộc đời Ch�a Gi�su.

Sứ vụ của Ch�a Gi�su bắt đầu với niềm vui m� Cha Người biểu lộ trong biến cố Người chịu ph�p rửa. L�n khỏi nước, Người nghe tiếng từ trời: �Con l� Con y�u dấu của Ta; Ta h�i l�ng về Con�. Nguồn mạch v� căn nguy�n sứ vụ của Đức Gi�su, đ� l� niềm vui m� Ch�a Cha c� được nơi Người Con v� Người Con c� được nơi Ch�a Cha, niềm vui đ� l� Ch�a Th�nh Thần. T�n sư Eckhart, một nh� thần b� người Đức D�ng Đa Minh n�i rằng ở trung t�m đời sống của Thi�n Ch�a l� tiếng cười kh�ng thể kiềm chế được. �Ch�a Cha cười Ch�a Con, Ch�a Con cười Ch�a Cha, tiếng cười sinh ra sự khoan kho�i, sự khoan kho�i sinh ra niềm vui v� niềm vui sinh ra t�nh y�u�. Ng�i n�i rằng niềm vui của Thi�n Ch�a giống như một con ngựa tung tăng tr�n c�nh đồng, đ� hai ch�n l�n trời v� vui th�ch.

Mọi lời rao giảng của ch�ng ta l� một lời mời gọi mọi người nhận thấy qu� hương của m�nh l� ở trong niềm vui đ�. Ch�a Gi�su bắt đầu sứ vụ của Người bằng việc đi ăn tiệc v� uống rượu với những người thu thuế v� g�i điếm. Người vui th�ch khi ở với họ, Người sung sướng l�m bạn với họ. Gi�o hội kh�ng thể n�i bất cứ điều g�, v� nhất l� về lu�n l�, cho đến khi mọi người t�m thấy trong Gi�o hội một địa điểm của niềm vui, trong đ� Thi�n Ch�a vui sướng v� ch�nh con người của họ. Những người bị bỏ rơi nhất, m� đời sống họ l� một mớ hỗn độn v� kh�ng tu�n theo những luật lệ của Gi�o hội, phải t�m thấy nơi ch�ng ta một cộng đo�n biết n�i l�n rằng: �Thật kỳ diệu khi bạn c� mặt ở đ�y�. Những người rao giảng phải được linh động bởi một niềm vui kh�ng thể hiểu được, n� c� gi� trị giống như một dấu hỏi. Tại sao những người n�y hạnh ph�c như thế ? Đ�u l� b� quyết của họ ?

Với xu hướng to�n cầu h�a hiện nay, thế giới đ� trở th�nh một ng�i l�ng v� trong đ� mọi người đều l� h�ng x�m l�ng giềng của nhau. T�i tin rằng niềm vui Kit� hữu sẽ l� những điểm s�ng v� l� chứng t� sống động của Tin mừng trong bối cảnh mới n�y. Niềm vui của người �sống ở thế gian m� kh�ng thuộc về thế gian� sẽ l�m đảo lộn một thế giới do tiền bạc thống trị. Niềm vui của người mơ ước nước trời cần thiết cho một thế giới đ� đ�nh mất những ước mơ về tương lai.

Niềm vui ấy ch�ng ta đang c� trong t�nh huynh đệ, trong những lần gặp gỡ. Niềm vui ấy đ� c� v� chưa th�nh to�n � thực ra chỉ ho�n th�nh v�o ng�y c�nh chung.

Mong rằng nh�n dịp ng�y kh�nh nhật truyền gi�o n�y, niềm vui của ch�ng ta sẽ được củng cố th�m m�i. Mong rằng mỗi anh em cũng nhận được niềm vui của nhau. V� như thế l� ch�ng ta đang thực thi sứ vụ loan b�o Tin mừng.


Đỗ Lực op

Sức Mạnh Truyền Gi�o
(Lc 18:1-8)

Nhà văn Nguy�̃n thị Minh Ngọc vừa xu�́t bản quy�̉n ti�̉u thuy�́t "K� sự người đ�n b� bị chồng bỏ." Quyển s�ch đang xếp hạng các tác ph�̉m bán chạy nh�́t hi�̣n nay. Minh Ngọc nói : "Ng�y xưa, trong h�t bội, m�u đen, m�u trắng, m�u đỏ ph�n biệt r� từng vai một, c�n b�y giờ, trong con người tổng hợp nhiều mặt xấu tốt, đ�i khi người ta l�m một chuyện, nhưng kh�ng phải v� người ta c� chủ đ�ch muốn l�m chuyện đ�.� Trong vở kịch "Người hảo t�m th�nh Tứ Xuy�n," Minh Ngọc đ� mượn ẩn dụ c�c �ng ti�n đi xuống trần gian để t�m một người tốt, để n�i l�n rằng "kh�ng c� người n�o tốt" v� "ngay đến người g�nh nước thu� cũng d�ng một c�i th�ng hai đ�y." (1)

Lời Ch�a h�m nay đưa ra h�nh ảnh một �ng quan t�a bất ch�nh. �ng đ� thử th�ch l�ng ki�n nhẫn của b� g�a. Nh�n v�o �ng, ai cũng thấy ngay khi l�m việc tốt, �ng cũng kh�ng v� c�i tốt trong l�ng �ng. H�nh ảnh �ng phản ngược với h�nh ảnh về Thi�n Ch�a. Phải c� một c�i nh�n s�u thẳm về Thi�n Ch�a, mới c� thể h�nh động thiết thực v� hữu hiệu trong ho�n cảnh x� hội h�m nay.

GẶP GỠ �ỨC KIT�

Con người kh�ng thể sống ngo�i tầm nh�n của m�nh. Nh�n l�m sao sống như vậy. �� l� điều Ch�a Gi�su muốn đề cập, kh�ng phải chỉ cho việc cầu nguyện nhưng c�n cho ch�nh cuộc sống v� l�m chứng nữa.

Thực tế, c� nhiều người c� c�i nh�n lệch lạc về Thi�n Ch�a. Họ kh�ng thể đến với Thi�n Ch�a, chỉ v� c� qu� nhiều bất c�ng trong x� hội. Họ nh�n Thi�n Ch�a như �ng quan t�a h�m nay �chẳng coi ai ra g�,�(Lc 18:2) v� cũng chẳng quan t�m tới con người. Bởi thế, những bất c�ng mới ho�nh h�nh trong x� hội v� tạo n�n bao thảm cảnh. �iển h�nh, sau những th�ng ng�y chịu đựng bất c�ng, b� g�a đ� đến thưa kiện để quan t�a minh x�t. Trong cả Cựu v� T�n Ước, b� g�a thường l� nạn nh�n của bất c�ng. B� đi t�m c�ng l� đ� bị những người đối phương phủ nhận (c� lẽ một th�n nh�n của người chồng qu� cố kh�ng muốn trả của hồi m�n cho b�). Nhưng d� đại diện cho c�ng l� �ng quan t�a đ� từ chối giải quyết vấn đề cho b�. Cuối c�ng, kh�ng phải v� t�nh thương, nhưng để tr�nh những phiền to�i, �ng đ�nh phải chấp nhận lời b� năn nỉ.

Tương quan giữa con người trở th�nh một thứ bất đắc dĩ hay miễn cưỡng. Nhưng Thi�n Ch�a kh�c hẳn. Người kh�ng phải l� quan t�a bất c�ng hay bất lương. V� người lu�n �minh x�t cho những kẻ Người tuyển chọn.� (Lc 18:6) X�t xử của Người dựa tr�n t�nh y�u, vừa c�ng minh vừa mau mắn. L�m sao thấy được điều đ� nơi Thi�n Ch�a ? �� l� vấn đề của đức tin. Kh�ng c� đức tin, kh�ng thể ki�n nhẫn v� kh�ng thể thấy c�ch h�nh xử hợp t�nh hợp l� của Thi�n Ch�a. Im lặng kh�ng c� nghĩa l� kh�ng ch� � v� kh�ng y�u thương. Im lặng chỉ c� nghĩa l� ki�n nhẫn, v� Thi�n Ch�a c� thời gian của Người.

Nhờ đức tin, con người mới c� thể kết hiệp s�u xa với Thi�n Ch�a trong lời cầu nguyện. Lời cầu nguyện diễn tả tất cả niềm tin, khơi dậy niềm hy vọng v� l�m cho đức �i đầy sức sống. Ch�nh khi hiệp th�ng với Thi�n Ch�a, con người mới c� thể c� c�i nh�n của Thi�n Ch�a v� kh�m ph� thấy tất cả kho t�ng ch�n l� v� t�nh y�u phong ph� trong Lời Ch�a.

L�m sao c� thể trung th�nh với gi�o huấn đức tin ? L�m thế n�o lấy Lời Ch�a l�m kho t�ng kh�n ngoan ? Theo th�nh Phaol�, cần t�m đến v� rao giảng Lời Ch�a kh�ng ngừng. Th�nh Phaol� x�c quyết với m�n đệ : �Anh đ� biết S�ch Th�nh, s�ch c� thể dạy anh n�n người kh�n ngoan để được ơn cứu độ, nhờ l�ng tin v�o �ức Kit� Gi�su.� (2 Tm 3:15) Rao giảng l� gặp gỡ v� đối thoại để chuyển giao sứ điệp về Nước Thi�n Ch�a cho mọi người. Rao giảng l� khuyến kh�ch người nghe gặp gỡ sứ điệp Nước Thi�n Ch�a. Hơn l�c n�o, sứ điệp đ� sẽ l�m mọi người thức tỉnh trước những đối lực đang ph� hoại sự sống nh�n loại, đ� l� những cơ chế bất c�ng.

Rao giảng Lời Ch�a kh�ng dừng lại ở việc truyền đạt những kiến thức gi�o l�, nhưng phải h�nh động để �Nước Cha trị đến.� ��ng như H�GMVN nhận x�t : �Một số nơi, gi�o l� vẫn c�n bị xem l� những b�i l� thuyết cần phải thuộc l�ng để được l�nh b� t�ch. Việc giảng dạy chưa thực sự c� phương ph�p sư phạm ph� hợp v� chưa đi với chứng từ sống động của người rao truyền.� (2)

Nước Cha trị đến l�m sao được, nếu người ta chỉ lo x�y dựng đền đ�i v� thu t�ch của cải v� tiện nghi vật chất ? �V� Nước Thi�n Ch�a kh�ng phải l� chuyện ăn chuyện uống, nhưng l� sự c�ng ch�nh, b�nh an v� hoan lạc trong Th�nh Thần,� (Rm 14:17) n�n Gi�o hội kh�ng thể rao giảng, nếu kh�ng dấn th�n hoạt động cho con người v� x� hội ng�y c�ng c�ng ch�nh hơn. �� mới đ�ch thực l� truyền gi�o.

NƯỚC THI�N CH�A

Muốn dấn th�n hoạt động cho c�ng l�, ch�ng ta phải bắt đầu từ sự c�ng ch�nh của Nước Thi�n Ch�a. Những người lắng nghe Ch�a Gi�su phải trực diện với một c�i nh�n mới về thực tại đ� khởi sự từ Nước Thi�n Ch�a, nơi c�c nạn nh�n đ�i hỏi quyền lợi v� t�m c�ng l�. Sự c�ng ch�nh của Thi�n Ch�a rất kh�c với con người. Thi�n Ch�a c�ng ch�nh đứng về ph�a người yếu thế v� bị tổn thương. Thi�n Ch�a cứu nguy khi d�n ch�ng k�u than ng�y đ�m. Lời cầu nguyện li�n lỉ kh�ng chỉ l� sự chờ đợi ti�u cực, nhưng l� t�ch cực t�m kiếm c�ng l� cho Nước Thi�n Ch�a. Thực thế, chỉ nhờ lời cầu nguyện, ch�ng ta mới c� thể trung th�nh giữ vững đức tin v� hoạt động cho c�ng l�. Hơn bất cứ l�c n�o, Gi�o hội ng�y nay phải sống bằng lời cầu nguyện. Ch�nh v� thế, trong ng�y truyền gi�o năm nay, �GH B�n�đict� 16 đặc biệt k�u gọi c�c d�ng k�n cầu nguyện cho việc truyền gi�o.

Trước khi tuyển chọn c�c m�n đệ v� sai đi truyền gi�o, Ch�a Gi�su đ� cầu nguyện. Người đ� từng l�n n�i, v�o sa mạc, v� đền thờ cầu nguyện trước khi c�ng bố Nước Trời v� thiết lập Gi�o hội để tranh đấu cho c�ng l�. �� l� bản chất v� sức mạnh của Gi�o hội. Vậy m� kh�ng hiểu tại sao lại c� nhận định : �Gi�o hội kh�ng phải l� cơ chế trực tiếp hoạt động cho c�ng bằng x� hội. Nhưng cơ chế để thực hiện c�ng việc b�c �i từ thiện th� Gi�o hội phải c�, v� n� l� dấu chỉ hữu h�nh cho T�nh y�u của Thi�n Ch�a m� Gi�o hội muốn rao giảng v� l�m chứng.� (3) Nếu thế, cơ chế n�o trực tiếp hoạt động cho c�ng bằng x� hội ? Chẳng lẽ Gi�o hội chỉ đưa ra những nguy�n tắc cho người kh�c �p dụng, c�n m�nh một ng�n tay kh�ng nh�ng tay v�o ?

Cũng như Ch�a Gi�su, Gi�o hội được sai đến trần gian để �c�ng bố cho kẻ bị giam cầm biết họ được tha, cho người m� biết họ được s�ng mắt, trả lại tự do cho người bị �p bức.� (Lc 4:18) Tất cả những người n�y đều l� nạn nh�n của cơ chế bất c�ng. Nếu sứ mệnh Gi�o hội kh�ng nhằm giải tho�t mu�n d�n, c�c hoạt động của Gi�o hội ở Phi Ch�u, Nam Mỹ, �ại H�n đ� đi ra ngo�i đường lối của Ch�a. Thực tế, ch�nh v� đ� dấn th�n tranh đấu cho c�ng bằng x� hội, c�c Gi�o hội đ� đ� tiến bộ vượt bực. C�n GHVN đ� đạt tới bước tiến n�o so với c�c Gi�o hội anh em, sau bao nhi�u thế hệ hoạt động kh�ng mỏi mệt v� b�c �i ?

Hơn nữa, nếu Gi�o hội kh�ng phải l� cơ chế trực tiếp hoạt động cho c�ng bằng x� hội, tại sao �GH Phaol� 6 thiết lập thiết lập Ủy Ban Gi�o Ho�ng �C�ng l� v� H�a B�nh,� để thể hiện ước vọng c�c nghị phụ c�ng đồng Vatican II ? C�c nghị phụ đ� coi như một cơ hội rất lớn khi thiết lập Uỷ Ban n�y như một cơ chế của Gi�o Hội ho�n vũ nhằm hoạt động để cả c�ng l� v� t�nh y�u Ch�a Kit� đối với người ngh�o được thăng tiến khắp nơi. Một cơ chế như thế c� nhiệm vụ khuyến kh�ch cộng đo�n C�ng gi�o đẩy mạnh c�ng cuộc tiến bộ nơi c�c miền ngh�o đ�i v� c�ng b�nh x� hội tr�n khắp thế giới.� (4) Tiến bộ v� c�ng l� kh�ng thể hiện hữu nếu kh�ng c� nh�n quyền. Ch�nh v� thế, Gi�o hội kh�ng ngừng cổ v� v� hoạt động để gi�nh lại cho con người quyền l�m người. �� ch�nh l� bước đường theo Ch�a Kit�. �� cũng l� con đường truyền gi�o hữu hiệu nhất. Cả cuộc đời Ch�a t�m gọn trong c�ng cuộc hoạt động cho quyền l�m người.

DẤN TH�N

Sau khi n�u cao sứ mệnh trả lại quyền l�m người cho những người bị �p bức, giam cầm v� ngh�o khổ, Ch�a Gi�su tuy�n bố : �H�m nay đ� ứng nghiệm lời Kinh Th�nh qu� vị vừa nghe.�(Lc 4:21) Từ đ�, Tin Mừng lu�n c� t�nh thời đại v� thực tế. Tự bản chất, Tin Mừng l� một tin. Tin tức kh�ng thể mang t�nh h�m qua hay ng�y mai. Bởi thế, Tin Mừng lu�n chuyển tải sứ điệp của Thi�n Ch�a cho người thời đại.

Những g� li�n quan tới c�ng l� l� những vấn đề n�ng bỏng trong x� hội Việt nam h�m nay. Thế nhưng những vấn đề s�i động đ� đ� kh�ng được đề cập đến trong Thư Chung của H�GMVN năm 2007. Chủ đề l� vấn đề gi�o dục, chứ kh�ng phải c�ng bằng x� hội. �ề t�i xoay quanh �X� hội v� Gi�o hội ng�y mai,� chứ kh�ng phải h�m nay. Tất cả nhằm chuẩn bị cho ng�y mai. C�n ng�y h�m nay kh�ng quan trọng. R� r�ng c� một sự n� tr�nh v� sợ h�i quyền lợi của Gi�o hội bị giảm s�t hay tước bỏ.

Ngay trong phần mở đầu l� thư chung, chỉ thấy c�c GMVN �b�y tỏ niềm cảm th�ng v� ph�n ưu s�u sắc đối với c�c th�n nh�n v� nạn nh�n vụ sập cầu Cần Thơ ng�y 26-09-2007 v� cơn b�o số 5 (Lekima) ng�y 02-10-2007.� (5) Thế c�n những nạn nh�n của cơ chế bất c�ng v� những anh em đang ngồi t� v� tiếng n�i lương t�m v� v� sứ mệnh cao cả, c�c ng�i c� c�ng b�nh kh�ng ? C�ng ng�y c�ng thấy niềm tin v� thực tế kh�ng đi đ�i với nhau.

Trong l� thư chung đ�, chỉ c� một ghi nhận đ�ng kể về t�nh trạng Gi�o Hội bị gạt ra ngo�i cơ chế gi�o dục h�m nay : �Nhưng cũng đ�ng tiếc l� đối với c�c tổ chức t�n gi�o tại Việt nam, c�nh cửa gi�o dục vẫn c�n kh�p chặt : t�n gi�o chỉ c� quyền mở trường tư thục cấp mẫu gi�o. D� vẫn kh�ng ngừng nỗ lực l�m tất cả những g� được ph�p để thể hiện sứ mệnh nhập thế, như mở lớp t�nh thương, lập quỹ học bổng cho học sinh ngh�o hoặc khuyết tật, Gi�o hội c�ng gi�o, với tư c�ch l� tổ chức t�n gi�o, đ�nh phải đứng b�n lề sự nghiệp gi�o dục của x� hội Việt nam v�, v� kh�ng c� quyền nhập cuộc, đ�nh đ�ng vai một quan s�t vi�n bất đắc dĩ.� (6)

T�m lại, muốn thực thi sứ mệnh truyền gi�o, Gi�o hội cần ki�n nhẫn lắng nghe tiếng Ch�a v� cầu nguyện kh�ng ngừng. Kh�ng c� đức tin s�u xa, kh�ng thể thấy được t�nh y�u Thi�n Ch�a đối với nh�n loại trong cuộc sống h�m nay. Nhưng cũng như ng�y xưa, trước t�nh trạng qu� nh�t nh�t của m�n đệ, Ch�a đ� trấn an : �Thầy n�i cho anh em l� bạn hữu của Thầy được biết: Anh em đừng sợ những kẻ giết th�n x�c, m� sau đ� kh�ng l�m g� hơn được nữa.� (Lc 12:4) C� lẽ c�c m�n đệ Ch�a h�m nay qu� nh�t sợ kẻ chỉ giết th�n x�c, c�n �ấng đ� sai ch�ng ta đi, ch�ng ta kh�ng quan t�m. Nh�t sợ l� dấu chứng tỏ đức tin chưa nhập cuộc hay chưa hiện hữu thực sự. Nh�n v�o t�nh trạng đ�, người ta mới thấy Ch�a c� l� khi n�i : �Khi Con Người ngự đến, liệu Người c�n thấy l�ng tin tr�n mặt đất nữa chăng ? "(Lc 18:8)

Lạy Ch�a, xin cho ch�ng con ng�y c�ng tin tưởng mạnh mẽ v� dấn th�n hơn cho Nước Ch�a. Amen.

đỗ lực - 21.10.2007

----------

1. http://www.bbc.co.uk/vietnamese/vietnam/story/2007/10/071008_minhngoc.shtml

2. Thư Chung 2007 của H�GMVN, 15. http://www.conggiaovietnam.net/tulieugiaohoi/thuchungHDGMVN2007.htm

3. B�i văn �ọc, X�y dựng X� Hội C�ng bằng theo Học Thuyết X� Hội C�ng gi�o. http://vietcatholic.net/News/Html/48222.htm

4. Gaudium et Spes, 90: AAS 58 (1966), 1112; tr�ch lại từ To�t Yếu Học Thuyết X� Hội của Gi�o hội, 99.

5. Thư Chung 2007 của H�GMVN, 1. Sđd

6. Ibid., 19.


A.D Sertillanges, OP.

Lời Giảng Từ Thập Tự Gi�

Thưa qu� vị,

Ch�a nhật n�y cử h�nh kh�nh nhật truyền gi�o, tức cầu nguyện cho sứ mệnh truyền gi�o của Hội th�nh mang nhiều hoa tr�i. N�i cho c�ng, truyền gi�o l� biến lời cầu nguyện th�nh h�nh động. Ch�ng ta c� Đức Gi�su gương s�ng tuyệt vời về cầu nguyện v� cũng l� nh� truyền gi�o vĩ đại. Cha A.D. Sertillanges d�ng Đaminh (Ph�p) đ� khai th�c đề t�i n�y trong cuốn Les choses que Jesus a vu de sa croix (Những điều Ch�a Gi�su thấy từ thập gi�) xin t�m lược sau đ�y hầu qu� vị. Phần n�y b�n về lời cầu nguyện của Đức Gi�su tr�n th�nh gi�, sau phần về im lặng của ng�i. Người dịch : Fr. Thomas T�y, OP.

C� một kh�a cạnh của c�i nh�n thần th�nh nơi Đức Gi�su cần được xem x�t ri�ng lẻ. N� chỉ kh�c nội dung đ� b�n ở bề măt hay �t ra về thiết kế cuộc sống. Nhưng trước mắt ch�ng ta n� nổi bật v� đ�i hỏi suy gẩm kỷ hơn. Thực ra việc n�y l� t�o bạo nếu muốn t�m hiểu s�u xa hơn. Ri�ng t�i, t�i chỉ muốn thờ lạy v� thiết lập h�ng r�o cung k�nh chung quanh cung th�nh im lặng của Ng�i.

Đức Gi�su cầu nguy�n v� việc cầu nguyện của Ng�i tr�n th�nh gi� ch� l� nối tiếp Ng�i cầu nguyện suốt đời, kh�ng bao giờ Ng�i ngưng nghỉ. Ph�c �m kể, Ng�i ngước mắt l�n trời v� cầu nguyện. Nếu bầu trời trăng sao l� thi�n đ�ng, to�n vũ trụ, linh hồn, Đức Ch�a Trời l� thi�n đ�ng th� cầu nguyện của Ng�i nối kết tất cả. Ch�ng hợp th�nh một � tưởng duy nhất, � tưởng hiệp th�ng với thi�n đ�ng trong nghĩa đầy đủ nhất của từ đ�, tức một c�i nh�n cao si�u kh�ng bi�n giới về thi�n đ�ng.

Nếp sống cầu nguyện thường xuy�n của Ch�a Gi�su l� sự thể hiện tr�n đầy mệnh lệnh Ng�i truyền cho c�c m�n đệ: �C�c con hảy cầu nguyện kh�ng ngừng�. N� cũng n�i l�n kh�t vọng của Ng�i hướng về Đức Ch�a Cha bằng những tiếng �r�n siết kh�n tả�. T�m hồn Ng�i lu�n đốt ch�y v� d�ng l�n Cha Ng�i từng hơi thở của con tim.

Lời hằng ng�y Ng�i n�i l� cầu nguyện, sự thinh lặng của Ng�i l� cầu nguyện. To�n bộ tồn tại của Ng�i l� cầu nguyện, dưới hai h�nh thức m� Ng�i chỉ bảo cho ch�ng ta: Cầu nguyện l� to�n thể căn bản của cuộc đời Ng�i. Mọi h�nh động d� nhỏ nhặt v� kh� thấy được nhất cũng l� thờ phượng c�ch ho�n hảo v� trọng thể. Khi d�ng hiến th�n m�nh cho Thi�n Ch�a v� nh�n loại, Ng�i l� lời cầu nguyện sống động.

Tuy nhi�n, v� phải sống cuộc đời ph�m nh�n v� muốn trở n�n mẫu mực cho mọi người. Ng�i kh�ng thể bỏ qua c�c h�nh vi tạm thời v� khả thị, v� mục ti�u th�nh h�a v� thăng tiến cuộc sống đ�. Nghĩa l� Ng�i cầu nguyện theo giờ giấc �chử đỏ� sắp đặt. Đức Gi�su cầu nguyện trong đền thờ, tại hội qu�n Do th�i ba lần trong một ng�y. Ngo�i ra, về buổi chiều Ng�i cầu nguyện l�u d�i hơn. Nhiều lần ngo�i trời, nơi thanh vắng, đặc biệt tr�n c�c ngọn n�i đồi. Kiều cầu nguyện tr�n n�i thường li�n kết rỏ r�ng với c�i nh�n hướng về thi�n cung, th� dụ tr�n thập tự. Chẳng hiểu v� t�nh hay hữu �, c�c ph�c �m vẽ l�n cho ch�ng ta bức tranh sinh động v� lạ l�ng về kiểu cầu nguyện n�y: Một m�nh tr�n n�i cao, Đức Gi�su hướng mắt l�n trời, phủ phục, chắp tay cầu nguyện với tất cả bản th�n, đặc biệt với to�n thể linh hồn Ng�i, tr�n trời xanh trăng sao c�ng đồng thanh g�p tiếng.

Khi m�n đ�m bu�ng xuống che phủ khắp trần gian, l� l�c mệt mỏi v� giảng dạy, v� hoạt động bận rộn, Ng�i cần nghỉ ngơi cho lại sức v� bồi bổ t�m linh. Ng�i l�a xa c�c mộn đệ, mặc họ dưới tảng đ� to hay t�n c�y cổ thụ, l�nh đi một nơi ri�ng vắng vẻ hoặc l�n n�i gần đấy v� tr�n đỉnh n�i Ng�i mở t�m hồn ra c�ng Thi�n Ch�a trong tĩnh mịch vĩnh hằng.

Đ�m tối đối với Ng�i vừa l� giải tho�t vừa l� tiếng mời gọi thi�ng li�ng. Ng�i xa l�a con đường ph�m tục để ho�n to�n hướng về Thi�n Ch�a, v� trước mặt Đấng tối cao đầy nh�n �i, mọi tạo vật đều c� quyền đặt g�nh nặng xuống v� nghỉ ngơi. L�c m�n đ�m bu�ng xuống l� l�c kh�ng gian thế giới được trải rộng. Địa cầu tan chảy th�nh b�ng tối, nhường thi�n đ�ng cho c�c linh hồn th�nh thiện. Ch�ng ta n�ng linh hồn l�n kh�ng trung bao la đầy trăng sao! Ch�ng soi bước th�nh thiện cho ch�ng ta, mọi sự đều mời gọi linh hồn bay cao hơn, mở rộng hơn. Khi ấy nguyện ngắm l� một nhu cầu kh�ng thể thiếu. Đối với Đức Kit�, Ng�i vốn chi�m niệm li�n tục, đ�m tối l� l�c tự do hơn, đậm đặc hơn, ngọt ng�o hơn. N� mang lại cho Ng�i an b�nh v� mừng rở kh�ng thể m� tả được, n�n Ng�i th�ch lưu lại trong b�ng đ�m. Đọc tin mừng kỷ lưỡng người ta c� cảm gi�c như vậy.

Đ�i khi Ng�i cầu nguyện suốt đ�m th�u v� sao mai tự nhi�n c�n bắt gặp ng�i sao thần linh n�y ca tụng Thi�n Ch�a Cha. L�c ấy biểu tượng (của s�ch Khải Huyền) gặp gở thực tại. Dưới �nh s�ng hồng tươi của tiền h� cho ng�y mới h�a nhập c�ng �nh s�ng rực rở của Đấng k�u m�nh l� �nh s�ng trần gian.

Đức Gi�su ph�ng tầm mắt ra kh�ng gian bao la của vũ trụ. T�i tưởng tượng Ng�i cất tiếng lớn xướng l�n b�i ca �Ngợi Khen� (Laudate Dominum de Caelis), ban sống động v� � nghĩa cho tĩnh lặng ng�n thu: h�a điệu c�ng mu�n lo�i mu�n vật, c� m�o v� ch� s�i, chim mu�ng v� hoang th�:

�Ca tụng Ch�a đi từ cỏi trời cao thẳm

Ca tụng Người tr�n chốn cao xanh

Ca tụng Ch�a đi, mọi sứ thần của Ch�a

Ca tụng Người c�ng to�n thể thi�n binh

Ca tụng Ch�a đi n�y vầng � b�ng nguyệt

Ca tụng Người mu�n tinh t� rạng soi

Ca tụng Ch�a đi, hởi cửu tr�ng cao v�t

Cả khối nước ph�a tr�n bầu trời

N�o ca tụng th�nh danh Đức Ch�a� (Tv 148, 1-5)

Với tư c�ch l� nhạc trưởng, Đức Gi�su dẫn đầu v� điều khiển ca đo�n khổng lồ n�y. Ng�i vang l�n những lời ngợi khen như b�ng chim nhẹ bay trong gi�. Từ n�i cầu nguyện Ng�i tung n� ra khắp vũ trụ tựa như tại trung t�m cuộc sống. Ng�i ban linh hồn cho thọ tạo v� tri v� gi�c để ch�ng ngợi khen Đức Ch�a Trời. Ng�i ch�nh l� lời cầu nguyện của vũ trụ d�ng l�n Đức Ch�a Cha.

Lời cầu xin của Đức Gi�su l� nối tiếp sự thờ phượng của Ng�i. Bởi v� cho tất cả mu�n lo�i Ng�i xin Ch�a Cha ban cho b�nh ăn hằng ng�y: sức khoẻ phần x�c, ch�n l� cho tr� tuệ, t�nh y�u cho con tim, tự do cho � ch�, bạn hữu cho mọi mảnh đời. Ng�i xin th�nh đạt cho mọi sinh linh v� hoa quả của th�nh đạt l� niềm vui.

Ng�i cầu xin v� biết vững chắc Ng�i sẽ được nhận lời v� �n điển sẽ được ban cho những linh hồn xứng đ�ng. Kh�ng tạo vật n�o c� thể đặt giới hạn cho hiệu quả v� quyền lực của lời Ng�i van xin, cũng như chẳng ai thu hẹp được quyền năng h�nh động của Ng�i, ngoại trừ khuyết điểm nơi ch�nh thụ nh�n, họ xa l�a Ng�i v� ưa th�ch tội lỗi hơn.

Tuy nhi�n sự bất to�n nơi lo�i người kh�ng hề hạn chế hoặc l�m giảm bớt l�ng quảng đại của Đức Gi�su. L�ng quảng đại ấy l� từ Thi�n Ch�a ban cho Ng�i. Bởi v� Ng�i tuy�n bố: Thi�n Ch�a đ� đặt mọi sự v�o tay m�nh. Nếu ai tự th�n r�t lui khỏi l�ng h�o hiệp của Đức Kit� th� Ng�i cũng đủ quyền ph�p để l�m sự b� đắp vẫn sinh lợi �ch do sự từ chối của nh�n loại: �i tội hồng ph�c, v� đ� ban cho ch�ng ta Đấng Cứu Thế. Như c�c nh� thần học lập th�nh c�ng thức: Ơn th�nh của Đức Kit� l� v� c�ng. N� l� nguồn mạch mọi �n huệ cho lo�i người. Nhưng cũng l� bể chứa Thi�n Ch�a đổ l�ng h�o hiệp kh�ng hạn chế.

L�m sao ch�ng ta giải th�ch được hai sự thật n�y ? L�m thế n�o c�y th�nh gi� c� khả năng thực hiện hai điều xen ra ngược nhau? C� hai �từ� giải nghĩa mầu nhiệm n�y, nếu người ta hiểu ch�ng cho đ�ng nghĩa. Từ thứ nhất l� t�nh y�u. Từ thứ hai l� hiến tế.

Chẳng khi n�o Đức Gi�su cầu nguyện s�u thẳm hơn khi Ng�i chịu treo tr�n c�y gỗ. Chẳng khi n�o Ng�i y�u mến nồng n�n hơn khi d�ng m�nh l�m lễ tế hy sinh. Như vậy, t�nh y�u tạo gi� trị cho việc thờ phượng v� hiệu quả cho lời cầu xin của Đức Gi�su. Giữa hai người c� điều kiện y hệt nhau, ai y�u mến nhiều người ấy t�n k�nh Đức Ch�a Cha nhiều hơn, v� cũng l�nh nhận �n ban nhiều hơn. Đ� l� trường hợp của Đức Gi�su. L�ng y�u mến của Ng�i đối với Ch�a Cha l� v� địch, kh�ng ai so s�nh được. Đ� l� linh hồn của việc Ng�i thờ phượng Ch�a Cha. Nhưng chẳng bao giờ Ng�i minh chứng t�nh y�u ấy bằng l�c hy sinh tr�n thập tự, đ�ng như lời Ng�i đ� n�i: �Kh�ng c� t�nh y�u n�o cao qu� hơn t�nh y�u của người th� mạng sống m�nh v� bạn hữu� (Ga 15, 13).

Như vậy thập gi� l� địa điểm khổng lồ của cầu nguyện, l� b�n thờ, l� mặt nhật vĩ đại, l� nh� tạm ti�n khởi. Thật �ch lợi khi c�n b� ch�ng ta được người lớn dạy l�m dấu th�nh gi� trước v� sau c�c kinh s�ch: nếu hiểu cặn kẻ th� ch�ng ta muốn n�i rằng: Lạy Thi�n Ch�a của con, con thờ lạy Ch�a nhờ c�y th�nh gi� v� nhờ đức Gi�su chịu treo tr�n c�y đ�, c�ng với c�y th�nh gi� v� c�ng với Đấng chịu treo tr�n đ�, trong tinh thần tưởng nhớ v� t�n th�c, cũng như trong tinh thần v�ng lời v� hy sinh � Xin Ch�a ban cho ch�ng con tất cả mọi đức t�nh cần thiết để sống xứng đ�ng l�m con Ch�a v� y�u mến tha nh�n. Ch�ng con cầu xin nh�n danh Th�nh Gi�, Đấng chịu treo tr�n đ�, nh�n danh c�ng nghiệp của Người m� ch�ng con kết hợp với những nhu cầu cần thiết của m�nh theo lời t�ng đồ Phaol� khuy�n dạy.

Sự thinh lặng suốt những đ�m Đức Gi�su kết hợp với Ch�a Cha l� l�m trọn lời kinh �Lạy Cha� m� Ng�i đ� dạy dỗ c�c T�ng đồ, cho ch�nh Ng�i v� cho nh�n loại. Tr�n đỉnh c�c ngọn đồi n�i, Ng�i y�n lặng chi�m niệm ngất tr� hơn l� bằng lời n�i. Ng�i ho�n to�n bị thu h�t v�o cầu nguyện l�u giờ, chi�m ngắm bản t�nh Thi�n Ch�a. Đời sống của Ng�i ch�m s�u v�o ch�nh nguồn mạch sự sống v� th�nh thiện. C�c mạch m�u căng thẳng, thoi th�p, tr�i tim đập nhanh, tr� kh�n tr�n ngập niềm vui, � ch� tu�n phục, to�n th�n phủ phục thờ lạy v� lặng thinh.

C�c thần học gia thường n�i: Ng�i l� một nền phượng tự sống động, l� lời cầu nguyện li�n lỷ. Điều đ� đ�ng. To�n bộ con người Ng�i, linh hồn v� thể x�c l� một h�nh động phụng thờ ho�n hảo. Để cầu xin, Ng�i chỉ cần n�i: �N�y con đ�y�. Thế l� đủ, v� bản th�n Ng�i l� lời n�i nẵng, khẩn cầu Thi�n Ch�a Cha. Giống như Gioan Tẩy Giả xưng m�nh l� tiếng k�u. Ng�i c�n hơn tiếng k�u, l� nội dung của tiếng k�u, v� l� Ng�i Lời. Vậy khi kh�ng mở miệng n�i, Ng�i hiện hữu l� đ� đủ � nghĩa. V� Ng�i hiện hữu bằng y�u mến, điều n�y cứu chuộc ch�ng ta. Ng�i t�n vinh Thi�n Ch�a Cha bằng t�nh y�u, bằng hiện hữu của m�nh. Thi�n Ch�a l� Đấng chẳng miệng lưỡi n�o ca tụng cho đủ.

Ch�n l� n�y c� th�m sức mạnh v� cường độ tr�n thập tự. Sự thinh lặng nối kết bảy lời mầu nhiệm lại th�nh một v� cho ch�ng lời b�nh giải h�ng hồn. Ngước mắt l�n bầu trời của Ng�i tự n� đ� n�i l�n đầy đủ � nghĩa. Lời giải th�ch n�o th�m v�o cũng v� �ch. N� th�ch đố t�m tr� lo�i người suy niệm. Nhiều nh� thần b� đ� được mạc khải một v�i nội dung.

T�m lại, im lặng tr�n thập h�nh l� b�ng hoa của việc thờ phượng nơi Đức Gi�su. Thinh lặng khi n� g�i gh�m t�nh y�u th� chẳng chi h�ng hồn hơn. Thinh lặng của Đức Gi�su tương đương với hết mọi k�u xin m� Đức Gi�su thốt ra bằng lời trong suốt cuộc sống dương gian của Ng�i. N� bao gồm mọi lời cầu xin của cả nh�n loại. N� tập trung tất cả mọi ước muốn. Ch�nh từ kho t�ng th�nh thiện n�y m� Hội Th�nh k�n m�c mỗi khi truyền gi�o, bằng lời cầu nguyện, ngợi khen, hoạt động tr�n khắp thế giới mọi nơi v� mọi l�c. N� vang vọng lại cuộc sống của Đức Kit� như d�ng th�c v� c�ng mạnh mẻ. Đ�ng thật, Ch�a ch�ng ta l� một mầu nhiệm.

A.D Sertillanges, OP.

N.B. S�ch đ� c� bản dịch Việt Ngữ do cha Thomas Tu�, OP thực hiện. Hỏi tại Đền th�nh Martin�, Hố Nai, Bi�n Ho�.


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Sống cho thật tốt
Mt 28,16-20

Ch�ng ta đang sống trong những năm đầu của thi�n ni�n kỷ thứ ba sau khi Ch�a Gi�su ho�n tất c�ng tr�nh cứu chuộc nh�n loại. Hai ng�n năm đ� qua đi, nhưng mệnh lệnh truyền gi�o của Ch�a dường như vẫn c�n trong giai đoạn khởi đầu. Giữa l� tưởng truyền gi�o v� thực tế vẫn c�n l� khoảng c�ch thật xa.

C� rất nhiều l� do, nhưng l� do quan trọng v� căn bản nhất phải chăng l� phần đ�ng người Kit� hữu chưa � thức đủ tr�ch nhiệm truyền gi�o của m�nh ? Thật vậy, cho đến nay trong t�m thức của nhiều người t�n hữu, việc truyền gi�o vẫn được coi l� sứ mệnh ri�ng của h�ng gi�o sỹ, tu sĩ hay c�c vị thừa sai m� th�i. Họ qu�n rằng bản chất ơn gọi Kit� hữu l� truyền gi�o v� tr�ch nhiệm của mỗi Kit� hữu l� đem Tin Mừng của Ch�a Kit� đến cho mọi người v� l�m cho Tin Mừng thấm nhập v�o mọi văn h�a của địa phương cũng như mọi sinh hoạt x� hội m� họ đang sống.

V� thế, trong ng�y kh�nh nhật truyền gi�o h�m nay, Gi�o Hội, mẹ ch�ng ta, muốn gửi đến con c�i m�nh một sứ điệp khẩn cấp về sứ mạng cao cả n�y.

Tiếp nối sứ mạng của Ch�a Kit�, ngo�i việc cầu nguyện v� t�n thờ Thi�n Ch�a bằng c�ch cử h�nh phụng vụ v� c�c nhiệm t�ch, Gi�o Hội c�n c� tr�ch nhiệm truyền gi�o. Gi�o Hội được Ch�a thiết lập v� bảo vệ kh�ng chỉ v� Gi�o Hội, nhưng c�n v� thế giới v� nh�n loại. Gi�o Hội hiện hữu l� �v� v� cho� con người. Do đ�, truyền gi�o kh�ng chỉ l� một trong những sinh hoạt của Gi�o Hội, nhưng c�n l� bản chất của Gi�o Hội. Gi�o Hội sẽ kh�ng l� Gi�o Hội nếu kh�ng �ra đi khắp thi�n hạ rao giảng Tin Mừng cho mọi lo�i thụ tạo�, hay �l�m cho mọi người trở n�n m�n đệ của Ch�a Kit��. V� thế, trong Gi�o Hội v� c�ng với Gi�o Hội, mọi Kit� hữu cũng như mọi gia đ�nh Kit� hữu đều c� tr�ch nhiệm truyền gi�o. Tất cả ch�ng ta đều c� tr�ch nhiệm gieo rắc Tin Mừng của Ch�a, ch�ng ta h�y d�ng mọi c�ch, mọi ho�n cảnh để Tin Mừng thấm nhuần m�i trường v� n� sẽ ph�t sinh hoa tr�i.

C�ch đ�y �t l�u, người ta kể : một vị tuy�n u� qu�n đội người Mỹ vừa giảng xong một b�i cho c�c binh sĩ Mỹ trong một th�nh lễ tại một nh� thở ở �u ch�u. Chủ đề của b�i giảng l� �H�y tự h�o về đức tin C�ng gi�o của bạn, đừng xấu hổ khi phải c�ng khai tuy�n xưng đức tin�. Sau th�nh lễ, một l�nh thủy do x�c động v� b�i giảng đ� chặn vị tuy�n u� ngay trước cửa nh� thờ v� hỏi : �Thưa Cha, Cha c� bằng l�ng nghe con xưng tội kh�ng ?�. Vị tuy�n u� trả lời : �T�i rất vui mừng được gi�p anh�. Thế l� anh l�nh thủy quỳ ngay xuống lối đi trước cửa nh� thờ. Vị tuy�n u� n�i : �Đừng quỳ gối kẻo thi�n hạ nh�n k�a�. Anh l�nh thủy đ�p : �Kệ họ, thưa cha, cứ để họ nh�n, con h�nh diện về đức tin của con�.

Tinh thần l�m chứng nh�n của anh l�nh thủy quả l� hơi �qu� nhiệt t�nh, nhưng chắc chắn anh đ� c� một � nghĩ đ�ng đắn. Ch�a Gi�su đ� bảo c�c m�n đệ : �C�c con sẽ l�m chứng cho Ta đến tận c�ng tr�i đất�. Lệnh truyền của Ch�a bao h�m tất cả ch�ng ta. Qua b� t�ch Rửa Tội v� Th�m Sức, tất cả ch�ng ta đều được k�u gọi l�m chứng cho Ch�a. Nhưng b� t�ch Rửa Tội v� Th�m Sức c�n đ�i hỏi ch�ng ta đi xa hơn, ch�ng y�u cầu ch�ng ta nhiều hơn nữa. Ch�a Gi�su n�i : �H�y c�ng bố Tin Mừng cho mọi tạo vật�, đ� cũng l� điều m� tất cả ch�ng ta phải thi h�nh.

Việc c�ng bố Tin Mừng về Ch�a Gi�su kh�ng d�nh ri�ng cho c�c linh mục hay c�c tu sĩ, đ� l� bổn phận m� tất cả ch�ng ta đều phải thực hiện. Điều n�y gợi l�n một vấn nạn : một người trung b�nh c� thể rao giảng thế n�o về Ch�a Gi�su trong thế giới h�m nay ? Sau đ�y l� c�u chuyện n�i về c�ch thế m� một người đ� d�ng để trả lời cho c�u hỏi ấy.

R�t-đen No-r�t l� một thanh ni�n cần mẫn, chỉ tội anh hơi nh�t nh�t. N�i chuyện với những người kh�c anh đ� thấy kh� khăn rồi, huống chi phải b�n chuyện t�n gi�o với họ. Thế rồi một ng�y kia, anh nảy ra một � kiến. Anh đọc s�ch kh� nhiều v� anh biết c� nhiều cuốn s�ch n�i về đức tin C�ng gi�o. V� vậy, anh quyết định d�nh ri�ng một phần tiền tiết kiệm h�ng th�ng để mua những cuốn s�ch ấy. Anh để những cuốn s�ch ấy ở những nơi m� anh nghĩ người ta thường cầm ch�ng l�n đọc, chẳng hạn ở những ph�ng chờ đợi v� tiếp kh�ch. Một h�m, một thiếu phụ l� bạn của gia đ�nh anh kể cho cha mẹ anh biết b� ta đ� trở lại đạo thế n�o v� chồng b� đ� trở về với Gi�o Hội thế n�o. B� ta n�i : �Tất cả bắt đầu do một cuốn s�ch nhỏ m� t�i đ� đọc được tại ph�ng đợi ở bệnh viện�.

C�u chuyện kh�c, anh Ho�ng Kh�nh tự nguyện tham gia c�ng t�c truyền gi�o. Một h�m, tr�n một chuyến xe lửa, anh can đảm lấy ra một số s�ch Tin Mừng ph�t cho những h�nh kh�ch. Nhưng họ phản đối, một h�nh kh�ch chộp lấy một cuốn, x� n�t v� quăng giấy vụn qua cửa sổ. Thiện ch� truyền gi�o của anh Kh�nh tưởng chừng c�ng toi. Nhưng cũng l�c ấy, c� một người đang đi bộ tr�n đường ray nhặt được một mảnh giấy vụn đ� c� ghi chữ �B�nh Hằng Sống�. Anh thắc mắc d� hỏi bạn b�. Sự t� m� th�c đẩy anh mua một cuốn T�n Ước v� t�m đọc lời của Ch�a Gi�su : �Ta l� B�nh Hằng Sống�. Cuối c�ng, anh đ� xin l�nh nhận ph�p Rửa Tội v� sau n�y trở th�nh một gi�o l� vi�n.

Hai c�u chuyện tr�n nhấn mạnh một điểm quan trọng trong việc c�ng bố Tin Mừng : c� nhiều c�ch để cống bố Tin Mừng. Ch�ng ta c� thể c�ng bố một c�ch trực tiếp như anh R�t-đen No-r�t hay anh Ho�ng Kh�nh đ� l�m. Hoặc c�ng bố một c�ch gi�n tiếp, chẳng hạn bằng lời cầu nguuyện hoặc đ�ng g�p t�i ch�nh cho c�c hoạt động truyền gi�o của Gi�o Hội.

Thực vậy, c� nhiều c�ch, nhiều h�nh thức để truyền gi�o, nhưng c�ch tốt nhất v� hữu hiệu nhất l� sống s�u sắc đời sống Kit� hữu trong thời đại khoa học thực nghiệm, mọi việc đều đ�i cụ thể, c� bằng chứng x�c minh r� r�ng, n�n chứng t� đời sống cho việc tuyền gi�o c� gi� trị hơn l� l� thuyết su�ng. Nhiều người kh�ng muốn nghe ch�ng ta n�i, nhưng họ chỉ muốn thấy những việc ch�ng ta l�m, ch�ng ta sống. Do đ�, nếu ch�ng ta kh�ng sống đ�ng danh nghĩa người Kit�, nếu ch�ng ta kh�ng sống đạo đ�ng ho�ng, th� l�m sao ch�ng ta c� thể truyền gi�o, l�m sao ch�ng ta c� thể ảnh hưởng tốt cho người kh�c được ? Một triết gia Trung Hoa đ� n�i : �Nước c� ở tr�n cao mới c� thể chảy xuống chỗ thấp được�. Cũng thế, đời sống của người Kit� phải thấm nhuần Tin Mừng v� thể hiện Tin Mừng thật sự trong đời sống của m�nh th� mới c� khả năng thuyết phục người kh�c.

T�m lại, đời sống của ch�ng ta rất hệ trọng trong việc mời gọi mọi người đến với Ch�a. Đời sống của ch�ng ta c� thể hoặc xua đuổi hoặc giữ người kh�c lại cho Ch�a, n�n đời sống tốt đẹp của ch�ng ta chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới người kh�c v� l�m cho người kh�c n�n tốt cũng l� một phương thế hữu hiệu gi�p c� nh�n m�nh n�n tốt.


Lm. Jude Siciliano, OP (Chuyển ngữ FX Trọng Y�n, OP)

Quyền B�nh Ch�a Lu�n Ở Tr�n Con
Mt 22: 15-21 (Cn 29 A)

Anh chị em th�n m�́n,

Nh�n Ng�y lễ hai th�nh t�ng đồ Ph�r� v� Phaol� 29 th�ng 6 vừa qua, Đức Gi�o Ho�ng B�n�dict� b�o tin một năm th�nh đặc biệt được cử h�nh để k�nh th�nh Phaol�. Trong c�c họ đạo ở c�c gi�o phận, c� những lớp học hỏi v� đồng thời b�o ch� cũng viết về th�nh Phaol� theo lời đề nghị của Đức Gi�o Ho�ng. Ch�ng t�i l� những người giảng thuyết, lo về việc Phụng vụ v� Th�nh Kinh n�n phải ch� trọng đến năm th�nh n�y. Thật ra, �t c� những b�i giảng đặc biệt về th�nh Phaol� trong Phụng vụ. Sang năm, c� lẽ ch�ng ta sẽ gặp những thử th�ch nhằm sửa chữa sự thiếu hụt n�y. Ch�ng ta c� thể bắt đầu từ ng�y Ch�a nhật h�m nay khi ch�ng ta nghe đọc ba b�i tr�ch thư thứ nhất do ch�nh tay th�nh Phaol� viết gởi cho t�n hữu Th�sal�nica. V� những b�i tr�ch đ� kết th�c năm phụng vụ. Vậy h�m nay ch�ng ta ch� � đến b�i đọc 2 v� sẽ ch� trọng nhiều hơn về th�nh Phaol� trong năm phụng vụ tới.

Thư 1 Th�sal�nica được th�nh Phaol� viết khoảng năm 51-52. Th�sal�nica l� kinh đ� đế quốc La M� c� độ 200 ng�n d�n. Th�nh phố n�y tương đương với th�nh Constantinople về văn h�a v� quan trọng hơn, n� như l� cầu nối giữa đ�ng v� t�y trong đế quốc La M�. Th�sal�nica bu�n b�n phồn thịnh, d�n cư v� kh�ch du lịch đ�ng l�m th�nh phố c� những n�t đa dạng về văn h�a. Nhiều t�n gi�o đ� được t�m thấy ở nơi n�y. Th�nh Phaol� đến giảng đạo ở đ�y trong chuyến đi giảng lần thứ hai khoảng năm 50. Nh�m d�n Do Th�i nhiệt t�nh hưởng ứng lời giảng của ng�i. Nhưng sau đ� c� nhiều người ngo�i cũng th�ch nghe th�nh Phaol� giảng, thế rồi xung đột ph�t sinh giữa hai nh�m. Th�nh Phaol� phải vội v�ng rời xa th�nh phố đ�. Nhưng th�nh nh�n vẫn kh�ng qu�n những Kit� Hữu ở th�nh phố n�y, n�n một thời gian sau, ng�i đ� viết thư cho họ.

B�i đọc 2 h�m nay mở đầu bức thư của th�nh Phaol�. Ch�ng ta sống xa h�ng mấy chục thế kỷ sau c�c Gi�o hội nhận thư đ�. Nhưng thư n�y c� vẻ như gởi đến cho ch�ng ta "anh em l� những người được Thi�n Ch�a thương mến". Ch�ng ta cũng như họ, được Thi�n Ch�a "chọn" để nghe Tin mừng v� c� th�m quyền năng qua Ch�a Th�nh Thần. Với lời ch�c mừng mở đầu, đầy ơn th�nh như vậy l�m ch�ng ta phấn khởi muốn đọc th�m

Th�nh Phaol� tỏ lời cảm ơn c�c Kit� Hữu ở Th�sal�nica v� những việc họ l�m "v� l�ng tin, những nỗi kh� khăn họ g�nh v�c v� l�ng mến, v� những g� họ ki�n nhẫn nhịn nhục v� tr�ng đợi". Ba nh�n đức ấy kh�ng t�ch rời ra m� th�nh một bộ ba: Đức tin dựa tr�n nền tảng của sự sống, sự chết v� sự Phục sinh của Đức Kit�. Với sức mạnh của đức tin ph�t sinh ra đức mến, kh�ng những đối với những th�nh phần trong cộng đo�n m� cả đến với những người ngo�i cộng đo�n nữa. Trong l�c đ�, ch�ng ta hy vọng về tương lai, mong đợi ng�y Ch�a Kit� trở lại.

Th�nh Phaol� đ� gặp ch�nh Ch�a Kit� sống lại, đ� l� một kinh nghiệm l�m nền tảng cho lời rao giảng của ng�i, v� l�m cho th�nh nh�n c� c�i nh�n đối với c�c Kit� Hữu một c�ch đặc biệt. Cũng như th�nh Phaol� đ� được ơn Thi�n Ch�a thương mến một c�ch nhưng kh�ng, th� ch�ng ta cũng đ� được "Thi�n Ch�a thương mến" v� đ� "được chọn". Kinh nghiệm của th�nh Phaol� cho ch�ng ta thấy, b�i học nền tảng trong Th�nh Kinh: Thi�n Ch�a chọn, rồi Ng�i gọi, rồi Ng�i sai đi rao giảng. Th�nh Phaol� biết chắc rằng m�nh đ� được ơn như vậy v� giờ đ�y theo thư th�nh nh�n viết, ng�i nhắc t�n hữu th�nh Th�sal�nica v� cả ch�ng ta nữa l� những người đ� được Thi�n Ch�a chọn. Th�nh Phaol� cũng biết l� việc Thi�n Ch�a chọn kh�ng chỉ d�nh ri�ng cho bản th�n ng�i hay c�c t�n hữu, nhưng t�nh thương mến của Thi�n Ch�a qua Đức Kit�, phải được loan b�o cho to�n thế giới, để tất cả lo�i người được hưởng �n sủng Thi�n Ch�a ban qua Đức Kit�. Th�nh Phaol� kh�ng hề đ�i hỏi chức vị, quyền h�nh, hay được Thi�n Ch�a ưu đ�i. Thay v�o đ�, những người được Thi�n Ch�a chọn l� để phục vụ kẻ kh�c, phục vụ thế giới, v� loan b�o ơn cứu rỗi cho mọi d�n tộc.

Trong l�c ch�ng ta l� những cộng đo�n được tuyển chọn nhờ l�ng tin, th� mỗi một người trong ch�ng ta cũng đồng thời nhận l�nh ơn đi rao giảng Tin Mừng. Đ� c� phải l� một nghĩa vụ lớn lao đối với một người b�nh thường như ch�ng ta ? Th�nh Phaol� nhắc nhở mỗi người l� Tin Mừng m� th�nh nh�n rao giảng kh�ng �chỉ l� lời n�i m� th�i", n� kh�ng quan trọng. Nhưng ng�i cam đoan với t�n hữu Th�sal�nica rằng "kh�ng phải chỉ c� lời ch�ng t�i n�i, m� c�n c� quyền năng của Ch�a Th�nh Thần, l� một niềm x�c t�n s�u xa."

Những lời n�i ấy hơi thừa, v� trong T�n Ước, quyền năng v� ơn Ch�a Th�nh Thần lu�n đi đ�i với nhau. Nhưng th�nh Phaol� muốn nhấn mạnh: Lời ng�i rao giảng được dựa tr�n quyền năng v� ơn Ch�a Th�nh Thần. Đối với ch�ng ta cũng thế, trong mọi việc ch�ng ta l�m, người lớn tuổi hay người trẻ tuổi, c� học thức cao hay thấp, ăn n�i hoạt b�t hay kh�ng, l� người dạy gi�o l� giỏi hay một t�n hữu thường, ch�ng ta đều đ� l�nh nhận t�nh thương y�u của Thi�n Ch�a, v� qua những lời n�i v� việc l�m h�ng ng�y của ch�ng ta, ch�ng ta đều được c� quyền năng v� ơn Ch�a Th�nh Thần trợ gi�p. Nếu ch�ng ta tin tưởng v� sống đức tin của m�nh, th� ch�ng ta cũng được như th�nh Phaol� n�i "một niềm x�c t�n s�u xa", v� lời minh chứng của ch�ng ta kh� bị chối từ.

Trong phần tiếp theo, th�nh Phaol� x�c nhận l� t�n hữu Th�sal�nica đ� l�nh nhận lời giảng của ng�i "kh�ng phải như lời người ph�m, nhưng như lời Thi�n Ch�a, đ�ng theo bản t�nh của lời ấy. Lời đ� t�c động nơi anh em l� những t�n hữu." (1Tx.2:13)

Ở đ�y, ch�ng ta kh�ng những chỉ nghe rao giảng, lời dạy dỗ về gi�o l� hay đạo đức. Nhưng hơn nữa, ch�ng ta nghe Lời hằng sống, Lời của Thi�n Ch�a, v� Lời ấy đang hoạt động trong ch�ng ta, đang cho ch�ng ta sức mạnh mỗi khi đức tin ch�ng ta bị thữ th�ch từ b�n trong hay b�n ngo�i. Như Stanley Morrow đ� viết: ��Ch�nh đức tin của c�c T�n hữu đ� l�m cho họ l�nh nhận lời rao giảng như l� Lời của Thi�n Ch�a, v� rốt cuộc c�c t�n hữu đ� chấp nhận Lời của Thi�n Ch�a v� Lời ấy đ� hoạt động trong họ�. Th�nh Phaol� đ� rao giảng Tin Mừng với quyền năng thật sự của lời giảng, v� ng�i cũng biết l� quyền năng ấy kh�ng bởi người rao giảng m� bởi Thi�n Ch�a v� đ� l� Lời Thi�n Ch�a. (Tr�ch trong s�ch Phaol�: c�c thư v� thần học theo th�nh Phaol� : Dẫn nhập v�o c�c thư th�nh Phaol�)

Th�sal�nica l� th�nh phố trong đế quốc La M�. Lời rao giảng của Phaol� như một th�ng điệp mang t�nh c�ch mạng, bởi lẽ trong khi d�n ch�ng đế quốc La M� sống duới quyền ch�nh trị, kinh tế, qu�n sự v� x� hội của đế chế th� với lời rao giảng của ng�i, những người Kit� Hữu chấp nhận một quyền h�nh kh�c đ� l� quyền h�nh của Ch�a Th�nh Thần qua đức tin của họ. Bởi thế, họ kh�ng l�nh nhận một quyền h�nh n�o của lo�i người đặt tr�n quyền h�nh của Ch�a Kit�, v� ch�ng ta cũng vậy. Khi n�o ch�ng ta bị thử th�ch phải chọn quyền h�nh trần gian n�y hay phải sống dưới quyền b�nh của Thi�n Ch�a th� ch�ng ta n�n chọn sống dưới quyền của Thi�n Ch�a. V� Thi�n Ch�a đ� chọn ch�ng ta v� đ� cho ch�ng ta được kết hợp trong Ch�a Th�nh Thần. V� quyền ấy đ� gi�p ch�ng ta sống như ��l� những t�n hữu, ch�ng t�i đ� cư xử một c�ch th�nh thiện, c�ng minh, kh�ng ch� tr�ch được" (1Tx2:10)

Nh�n dịp ng�y bầu cử to�n quốc sắp đến, Tin Mừng đ�i hỏi ch�ng ta phải chọn nhng g� thuộc về Thi�n Ch�a v� nhng g� thuộc về quyền b�nh thế gian n�y. T�i khuy�n anh chị em n�n đọc những bản tin tr�n b�o ch�. Trong l�c ch�ng ta chọn người l�nh đạo địa phương v� người l�nh đạo to�n quốc ch�ng ta h�y cầu xin ơn Ch�a Th�nh Thần, m� th�nh Phaol� nhắc nhở ch�ng ta h�m nay.


Ts. Fx. B�i Quang Thảnh,OP.

Lệnh Truyền Của Ch�a
(Mt 28. 16-20)

H�m nay, ng�y thế giới truyền gi�o. Ch�ng ta c�ng suy niệm lệnh truyền của Ch�a Gi�su đối với c�c m�n đệ v� đối với từng người ch�ng ta: �Anh em h�y đi v� l�m cho mu�n d�n trở th�nh m�n đệ, dạy bảo họ tu�n giữ mọi điều Thầy đ� truyền cho anh em. V� đ�y, Thầy ở c�ng anh em mọi ng�y cho đến tận thế� (Mt 2819-20).

Thực vậy, trước khi về trời, Ch�a Gi�su đ� truyền cho c�c m�n đệ: �Anh em h�y đi�. C�c m�n đệ phải đi đ�u? Thưa, c�c �ng phải đi loan b�o Tin mừng khắp thế gian. Nhưng để được sai đi một c�c ch�nh thức, trước ti�n c�c m�n đệ được diễm ph�c gặp Ch�a, nghĩa l� được Ch�a k�u gọi. Kế đến, c�c �ng được sống với Ch�a, được Ch�a dạy cho cầu nguyện, được chia sẻ cuộc sống v� sứ vụ của Ch�a. Ch�a đ�n nhận tất cả những bất to�n, những yếu đuối của c�c m�n đệ. Ch�a tha thứ v� dạy c�c �ng kh�ng chỉ tha cho người x�c phạm đến m�nh 7 lần nhưng l� 70 lần 7. Cuối c�ng, sau khi cảm nhận được t�nh thương của Ch�a, sau khi được tham gia v�o sứ vụ của Ch�a, được chứng kiến bao việc lạ Ch�a l�m, c�c �ng đ� thực sự thay đổi đời sống. Từ những người tham danh vọng, tranh chấp với nhau xem ai l� người lớn nhỏ trong Nước Trời, c�c �ng đ� trở th�nh những người d�m xả th�n phục vụ anh em. Từ những người nh�t nh�t, sợ h�i, c�c �ng đ� trở th�nh những người mạnh bạo, can đảm d�m hy sinh mạng sống để l�m chứng cho Ch�a. C�c m�n đệ đ� thực sự được biến đổi, trở th�nh những chiến sĩ ki�n cường của Ch�a Kit� tr�n mặt trận truyền gi�o, đem tin mừng đến cho mu�n d�n tộc.

Lệnh truyền của Ch�a: �Anh em h�y đi� cũng l� lệnh truyền Ch�a trao cho mỗi người ch�ng ta h�m nay. Ch�ng ta được Ch�a sai đi đến với con người tuỳ theo điều kiện v� m�i trường sống của m�nh. Để việc truyền gi�o đạt kết quả mỹ m�n, ch�ng ta cũng cần giống như c�c m�n đệ xưa kia: phải l� người được Ch�a k�u gọi, chuy�n chăm cầu nguyện, cảm nhận t�nh thương của Ch�a, hăng say l�n đường. Ch�ng ta c� thể trở th�nh nh� truyền gi�o nổi tiếng khi ch�ng ta chuy�n chăm cầu nguyện, cầu cho những nhu cầu của Gi�o hội, cầu cho nhiều người nhận biết Ch�a l� t�nh y�u v� bước theo Ng�i. Th�nh nữ T�r�xa H�i đồng Gi�su, mặc d� chưa bước ch�n ra khỏi nh� D�ng để l�n đường truyền gi�o thế m� Gi�o hội lại t�n phong th�nh nữ v� đặt Ng�i l�m bổn mạng c�c xứ truyền gi�o. Điều n�y cho thấy truyền gi�o kh�ng chỉ hệ tại bằng việc ra đi m� c�n bằng việc cầu nguyện nữa. Th�nh nữ đ� ra đi nhưng kh�ng phải bằng bước ch�n m� bằng t�m hồn hướng đến việc truyền gi�o. Th�nh nữ đ� thao thức c�ng cuộc truyền gi�o của Gi�o hội bằng lời cầu nguyện, bằng những hy sinh đơn sơ nhỏ b� của m�nh.

Ch�ng ta cũng c� thể g�p phần v�o việc truyền gi�o bằng đời sống y�u thương, b�c �i v� phục vụ anh chị em. Dấu chỉ để cho người ta nhận biết ch�ng ta l� m�n đệ của Ch�a l� y�u thương nhau. Y�u thương l� chu to�n lề luật. Y�u thương l� kh�ng g�y hận th� cho nhau, sẵn s�ng tha thứ cho nhau, sẵn s�ng cảm th�ng cho những yếu đuối, bất to�n của nhau. Y�u thương cả kẻ x�c phạm đến m�nh v� nhất l� cầu nguyện cho họ nữa. Ch�ng ta kh�ng chỉ y�u thương người kh�c bằng con tim, m� c�n thực thi b�c �i với họ nữa. Ch�ng ta kh�ng chỉ khuy�n nhủ, động vi�n họ khi họ gặp những kh� khăn, m� c�n phải trợ gi�p những thứ cần thiết cho họ nữa. Ch�ng ta c� thể chia sẻ cho người kh�c thời giờ, khả năng, tiền bạc của ch�ng ta. Ch�ng ta c� thể giảm bớt những chi ti�u kh�ng cần thiết để gi�p đỡ người ngh�o, gi�p đỡ những người gặp ho�n cảnh kh� khăn thiếu thốn v� những người gi� neo đơn. Ch�ng ta c� thể bỏ thời gian cần thiết để phục vụ cho những c�ng t�c từ thiện b�c �i. Ch�ng ta c� thể đến chăm s�c những người bệnh tật ở gia đ�nh hoặc ở bệnh viện. Ch�nh đời sống y�u thương, b�c �i, phục vụ của ch�ng ta sẽ minh chứng cho người kh�c biết ch�ng ta l� ai, l� m�n đệ Ch�a Kit�, l� người đem tin mừng đến cho họ. Họ sẽ cảm nhận được t�nh thương ch�ng ta d�nh cho họ. Qua ch�ng ta, họ sẽ nhận ra Ch�a l� Đấng y�u thương họ. Ch�ng ta c� nhiệm vụ l� giới thiệu Ch�a cho họ cũng như m�n đệ Philipph� giới thiệu Ch�a Gi�su cho Nathanaen. Ch�ng ta phải giới thiệu cho người kh�c biết về �Đấng cứu độ ch�ng ta, Đấng muốn cho mọi người được cứu độ v� nhận biết ch�n l�. Đấng đ�, ch�nh l� Đức Gi�su Kit�� (1Tm 2. 1-5).

Khi l�nh nhận b� t�ch rửa tội, ch�ng ta đ� thực sự trở th�nh m�n đệ Ch�a rồi. V� thế, ch�ng ta c� nhiệm vụ l�m cho mu�n d�n trở th�nh m�n đệ của Ch�a. Trở th�nh m�n đệ Ch�a nghĩa l� l�m cho người tin theo gắn b� với Ch�a, theo gương Ch�a, sẵn s�ng ra đi l�m chứng cho Ch�a. Một c�ch cụ thể, ch�ng ta dạy cho họ cầu nguyện v� cả sự cầu nguyện nữa. Dạy cho họ biết đ�n nhận th�nh � Ch�a qua từng biến cố cuộc đời. Dạy cho họ vững tin v�o Ch�a cho d� cuộc sống c�n nhiều kh� khăn thử th�ch. Dạy cho họ biết sống tinh thần của Ch�a: mến Ch�a v� y�u người.

Việc truyền gi�o của Gi�o hội c� thể gặp những kh� khăn v� thử th�ch, nhưng kh�ng phải v� thế m� Gi�o hội qu�n đi nhiệm vụ của m�nh. Bởi v� bản chất của Gi�o hội l� truyền gi�o. Mọi th�nh phần trong Gi�o hội đều c� nhiệm vụ truyền gi�o theo ơn gọi v� m�i trường sống của m�nh. Gi�o d�n th� l�m c�ng việc truyền gi�o trong m�i trường c�ng ty, x� nghiệp, bệnh viện, trường học�. Linh mục, tu sĩ th� l�m việc trong m�i trường mục vụ gi�o xứ, truyền gi�o ở v�ng s�u v�ng xa hặoc l� củng cố đời sống đạo nơi người t�n hữu� Mặc d� m�i trường truyền gi�o c�n c� những kh� khăn, nhưng ch�ng ta được một sự bảo đảm, một sự hỗ trợ đắc lực của Ch�a l� �Thầy ở c�ng ch�ng ta mọi ng�y cho đến tận thế�. C� Ch�a ở c�ng v� đồng h�nh với ch�ng ta th� ch�ng ta sẽ kh�ng sợ g� , kh�ng sợ những kh� khăn gian khổ v� thiếu thốn. Khi sai ch�ng ta ra đi loan b�o Tin mừng, Ch�a đ� n�i: anh em đừng mang theo t�i tiền, bao bị, v� gi�y d�p, v� thợ th� đ�ng được trả c�ng. Ch�a muốn ch�ng ta h�y tin tưởng v�o sự quan ph�ng y�u thương của Ch�a. Ch�a kh�ng bao giờ bỏ rơi hay qu�n l�ng những người l�m việc t�ng đồ cho Ch�a. Hơn l�c n�o kh�c, ch�ng ta h�y nhận lấy lệnh truyền của Ch�a l�n đường loan b�o tin mừng, tin b�nh an, tin cứu độ cho người thời nay bằng cầu nguyện, bằng đời sống y�u thương, b�c �i v� phục vụ. Khi ch�ng ta y�u thương, sống tinh thần b�c �i, phục vụ những người b� nhỏ l� ch�ng ta đ� y�u Ch�a, v� phục vụ Ch�a rồi. �Ta bảo thật c�c ngươi: mỗi lần c�c ngươi l�m như thế cho một trong những kẻ b� nhỏ nhất của Ta đ�y l� c�c ngươi l�m cho ch�nh Ta vậy� (Mt 25.40).

Nh�n lại c�nh đồng truyền gi�o của Gi�o hội trong những năm qua, ch�ng ta thấy vẫn c�n thiếu những thợ gặt l�nh nghề, ch�ng ta h�y xin chủ m�a gặt l� Thi�n Ch�a sai thợ ra gặt l�a về l� c�c linh mục, tu sĩ v� từng người ch�ng ta. C�nh đồng truyền gi�o của Gi�o hội n�i chung v� Gi�o hội Việt Nam n�i ri�ng rất cần đến lời cầu nguyện, sự hy sinh, những đ�ng g�p thiết thực của tất cả mọi người. Khi ch�ng ta cầu nguyện, sống y�u thương b�c �i, sống tinh thần phục vụ l� ch�ng ta đ� thi h�nh lệnh truyền của Ch�a Gi�su: anh em h�y đi v� l�m cho mu�n d�n trở th�nh m�n đệ Thầy. (Mt 28.19).