Back

 
 

Th�nh Ph�r� v� th�nh Phaol� T�ng Đồ

Mt 16, 13 � 19

 

Lm. Đặng Ch� San, op : Gi�o Hội Của Những Người Ngh�o H�n Tội Lỗi

Fr. Jude Siciliano, op : Ph�r� v� Phaol� : Hai cột trụ t�ng đồ ti�n khởi

Giac�b� Phạm Văn Phượng op : Hai T�ng đồ vĩ đại

Gb. Vũ Văn T�n op : Th�nh Ph�r� v� th�nh Phaol� hai trụ cột của hội th�nh

Lm Đỗ Lực op : Mầu nhiệm hiệp nhất

Ch�a nhật 21 thường ni�n năm A (Mt 16, 13-23)

Fr. Jude Siciliano, op: Hai vị anh h�ng vĩ đại về đức tin

 


Lm. Đặng Ch� San, op

Gi�o Hội Của Những Người Ngh�o H�n Tội Lỗi
Mt 16, 13 � 19

THẦY BIẾT R�, CON Y�U MẾN THẦY

Cũng như hai m�n đệ Ph�r� v� Phaol�, to�n thể Hội Th�nh v� từng người m�n đệ của Thầy Gi�su đều chỉ c� chung một tr�i tim. Tr�i tim n�y kh�ng phải bằng đ�, cũng kh�ng phải bằng thịt, nhưng l� tr�i tim bằng Lửa, Lửa Th�nh Linh, Lửa Mạc Khải từ Cha. Đ� l� Ngọn Lửa khiến Hội Th�nh v� người m�n đệ lu�n d�m y�u, d�m tin, d�m tuy�n xưng, d�m loan b�o rằng Thầy m�nh l� Đức Kit�, Con Thi�n Ch�a Hằng Sống. Sở dĩ người m�n đệ thực sự trở n�n m�n đệ của Thầy Gi�su, Hội Th�nh thực sự l� Hội Th�nh của Thầy Gi�su, ấy l� do niềm x�c t�n thần linh, do t�nh y�u thiết tha v� huyền nhiệm, do lời loan b�o bền bỉ ch�n th�nh trong Th�nh Linh, rằng Đức Gi�su l� Cứu Ch�a của Hội Th�nh, l� lẽ sống của Hội Th�nh, l� t�nh y�u của Hội Th�nh, l� tất cả Niềm Vui Ơn Cứu Độ của Hội Th�nh. Niềm tin đ�, T�nh y�u đ�, lời Tuy�n xưng v� Loan b�o đ�, l�m n�n bản chất của Hội Th�nh, l� �l� do hiện hữu� cho Hội Th�nh, l� Đ� Tảng để đặt nền to�n bộ �cuộc đời� của Hội Th�nh.

Hội Th�nh v� người m�n đệ kh�ng chỉ tin v�o Thi�n Ch�a cao cả c�ch �chung chung�. Anh em Phật Gi�o, Nho Gi�o, L�o Gi�o, Hồi Gi�o� v� biết bao nhi�u con người cao qu� kh�c vẫn tin v�o một Thi�n Ch�a, v� tin một c�ch rất s�u xa, rất tha thiết, rất quyết liệt. Hội Th�nh của Thầy Gi�su th� kh�c. Hội Th�nh đến với Thi�n Ch�a qua một �anh� con người. Hội Th�nh giao tiếp với Thi�n Ch�a qua sự giao tiếp đầy th�n t�nh bằng hữu với một �anh� con người.

Hội Th�nh tin v� y�u một �anh� con người, bằng một t�nh y�u v� một niềm tin, trước hết, cũng rất theo thể c�ch con người, qua tất cả d�ng vẻ tầm thường �ph�m phu� của anh ta v� của Hội Th�nh. Hội Th�nh mở l�ng ra, ch�m lặn v�o trong nội t�m �anh� con người ấy, n�n một với �anh� con người ấy, v� qua đ�, Hội Th�nh d�m gọi �anh� con người ấy, b�c thợ mộc l�ng Nadar�t ấy, t�n tử tội khốn khổ ấy, l� Đường Đi, l� Sự Thật, l� Sự Sống của m�nh. V� cũng từ �anh� con người ấy, Hội Th�nh gặp được Thi�n Ch�a v� d�m gọi Thi�n Ch�a bằng �Cha�.

HỘI CỦA NHỮNG NGƯỜI C� TỘI

Phải, �anh� con người ấy đ� mang tất cả sự tầm thường gần gụi như mọi con người ngh�o h�n trần trụi. Anh ta kh�ng mang d�ng vẻ ti�n phong đạo cốt của nh� đạo sĩ. Anh cũng chẳng c� vẻ b�t ng�t th�nh thang v� uy dũng ngất trời của bậc thiền sư. Anh c�ng kh�ng ung dung thư th�i v� nết na nề nếp của nh� hiền triết ch�nh nh�n qu�n tử. Anh c� đơn, anh đau đớn, anh l�i h�i lom thom đi trong cuộc đời. Hội Th�nh cảm thấy anh ấy gần m�nh lắm, v� Hội Th�nh cũng tầm thường v� nhỏ b� ngh�o h�n như vậy.

M�n đệ Ph�r� chỉ l� b�c �hai l�a� �b�c ba d�n ch�i�, ch�n chất v� n�ng nổi. M�n đệ Phaol� tuy l� �ng tr� thức, l� nh� đạo đức, nhưng lại c� tất cả t�nh hiếu thắng đến gần như đi�n cuồng. V�ng, Hội Th�nh l� hội của những người c� tội, ngh�o h�n, khốn khổ, lơ l�o, xơ x�c. Đ� l� Hội của đ�m d�n đen, Hội của những t�n bu�n th�ng b�n mẹt, Hội của những phường trộm cướp đĩ điếm, Hội của những con người tr�i s�ng dạt chợ. Nhưng, Hội của những người c� tội ấy, vẫn m�i m�i l� Hội Th�nh, phổ qu�t, th�nh thiện, duy nhất, t�ng truyền, v� Hội Th�nh lu�n d�m tuy�n xưng, kh�ng phải chỉ ba lần, nhưng xin được thưa m�i m�i c�ng Thầy rằng : �Bỏ Thầy, con biết theo ai, v� Thầy c� Lời Ban Sự Sống�, v� �Lạy Thầy, Thầy biết r�, con y�u mến Thầy�.

Ngay lời tuy�n xưng ấy cũng chẳng phải l� lời �tự nhi�n� ph�t ra từ tr�i tim �tự nhi�n� của người m�n đệ. Người m�n đệ, đ� từng bắt bớ Thầy, đ� từng ngơ ng�c nghi ngờ Thầy, đ� từng sợ h�i chối bỏ Thầy, đ� từng nu�i những tham vọng v� ảo tưởng khi đi theo Thầy. Họ cũng tranh c�i v� bất h�a với nhau nữa. Nhưng c� sao đ�u ! Người m�n đệ vẫn l� lết th�n phận ngh�o h�n khốn khổ của m�nh như vậy, cho đến khi, Thầy chịu Khổ Nạn v� Phục Sinh. V� trong l�ng huyệt mộ ho� ra kh�ng của đời Thầy, trong �nh Tịnh Quang bất diệt của Quyền Năng T�nh Y�u Phục Sinh của Thầy, họ mới biết thực sự Thầy l� ai. V� cũng chỉ khi ấy, hơi thở Thần Linh B�nh An của Thầy mới khiến họ thấm th�a thấu hiểu v� x�c t�n hơn gấp triệu lần nữa về lời tuy�n xưng rằng : �Thầy l� Đức Kit�, Con Ch�a Trời hằng sống�. Đ� l� lời tuy�n xưng kh�ng do m�u huyết x�c thịt ph�m nh�n, nhưng do Cha của Thầy, Đấng ngự tr�n trời.

ĐỨC KIT� NGH�O, HỘI TH�NH NGH�O, CHO Đ�M D�N NGH�O.

Như Thầy Gi�su, Hội Th�nh vẫn bước đi trong cuộc đời, lom thom, ngh�o h�n, yếu đuối. Hội Th�nh, mang trong tr�i tim m�nh Sự Sống Thần Linh của Đấng m�nh y�u thương, vẫn tiếp tục đi v�o lịch sử, v� Thi�n Ch�a v� Người y�u của Hội Th�nh lu�n l� Thi�n Ch�a đồng h�nh trong lịch sử. V� trong gi�ng lịch sử ấy, c� hằng triệu, h�ng tỉ những con người ngh�o h�n, k�m cỏi, tầm thường, yếu đưối, lom thom. V� thế m� Hội Th�nh c�ng x�c t�n v�o T�nh Y�u, v�o Niềm Tin, v�o Niềm Hy Vọng của m�nh. Hội Th�nh biết, m�nh đ� được trao cho �ch�a kh�a Nước Trời�.

Hội Th�nh cầm ch�a kh�a Nước Trời bởi v� Hội Th�nh sẽ kh�ng bao giờ c� quyền h�nh, kh�ng bao giờ c� vinh vang, kh�ng bao giờ trở n�n bề thế gi�u sang chức tước, kể cả những quyền h�nh vinh vang về sự đạo đức v� th�nh thiện theo nghĩa tự sức g� lưng nỗ lực vươn l�n.

Hội Th�nh, cũng như xiết bao kẻ tr�i s�ng dạt chợ kia, biết r� �th�n phận� của m�nh, d� xiết bao nỗ lực, nhưng tự sức của m�nh, th� vẫn thất bại, vẫn chẳng bao giờ trở n�n c�ng ch�nh, chẳng bao giờ trở n�n vẹn to�n, chẳng bao giờ �tu th�n t�ch đức� cho đ�ng ho�ng được. Hội Th�nh chỉ biết tr�ng cậy hết m�nh v�o Đấng do Thi�n Ch�a sai đến, Đức Gi�su, Người Thầy, Người Y�u, Người Bạn v� Đấng Cứu Độ của Hội Th�nh.

V� như vậy, niềm tin ấy, t�nh y�u ấy, lời loan b�o ấy, ch�nh l� ch�a kh�a Nước Trời cho những kẻ ngh�o h�n b� mọn. Cầm ch�a kh�a Nước Trời, kh�ng phải l� Hội Th�nh muốn l�m g� th� l�m, muốn cho ai điều g� th� cho, muốn cầm buộc ai theo �� ri�ng� m�nh th� cầm buộc. Đ� l� ch�a kh�a Y�u Thương, ch�a kh�a T�n Trọng v� N�ng Niu con người cho đến tối đa, đồng h�nh v� đồng phận với con người cho đến tối đa, hiến mạng sống m�nh cho nh�n loại đến tối đa.

Như Thầy Gi�su v� từ Thầy Gi�su, Hội Th�nh �cầm ch�a kh�a Nước Trời� bằng c�ch Hội Th�nh đặt v�o trong Tr�i Tim Thập Gi� của m�nh tất cả những đau thương của kiếp người, tất cả những buồn khổ, tội lỗi, nỗi c� đơn, sự chia ph�i, nỗi sinh ly tử biệt của kiếp người. Trung t�n với Thầy Gi�su, Hội Th�nh m�i loan b�o T�nh Y�u Tr�n Đầy Trời Đất đ�, thể hiện T�nh Y�u v� điều kiện đ�, v� Hội Th�nh qu� biết, v� qu� kinh nghiệm rằng : Th�n phận con người, tự n�, l� ngh�o h�n, l� thất bại. Con người ngh�o h�n v� thất bại ngay cả trong sự nỗ lực vươn l�n tới Thi�n Ch�a Đ�ch B�nh an v� Hạnh ph�c của cuộc đời.

�T�i sống, nhưng kh�ng phải t�i sống, m� Đức Kit� đang sống trong t�i�. Lời tuy�n xưhg ấy của m�n đệ Phaol� cũng lu�n l� � thức v� lời tuy�n xưng của to�n thể Hội Th�nh, để Hội Th�nh cũng chỉ c� một h�nh trang duy nhất ấy, một Tr�i Tim duy nhất ấy, như người nữ tỳ Maria, để đem lại niềm Vui Mừng v� Hy Vọng cho cuộc đời tang thương n�y.


Fr. Jude Siciliano, op

Ph�r� V� Phaol� : Hai cột trụ t�ng đồ ti�n khởi
(Mt 16,13-19)

Thưa qu� vị !

Đối với những nh� giảng thuyết thời nay, việc tr�nh b�y tiểu sử của c�c vị th�nh trong Gi�o hội sao cho lọt tai c�c th�nh giả t�n thời l� một th�ch đố to lớn. Bởi lẽ trong qu� khứ đời sống c�c th�nh đ� được t� vẽ qu� mức, đấng th� được người ta l�ng mạn, thi vị ho�, đấng lại th�m thắt những điều kh�ng tưởng, th�nh thử c�c ng�i xem ra kh�ng được thực tế, viển v�ng, xa vời, qu� kh�ch, hoặc rập theo khu�n mẫu kh�ch s�o. C�c ng�i l� những mẫu người qu� ho�n hảo, qu� thi�ng li�ng kh�ng c�n gần gũi với sinh hoạt trần tục nữa. Thật kh� cho c�c t�n hữu t�n thời t�m được điểm chung với c�c th�nh. Ch�ng ta lại đang sống trong thời kỳ giải thi�ng, kể cả giải thi�ng c�c thần tượng hay anh h�ng d�n tộc. Người ta sợ rằng ng�y n�o đ� thi�n hạ t�m ra c�c thiếu x�t, th� t�nh cảm bị x�c phạm nặng nề. Chừng mực th�i l� kh�n ngoan hơn cả. C� hụt hẫng cũng kh�ng thiệt hại lắm. C�c gương xấu gần đ�y trong Gi�o hội Hoa Kỳ v� một v�i quốc gia kh�c, chẳng lợi g� về mặt đạo đức cho những t�n hữu b�nh thường.

Tuy nhi�n, l�ng s�ng mộ c�c th�nh vẫn thể hiện được t�nh chất chứng nh�n của Ph�c �m v� l� một lực phản kh�ng r� n�t chống lại khuynh hướng tục ho� của x� hội Hoa Kỳ. Những gi� trị l�m ch�ng ta lo lắng cho c�c thế hệ tương lai. Lễ k�nh hai th�nh t�ng đồ Ph�r� v� Phaol� h�m nay l� một bằng chứng cụ thể. Hai vị l� những cột trụ vững chắc của Gi�o hội to�n cầu qua hơn hai ng�n năm. Th�nh Phaol� được gọi l� �t�ng đồ d�n ngoại�. Nhưng c�c b�i đọc ch�a nhật gần đ�y từ s�ch Sứ vụ T�ng đồ cũng kể rằng th�nh Ph�r� đ� ăn uống với d�n ngoại. Ng�i Rửa tội cho họ trong đức tin v�o Ch�a Kit� (10,23). Sau n�y, ng�i phải giải tr�nh h�nh động của m�nh trước mặt trưởng l�o Gi�o hội tại Gi�rusalem.

Những người t�n hữu gốc Do Th�i phần đ�ng muốn rằng, d�n ngoại khi trở lại, vẫn phải giữ luật M�isen v� c�c tập tục của cha �ng. Nhưng điều n�y giới hạn rất nhiều sự ph�t triển của Gi�o hội ti�n khởi. Do đ�, th�nh Ph�r� v� Phaol�, dưới sự hướng dẫn của Th�nh Thần, mạnh dạn th�u nhận họ v�o Hội th�nh m� kh�ng th�ng qua Do Th�i gi�o. Đương nhi�n chẳng bao l�u, c�c t�ng đồ kh�c cũng noi theo gương. V� t�nh, c�c vị th�nh n�y phải vật lộn với c�c anh chị em t�n hữu đồng đạo, n�i chi với thế giới th� nghịch b�n ngo�i. Ch�ng ta c� thể tưởng tượng ra những nỗi kh� khăn cực kỳ m� c�c ng�i đ� đương đầu : hiềm tỵ, vụ khống, chia rẽ �

Hơn nữa b�i đọc 1 v� 2 h�m nay đều kể lại biến cố hai th�nh T�ng đồ bị cầm t� v� đức tin. Điều n�y l�m cho kh�ng kh� th�nh lễ h�m nay c� phần ảm đạm. Hai mẫu mực đức tin đang phải chịu thế gian b�ch hại v� những điều m�nh tin v� giảng dạy về Ch�a Gi�su. Chẳng hiểu hiện thời ch�ng ta c� phải chịu đựng đau khổ về niềm tin của m�nh như vậy kh�ng ? Tuy rằng, c�ch đ� �t l�u, hai vị đều được ph�ng th�ch, nhưng lịch sử kể lại cả hai đều sẽ bị giết chết. Cho n�n, c�nh l� vạn tuế v� tử đạo đ� xuất hiện trong c�c b�i đọc h�m nay. Cả hai vị đều do t�nh y�u m�nh liệt nơi Ch�a Gi�su th�c đẩy, nhờ đ� họ c� thể thắng được mọi nỗi gian tru�n, v� ng�y c�ng th�m can đảm xưng tụng Danh Ch�a trước mặt thế gian. T�c giả Walter Burghardt Sj n�i rằng đ� l� gương cho c�c t�n hữu, nhất l� người rao giảng noi theo ! Ch�ng ta phải lu�n c� �lửa ch�y ở trong l�ng� ! Hỡi ơi ! thời nay ch�ng ta tuy c�n giữ đạo, nhưng coi thường điều n�y, ước chi mỗi cộng đo�n gi�o xứ nhớ lại tổ ti�n ch�ng ta trong đức tin !

Cuộc đời hai vị t�ng đồ đ� l� chứng cứ kh�ng thể chối c�i về quyền năng Thi�n Ch�a biến đổi v� điều khiển mỗi t�n hữu tr�n trần gian. R� r�ng, việc theo Ch�a Gi�su đ� l�m cho Ph�r� v� Phaol� thay đổi ho�n to�n. Sự biến đổi n�y g�y ngạc nhi�n cho ch�nh họ v� cả ch�ng ta ng�y nay nữa. Người c�n lương tri n�o lại kh�ng sững sờ v� những kẻ trước kia nh�t đảm, ngu si nay trở th�nh anh h�ng để thế giới soi chung. Trong b�i đọc 2 ch�ng ta nghe th�nh Phaol� n�i : �Cha đ� chiến đấu trong trận chiến ch�nh nghĩa, đ� chạy đến c�ng đường, đ� giữ vững đức tin. Từ đ�y triều thi�n c�ng ch�nh đ� d�nh cho cha�. C�u n�i hợp l� v� danh tiếng đ� cũng c� thể được đặt v�o m�i miệng của th�nh Ph�r�. Bởi n� kh�ng phải l� lời lẽ học thức về những l� thuyết cao si�u m� đơn giản chỉ l� những đ�i hỏi của đức tin m� t�c giả đ� cặn kẽ chu to�n. Th�nh Ph�r� cũng đ� anh dũng rao giảng v� l�m chứng cho Đức Kit�.

Mặc dầu ch�ng ta đang mừng lễ hai th�nh t�ng đồ Ph�r� v� Phaol�, nhưng b�i đọc 2 cho ch�ng ta cơ hội để nh�n r� hơn lối sống của th�nh Phaol� trong cuối h�nh tr�nh của vị th�nh. Ng�i đ� cho ch�ng ta biết những vui buồn sướng khổ ri�ng tư. Những vui buồn đ� cũng l� số phận của những ai quyết t�m theo Ch�a như ng�i. Lấy Đức Kit� l�m đối tượng sống, suy nghĩ v� h�nh động. L�c n�y th�nh Phaol� đang bị giam trong nh� t� của ho�ng đế N�r� tại Roma. Đ�y l� cuộc b�ch hại t�n gi�o th� bạo, n� sẽ dẫn đến cuộc giết hại đẫm m�u nhất trong lịch sử. Trong hai năm th�nh Phaol� bị giam lỏng tại ng�i nh� ng�i thu�. Dần dần việc quản chế kh�p lại, bớt kh� khăn hơn. Cứ như t�nh nết đặc th�, ng�i �t khi tiết lộ về những điều c� nh�n. Nhưng thư thứ hai cho Tim�th� lại n�i nhiều về vị th�nh, cho n�n người ta nghĩ n� được viết bởi một m�n đệ của ng�i, v� viết sau khi ng�i đ� chết.

Ngo�i ra, v� t�nh c�ch ri�ng tư n�n b�i đọc h�m nay c�n được gọi l� b�i huấn dụ ri�ng cho Tim�th�. Sống cuộc đời ch�n th�nh theo Ch�a kh�ng phải l� chuyện dễ. Th�nh Phaol� đ� m� tả n� bằng ng�n ngữ đấu trường thể thao. N� cũng bộc lộ thực tế cuộc đời của th�nh nh�n trước mặt c�c độc giả. B�i đọc bỏ từ c�u 9 đến c�u 15 của đoạn 2, n�i về sự kiện th�nh nh�n bị bạn b� bỏ rơi trong t�. Tuy nhi�n, ng�i lu�n tin rằng Thi�n Ch�a chẳng bao giờ xa l�a ng�i. Điều tiết lộ n�y thật c� �ch cho ch�ng ta, c�c t�n hữu, ch�ng ta cũng thường bị bỏ rơi v� quan điểm đạo đức của m�nh.

Ng�y n�y, trước tiến bộ của x� hội, người c� đạo cũng thường xuy�n bị c�m dỗ chối bỏ đức tin, nếu l�m như thế, l� h�n nh�t. Bởi đức tin lu�n đ�i hỏi hy sinh c� nh�n, kh�ng hy sinh kh�ng th�nh người t�n hữu, hoặc như th�nh Phaol� viết h�m nay, ch�ng ta phải c� quyết t�m của một lực sĩ thao trường. Anh ta phải lu�n phấn đấu đứng đầu bảng. Cũng thế ơn gọi sống Ph�c �m đ�i buộc li�n tục dấn th�n v� hy sinh, nhất l� thời buổi n�y, chẳng c� nhiều bạn đồng h�nh, to�n gương m�, gương xấu. Kh�ng bền bỉ th� rất kh� đứng vững. Người ta n�i �ra đường gặp anh h�ng�, như đối với c�c t�n hữu, ra đường gặp to�n c�m dỗ. Cứ nghĩ đến v�i kiểu sống thời văn minh đ� thấy ch�ng mặt : tham lam c� tổ chức, hợp doanh bu�n lậu, gian lậu thương mại, t�nh dục tự do, hỗn loạn, sống chung kh�ng h�n th�, ch�nh trị lừa đảo, thử nghiệm bạn đời, chết �m dịu, kinh tế ảo, b�c lột tinh vi� Những đường lối n�y ho�n to�n tr�i nghịch với tinh thần Ph�c �m. Ch�ng thật đ�ng đảo, l�i k�o c�c t�n hữu kh�ng ngừng nghỉ. Thi�n hạ đều như thế cả, tại sao ch�ng ta kh�ng được ph�p h�nh động ?

Từ khi nhận ơn gọi tr�n đường đi Đamat, th�nh Phaol� đ� theo đuổi cuộc đời đầy hy sinh gian khổ để c� thể trung th�nh với Ch�a, v� ngay cả khi bị giam cầm, h�nh hạ ng�i vẫn kh�ng hối tiếc. Liệu ch�ng ta, c�c t�n hữu, c� thể l�m kh�c, rồi tuy�n bố Ch�a sẽ thưởng c�ng xứng đ�ng ? Đ�ng l� một giọng điệu tự m�n, tự lừa dối ! B�i đọc 2 cho ch�ng ta cơ hội để nghĩ lại, để suy tư về đời sống c�c th�nh, nhất l� cuộc đời hai th�nh Ph�r� v� Phaol�. Th�nh Phaol� n�i với c�c t�n hữu lớn tuổi, những người đ� sống cuộc đời l�u d�i v� trung th�nh trong cộng đo�n : Bất chấp những sợ h�i v� nguy nan, khi đối mặt với c�i chết, h�y can đảm tin cậy, ph� th�c linh hồn trong tay Ch�a, Đấng lu�n trung t�n v� x�t thương. C�n đối với những th�nh vi�n trẻ hơn, th�nh nh�n khuy�n nhủ : C�c bạn h�y can đảm l�n, vững tin rằng c�c hy sinh kh� nhọc của c�c bạn giữa những c�m dỗ của cuộc đời, để trung th�nh với Ch�a, lương thiện với mọi người, x�y dựng con ch�u, Thi�n Ch�a chẳng bao giờ qu�n hoặc phụ c�ng c�c bạn. Tr�i lại Ng�i sẽ rộng tay ch�c ph�c v� khen thưởng xứng đ�ng. Bởi Ng�i l� Đấng nh�n từ v� gi�u l�ng thương y�u.

Ngay b�y giờ giữa những lao nhọc v� căng thẳng của cuộc chạy đua trong đấu trường thế gian, Ng�i kh�ng hề để ch�ng ta một m�nh, đ�ng như Ng�i đ� chằng hề rời bỏ hai th�nh Ph�r� v� Phaol�. Trong th�nh lễ h�m nay, ch�ng ta khẩn khoản xin Ch�a Th�nh Thể ban cho m�nh l�ng bền bỉ v� cậy tr�ng của một đức tin ch�n ch�nh. Ch�ng ta tham dự phụng vụ với t�m hồn khao kh�t, can đảm v� cậy tr�ng như cha �ng trong đức tin của ch�ng ta ng�y xưa. Ch�ng ta kh�t khao lương thực thi�ng li�ng đ� nu�i sống họ, cũng nu�i dưỡng ch�ng ta h�m nay. Ước g� lời hằng sống v� b�nh trường sinh n�ng đỡ họ cũng n�ng đỡ c�c t�n hữu. Khi đối mặt với c�i chết, th�nh Phaol� đ� để lại cho Gi�o hội những lời lẽ kh�n ngoan v� ki�n cường, kh�ch lệ ch�ng ta lu�n trung th�nh sống ơn gọi của m�nh v� n�u gương s�ng cho c�c thế hệ tương lai.

D�ng gương l�nh đ�, ch�ng ta tự hỏi : khi giờ chết đến, nh�n lại cuộc đời, t�i sẽ thấy g� ? Liệu c� thể thỏa m�n với cuộc đời đ� qua ? Đ� ti�u hao, sức lực, thời gian, tiền t�i đ�ng nơi, đ�ng chỗ ? H�y đ� ph� phạm để đến nỗi b�y giờ phải hối hận ? Những lựa chọn của t�i trong cuộc đời kh�n ngoan hay ngu dại ? Suốt cuộc đời chỉ b�m v�o những gi� trị giả dối ch�ng qua hay những thực tại vĩnh hằng ? L� một t�n hữu đ�i hỏi những lựa chọn đ�ng đắn, những phản kh�ng quyết liệt v� những hy sinh cao thượng, kh�ng hề thoả hiệp với thế gian, x�c thịt v� ma quỷ, kh�ng thể bằng l�ng với kiểu c�ch giữ đạo bề ngo�i, đọc kinh, xem lễ như những c�i m�y v� hồn, m� phải đi s�u v�o nguyện gẫm, chi�m niệm.

Gương th�nh Phaol� cho c�c t�n hữu l� phải ki�n tr� trong đức tin, hy sinh trong t�m t�nh d�ng hiến. Sống dễ d�i sẽ đưa ch�ng ta xa dần mục ti�u. Đ� c� lần th�nh Phaol� so s�nh cuộc đời người t�n hữu giống như chầu rượu tế thần : Trước mỗi cuộc vượt biển người ta thường khấn hứa c�c thần minh bằng một chầu rượu. Đ� l� h�nh ảnh đ�ng nhất để l�n đường. Th�nh Phaol� cũng sắp rời thế gian, chấm dứt h�nh tr�nh đời n�y về l�nh phần thưởng trước to� Thi�n Ch�a, ng�i d�ng đời ng�i như của lễ trọn vẹn, như chầu rượu hiến tế l�n Thi�n Ch�a to�n năng. Người t�n hữu cũng vậy, t�m t�nh theo Ch�a đ� t�ch biệt ch�ng ta khỏi đ�m đ�ng, khỏi thế gian, khỏi d�ng đời m� chọn phần hy sinh d�i l�u v� bền vững. Cuộc đời phụng sự Ch�a cũng l� chầu rượu tế thần, sửa soạn linh hồn l�n đường về với Thi�n Ch�a. Th�nh Phaol� quả quyết : Đời sống như vậy c� thể thực hiện được nhờ ơn Ch�a trợ gi�p, ban khả năng cho ch�ng ta ng�y lại ng�y. Ch�ng ta c� thể hi�n ngang sống đức tin một c�ch vững bền, mặc cho thế gian li�n tục đổi thay.

Phải chăng sẽ l� một điều kỳ diệu khi cuối cuộc đời ch�ng ta cũng cảm nghiệm được l�ng tự tin như th�nh Phaol�: �Cha đ� chiến đấu trong trận chiến ch�nh nghĩa, đ� chạy đến c�ng đường�. Chỉ c�n đợi chờ phần thưởng nơi Thi�n Ch�a, ch�ng ta c� quyền hy vọng, tr�ng cậy v�o tương lai tươi s�ng. Khi m� Đức Kit�, Đấng đ� chiến thắng, gi�nh lại triều thi�n vinh hiển cho nh�n loại, bằng hy sinh v� c�i chết của m�nh, sẽ ban triều thi�n ấy cho mỗi người ch�ng ta. Bởi lẽ ch�nh ng�i đ� ban ơn sống đời m�n đệ trung th�nh. L�c n�y, c� thể Ch�a c�n đ�i hỏi ch�ng ta chịu đựng hơn nữa, hy sinh hơn nữa. Nhưng chắc chắn ch�ng ta kh�ng chiến đấu đơn độc, m� c� Ch�a lu�n ở b�n b�nh đỡ. Cho n�n như th�nh Phaol� tiết lộ, kh�ng những ch�ng ta sẽ được b�o đ�p về sau, m� ngay b�y giờ được đảm bảo : �Ch�a sẽ tiếp tục cứu tho�t khỏi mọi nguy khốn, đưa ch�ng ta đến bến b�nh an tr�n thi�n đ�ng�. C�n chi an ủi hơn, trong ng�y lễ trọng k�nh hai th�nh t�ng đồ Ph�r� v� Phaol�, những trụ cột của Gi�o hội. Amen.       


Giac�b� Phạm Văn Phượng op

Hai T�ng đồ vĩ đại
(Mt 16,13-19)

N�i đến hai th�nh t�ng đồ Ph�r� v� Phaol�, mọi người đều kh�ng qu�n những tội phạm tầy trời của c�c ng�i. Trước hết, về th�nh Ph�r�, ch�ng ta thấy ng�i l� một trong số những m�n đệ kh�ng hiểu tinh thần của thầy m�nh, n�n đ� đề nghị Ch�a cho lửa trời xuống thi�u hủy những th�nh phố kh�ng cho Ch�a v� c�c �ng đi qua, v� �ng đ� bị Ch�a quở mắng : �Ch�ng con kh�ng hiểu tinh thần của Thầy�. Rồi Ph�r� đ� n�i nỉ Ch�a h�y trốn tr�nh, đừng chịu đau khổ để cứu chuộc, đến nỗi Ch�a kh�ng dằn l�ng được v� quở tr�ch �ng l� Xa-tan. Rồi Ph�r� đ� phản bội, kh�ng phản bội một lần, nhưng l� ba lần, kh�ng phản bội trong t�m tư thầm k�n, nhưng đ� chối thầy trước mặt thi�n hạ.

C�n Phaol�, �ng đ� nh�ng tay v�o việc n�m đ� T�-pha-n� cho đến chết. �ng đ� nỗ lực hết sức cũng như sử dụng hết t�m n�o để bắt bớ, để ph� đạo. Ch�ng ta biết : Phaol�, vốn t�nh n�ng nảy, lại được gi�o dục trong m�i trường đạo hạnh v� khắc khổ của nh�m Pha-ri-s�u, n�n khi thấy một t�n gi�o lạ vừa xuất hiện, �ng đ� vội coi c�c t�n hữu theo t�n gi�o mới đ� l� những qu�n phiến loạn, m� vị gi�o chủ l� một t�n gian �c bị kết �n tử h�nh thập gi�, n�n �ng quyết ra tay ti�u diệt họ.

Với những tội lớn lao v� nặng nề như thế, m� hai �ng đ� trở n�n hai vị th�nh cả, hai t�ng đồ vĩ đại, hai cột c�i, hai cột trụ x�y dựng v� chống đỡ Gi�o Hội. Bởi đ�u m� c�c ng�i được như thế ? Bởi v� Thi�n Ch�a y�u thương chọn c�c ng�i v� hỗ trợ c�c ng�i. Về th�nh Ph�r�, từ một b�c thuyền ch�i, Ch�a đ� k�u gọi ng�i, v� ngay lần gặp gỡ đầu ti�n, Ch�a đ� bảo ng�i : �Con l� Si-mon, Thầy sẽ đặt t�n cho con l� Ph�r�, nghĩa l� Đ�. Tr�n đ� n�y, Thầy sẽ x�y Gi�o Hội của Thầy�. Ng�i đ� từ bỏ mọi sự đi theo Ch�a. Ch�a lưu � đến ng�i hơn c�c m�n đệ kh�c. Ch�a trao ch�a kh�a Nước Trời cho ng�i. Khi trao ch�a kh�a cho ai l� h�nh ảnh trao quyền tối cao cho người đ�. Ch�a trao quyền cho Ph�r� qua việc cầm buộc v� th�o cởi, tức l� quyền tha v� phạt. Rồi Ch�a lại trao quyền chăn dắt c�c chi�n mẹ v� chi�n con cho Ph�r�, tức l� trao cho ng�i quyền l�nh đạo cả đo�n chi�n l� Gi�o Hội của Ch�a. V� thế, từ khi Ch�a l�n trời, v� sau khi đ� l�nh nhận Ch�a Th�nh Thần, th�nh Ph�r� đ� thi h�nh những quyền b�nh v� nhiệm vụ Ch�a trao cho ng�i. Ng�i đ� l�nh đạo Gi�o Hội sơ khai v� gặp nhiều cay đắng. Nhưng ch�ng ta thấy l�ng hăng say nhiệt th�nh của ng�i l�c n�o cũng s�i bỏng d�ng cao. T�m hồn ng�i l�c n�o cũng như nồi nước s�i bập b�ng, đầy nhiệt huyết say m� với l� tưởng, v� ng�i đ� chu to�n sứ mệnh cho đến khi bị đ�ng đinh ngược v�o thập gi� năm 64.

C�n th�nh Phaol�, được Ch�a trao cho một sứ mệnh kh�c. Nếu như vai tr� của Ph�r� l� x�y dựng v� củng cố Gi�o Hội, th� vai tr� của Phaol� l� mở rộng v� ph�t triển Gi�o Hội. Sứ mệnh của ng�i l� ra đi khắp nơi rao giảng Tin Mừng cho những người chưa biết Ch�a Kit�, chưa biết Tin Mừng của Ch�a. Tin Mừng của Ch�a Kit� l� Tin Mừng của ng�i, Đức Kit� l� Tin Mừng ng�i rao giảng. Nhờ ng�i m� sau kh�ng đầy một thế kỷ, Tin Mừng của Ch�a Kit� đ� trở n�n một đề t�i tranh luận khắp đế quốc R�-ma v� được coi như một cuộc c�ch mạng kh�ng đổ m�u, m� nếu c� đổ m�u th� chỉ l� m�u của những người l�m c�ch mạng. Kh�ng phải c�ch mạng bằng gươm gi�o, nhưng bằng truyền gi�o, kh�ng phải bằng sức mạnh nhưng bằng say m�, kh�ng phải bằng vũ lực nhưng bằng th�nh � Ch�a. X�t cho c�ng, cũng kh�ng phải l� một cuộc c�ch mạng nữa, chỉ vỏn vẹn l� tin tức, l� Tin Mừng, l� Ph�c �m. Đ� l� đạo l� m� Phaol� rao giảng, đ� l� h�nh động m� Phaol� đ� l�m đảo lộn thế giới. Ng�i l� t�ng đồ số một, t�ng đồ vĩ đại nhất trong nghề truyền gi�o cho d�n ngoại. Trong 33 năm truyền gi�o, ng�i lu�n t�m mọi dịp để loan truyền ch�n l�. Ng�i l� một người gan l�, kh�ng hề l�i bước trước bất kỳ kh� khăn, nguy hiểm hay thử th�ch n�o để truyền b� Tin Mừng. Đời truyền gi�o của ng�i v� được như tầm bay gh� gớm của phượng ho�ng, bất chấp giặc cướp, b�o tố, kẻ th�, đ�i kh�t, lao t�, v� cuối c�ng chịu tử đạo để ho�n tất nhiệm vụ v�o năm 67.

T�m lại, hai th�nh Ph�r� v� Phaol� : một vị đ� củng cố đức tin cho d�n Ch�a, một vị đ� loan truyền đức tin cho mọi người. Cả hai c�ng c� một mẫu số chung l� d�ng hiến đời m�nh để l�m vinh danh Ch�a, x�y dựng v� mở rộng Gi�o Hội. Đ�y cũng l� b�i học c�c ng�i nhắc nhở ch�ng ta. Mỗi người cũng c� nhiệm vụ củng cố đức tin cho những anh em đ� c� đức tin như m�nh, đồng thời loan truyền đức tin cho những người chưa c�. Dĩ nhi�n, ch�ng ta kh�ng c� vai tr� l�nh đạo như Ph�r� hay đi đ� đ�y truyền gi�o như Phaol�, nhưng ch�ng ta vẫn c� thể v� phải thi h�nh nhiệm vụ bằng ch�nh sự hiện diện của ch�ng ta, tức l� bằng ch�nh đời sống của ch�ng ta. Ch�ng ta hiện diện ở đ�u, ch�ng ta gặp gỡ những ai, ch�ng ta l�m c�ng việc g�, ch�ng ta phải lu�n t�m niệm v� tự nhủ : t�i đang l� Ph�r�, t�i đang l� Phaol�, t�i đang l� một t�ng đồ� t�i phải l�m một c�i g� cho Ch�a Kit�, đời sống của t�i v� c�ch sống của t�i phải l� một lời rao giảng h�ng hồn cho Tin Mừng của Ch�a.

Ch�ng ta kh�ng c� dư tiền của để đ�ng g�p v�o c�ng cuộc truyền gi�o của Gi�o Hội, ch�ng ta kh�ng thể bỏ gia đ�nh để đi đ�y đ� rao giảng Tin Mừng. Nhưng ch�ng ta vẫn c� thể đ�ng g�p t�ch cực v�o c�ng cuộc truyền gi�o bằng ch�nh đời sống lầm than vất vả của ch�ng ta, ch�ng ta c� thể đ�ng g�p bằng một đời sống C�ng gi�o đ�ng nghĩa của ch�ng ta. N�i t�m lại, ch�ng ta cố gắng hiện diện ở mọi nơi bằng một đời sống tốt đẹp, ch�ng ta c� mặt ở đ�u l� ở đ� mọi người gặp thấy niềm vui, y�u thương, b�nh an v� hy vọng. Như thế l� ch�ng ta đ� rao giảng Tin Mừng v� đang đ�ng g�p v�o chương tr�nh cứu chuộc của Ch�a v� Gi�o Hội.


Gioan B. Vũ Văn T�n op

Th�nh Ph�r� v� th�nh Phaol� hai trụ cột của hội th�nh
Mt 16, 13-19

Hai th�nh T�ng đồ Ph�r� v� Phaol� được coi l� trụ cột trung ki�n, l� nền tảng kh�ng những của gi�o đo�n R�ma m� cho cả Gi�o Hội ho�n vũ. Th�nh Ph�r� được Ch�a Gi�su tuyển chọn l�m nền m�ng cho Gi�o Hội c�n th�nh Phaol� l� thầy dạy v� l� người đem Tin Mừng đến với d�n ngoại. Hai vị l� hai con người rất kh�c biệt nhau, nhưng đ� bổ t�c cho nhau c�ch tuyệt diệu để x�y dựng Hội Th�nh Ch�a.

Th�nh Ph�r� đ� được gặp Ch�a Gi�su qua lời giới thiệu của người anh l� th�nh Anr�, v� khi Ph�r� đến gặp Ch�a Gi�su, Ch�a đ� nh�n Ph�r� một c�ch tr�u mến. Một c�i nh�n l�m thay đổi cả một đời người. Ch�a đ� nh�n thấu suốt t�m can của con người ngư phủ n�y, v� ngay trong lần gặp đầu ti�n, Ch�a đ� n�i với Ph�r� : con l� đ� tảng, tr�n đ� to� nh� Gi�o Hội sẽ được x�y l�n. Những lời n�y x�c định r� ơn gọi v� số phận của Ph�r� tr�n trần gian. Tại bờ biển hồ, Ch�a Gi�su đ� ch�nh thức mời gọi Ph�r� theo Người, v� ngay lập tức người ngư phủ đ� từ bỏ mọi sự m� đi theo l�m m�n đệ Ch�a Gi�su. Th�nh nh�n đ� trở th�nh thủ l�nh trong việc tuy�n xưng đức tin v� l� người đần ti�n thay mặt Ch�a Kit� điều khiển Gi�o hội.

Với th�nh Phaol�, th�nh nh�n đ� được Đức Gi�su k�u gọi sau biến cố xảy ra tr�n đường Damas. Khi Phaol� nhận ra Ch�a Kit� l� tất cả mọi sự quan trọng của cuộc đời m�nh, th�nh nh�n đ� kh�ng ngại nguy hiểm, thử th�ch, đau khổ m� sẵn s�ng hiến th�n với tất cả sức lực để rao truyền Tin Mừng. Th�nh Phaol� l� người bảo vệ đức tin v� dạy dỗ mu�n d�n để được ơn cứu độ.

Lạy Ch�a Gi�su Th�nh Thể !

Khi xưa Ch�a đ� chọn gọi Ph�r�, một người ngư phủ b�nh thường, k�m tin v� bất to�n để đ�o tạo l�m m�n đệ của Ch�a. Ng�y nay, xin cho ch�ng con cũng biết hướng nh�n l�n Ch�a, biết mở l�ng để Lời Ch�a thấm nhập v�o t�m hồn ch�ng con, uốn nắn v� củng cố đức tin cho ch�ng con để ch�ng con lu�n trung th�nh t�n th�c v�o Ch�a trong mọi ho�n cảnh của cuộc sống.

Ch�a đ� từng tha thứ cho th�nh Ph�r�, xin Ch�a tha thứ mọi lỗi lầm ch�ng con đ� tr�t phạm v� yếu đuối, để ch�ng con lu�n được sống trong t�nh y�u thương của Ch�a mỗi ng�y.

Lạy Ch�a Gi�su ! Ch�a đ� chọn v� biến đổi th�nh Phaol� l�m t�ng đồ nhiệt th�nh đem Tin Mừng đến cho người kh�c. Xin Ch�a cho ch�ng con cũng được biến đổi để trở th�nh m�n đệ đ�ch thực của Ch�a, lu�n hăng h�i rao truyền Tin Mừng của Ch�a đến cho người kh�c bằng ch�nh đời sống chứng nh�n hằng ng�y của ch�ng con.

Sau khi Phục Sinh, Ch�a đ� hiện ra với th�nh Ph�r�, v� đ� cho th�nh Phaol� được thấy Ch�a. Xin Ch�a soi s�ng t�m hồn ch�ng con, ban cho ch�ng con cảm nghiệm được t�nh thương y�u bao la của Ch�a để trong suốt cu�c đời ch�ng con l� lời tuy�n xưng v� ca ngợi Ch�a đến mu�n đời. Amen


Đỗ Lực op

Mầu nhiệm hiệp nhất
(Mt 16:13-19)

�ể mở đầu Năm Th�nh Phaol�, �GH B�n�đict� XVI cho ph�p mừng trọng thể Lễ th�nh Ph�r� v� Phaol� v�o Ch�a Nhật 29.06.2008. �� l� một ngoại lệ. Cuộc đời phi thường của hai vị đ� l�m cho Gi�o Hội th�nh dấu chỉ hiệp nhất nh�n loại. Nhờ niềm tin v�o Ch�a Gi�su Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống, c�c ng�i đ� liều th�n truyền gi�o v� l�m chứng cho Ch�a.

Sự nghiệp lẫy lừng đ� vẫn c�n ảnh hưởng đến to�n thể Kit� gi�o tới nay. ��u l� b�i học c�c ng�i để lại cho ch�ng ta ? Phải chăng c�c ng�i đ� g�p phần x�y dựng một khu�n mẫu Nước Trời cho trần gian ?

SAO S�NG GIỮA ��M �EN

Tại địa danh X�dar� Philipph� năm xưa, �ng Ph�r� đ� tuy�n xưng �ức Kit� l� Con Thi�n Ch�a hằng sống. Lời tuy�n t�n n�y nằm ngay trung t�m Tin Mừng Math�u. Lời mạc khải của Ch�a Cha l� nền tảng tất cả niềm tin của Gi�o Hội sơ khai nơi Ch�a Gi�su Kit�. Mạc khải đ� cho thấy t�nh phụ tử giữa Ch�a Cha v� Ch�a Gi�su (x. Mt 11:25; 14:33). Từ trong mối tương quan s�u xa n�y, Ch�a Gi�su đem tất cả sức mạnh t�nh y�u giải tho�t to�n thể nh�n loại.

Ch�a Kit� muốn Hội th�nh l� mầu nhiệm t�nh y�u suốt d�ng lịch sử, một lịch sử ho�n th�nh trong mầu nhiệm Vượt qua. Ch�a Gi�su kh�ng truyền Ph�r� x�y dựng một Hội Th�nh đồng nhất, nhưng hiệp nhất trong đức tin duy nhất v�o Ch�a Kit� l� đ� tảng, C�c t�ng đồ chỉ l� những vi�n đ�. Hội Th�nh kh�ng được x�y dựng từ một vi�n đ�, nhưng từ nhiều vi�n đ� hợp lại bằng một chất xi măng l� đức �i. Gi�o hội kh�ng phải l� một thứ tổ hợp c�c phần tử giống nhau ho�n to�n. Gi�o hội hiệp nhất bằng t�nh y�u trao đổi v� đối thoại. Do đ�, d� c�ng hiệp th�ng trong một đức tin duy nhất, họ c� nhiều c�ch l�m m�n đệ v� t�ng đồ của Ch�a Kit�.

Hiệp nhất trong t�nh y�u l� sống với mạc khải về Ch�a Kit� trong th�n phận con người. Mạc khải duy nhất về Ch�a Kit� cho ch�ng ta biết Người l� �Con Thi�n Ch�a hằng sống.� (Mt 16:16) Ch�a Cha muốn Người đến thiết lập Nước Thi�n Ch�a tr�n trần gian, một trần gian qu� nhiều kh�c biệt v� đầy dẫy bất c�ng. Sống giữa một trần gian như thế, Ch�a Gi�su đ� lớn tiếng k�u gọi mọi người thức tỉnh : �Trước hết, h�y t�m Nước Thi�n Ch�a v� sự c�ng ch�nh của Người !� �� l� chiều hướng hoạt động của Ch�a v� những ai theo Người.

Theo chiều hướng đ�, mỗi người c�n c� thể thấy những kh�a cạnh kh�c nhau, v� bởi đấy c� những c�ch đ�p ứng kh�ng giống nhau, miễn l� vẫn trung th�nh v� trung ki�n theo ơn gọi. Bởi vậy, kh�ng n�n đ�i những người rao truyền lời Ch�a một sự to�n hảo m� ch�nh ch�ng ta cũng kh�ng thể l�m được. Cần sống với sự đa dạng của �n sủng. Sự đa dạng n�y l� nguồn phong ph� trong một bản hợp tấu, theo lối n�i của Gi�o Hội ��ng Phương.

Kh�ng chấp nhận sự đa dạng đ�, người ta kh�ng thể đối thoại với nhau v� c� thể tạo ra những bất c�ng cho anh em. Hậu quả, Gi�o Hội bị suy yếu hay mất khả năng l�m chứng cho Ch�a Kit�. N�n nhớ Gi�o hội được khai sinh v� hiện thực trong việc tuy�n xưng đức tin duy nhất v�o Ch�a Kit�.

Hai th�nh Ph�r� v� Phaol� Gi�o hội k�nh nhớ h�m nay n�u gương g� cho ch�ng ta về phương diện n�y ?  L� chi thể của Nhiệm Thể Ch�a Kit�, th�nh Ph�r� cũng l� một con người �cụ thể,� �t học, đ�i khi n�ng nảy, dễ chao đảo, đến nỗi đ� chối Th�y. Nhưng �ng c� thể n�i thật về t�nh y�u của m�nh : �Th�y biết mọi sự. Th�y biết r� con y�u mến Th�y.� Bởi vậy, �ng đ� được trao ch�a kh�a Nước Trời v� đ� được Ch�a đ�ch th�n chọn để dẫn đưa rất nhiều người Do th�i v�o Giao ước �n sủng mới.

C�n th�nh Phaol� l� một người đ� được gi�o dục theo Lề Luật, lu�n tỉnh thức v� năng động. Tr�n đường Damas, �ng đ� say m� kh�m ph� ra Ch�a Kit�. Tr�n đường truyền gi�o, �ng kh�ng thể chấp nhận người thanh ni�n M�tc� v� đ� t�ch l�a Banab�, d� đ� được �ng n�y t�m kiếm ở Tars� để giới thiệu với cộng đo�n t�ng đồ (Cv 11:25 v� 15:39).

D� kh�c nhau nhiều mặt, nhưng th�nh Ph�r� v� Phaol� đều được Ch�a Kit� k�u gọi l�m m�n đệ v� t�ng đồ rao giảng Tin Mừng cũng như thiết lập Nước Ch�a. Thi�n Ch�a chọn những người yếu đuối để l�m cho những người khỏe mạnh phải bẽ mặt. Rất nhiều lần Ch�a bất ngờ can thiệp v�o cuộc đời của một số người, hầu thực hiện một cuộc s�m hối. Nhờ thay đổi ho�n to�n, họ đ� đề cao h�nh động của Thi�n Ch�a trong trần gian.

Cả hai vị đại th�nh đ� đ�n nhận những hồng �n bổ t�c cho nhau. Nhờ  Thủ L�nh c�c T�ng đồ l� th�nh Ph�r�, Gi�o hội hiệp nhất tới ng�y nay. Th�nh Phaol�, vị T�ng �ồ D�n Ngoại, l� Thừa sai đầu ti�n v� vĩ đại nhất trong Gi�o Hội. Cả hai đ� chứng tỏ quyền năng cứu độ của Ch�a lớn lao tới mức n�o khi thiết lập v� hiệp nhất Gi�o Hội.

CỘNG �ỒNG T�NH Y�U

Chia sẻ chung một niềm x�c t�n, hai th�nh Ph�r� v� Phaol� đ� x�y dựng th�nh c�ng những cộng đo�n chứng nh�n. Cả hai đều đ�n nhận được một mạc khải lớn lao về Ch�a Gi�su Kit�. Ch�a đ� trực tiếp x�c nhận  lời tuy�n xưng của Ph�r� về bản t�nh Người do Ch�a Cha mạc khải "N�y anh Si-m�n con �ng Gi�-na, anh thật l� người c� ph�c, v� kh�ng phải ph�m nh�n mặc khải cho anh điều ấy, nhưng l� Cha của Thầy, Đấng ngự tr�n trời.�(x. Mt 16:17) Ri�ng th�nh Phaol� quả quyết : �Người (Thi�n Ch�a) đ� đo�i thương mạc khải Con của Người cho t�i, để t�i loan b�o Tin Mừng về Con của Người cho c�c d�n ngoại.� (Gl 1:15-16)

Ai cũng r� th�nh Ph�r� v� Phaol� l� những con người yếu đuối. Tại sao Ch�a lại mạc khải ch�n l� tuyệt vời đ� cho những ph�m nh�n như thế ? Thực ra, phải nhờ �ức Gi�su Kit�, c�c ng�i mới c� thể l�m cho Gi�o Hội hiệp nhất v� ph�t triển khắp ho�n cầu.

Tuy c� t�nh v� đường lối kh�c biệt, nhưng c�c ng�i hoạt động rất nhịp nh�ng với nhau. Khi c�c phần tử c�ng gắn b� với nhau, Gi�o Hội c�ng trở n�n dấu chỉ v� b� t�ch hiệp nhất nh�n loại trong Ch�a Kit�. Ng�y nay, Gi�o hội chỉ c� thể l� dấu chỉ hữu hiệu nếu vẫn c�n x�y dựng vững chắc tr�n đức tin v�o �Ch�a Gi�su Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống.�

Nhờ niềm tin đ�, Gi�o Hội c� thể đem lại niềm hy vọng cho nh�n loại. Thực vậy, �chia sẻ niềm vui v� hy vọng, ưu sầu v� lo lắng của nh�n loại, Gi�o Hội c� mặt với mọi người mọi thời mọi nơi, để đem đến cho họ Tin Mừng Nước Thi�n Ch�a trong �ức Gi�su Kit�, �ấng đ� đến v� đang tiếp tục hiện diện giữa họ. Giữa nh�n loại v� thế giới, Gi�o Hội l� b� t�ch của t�nh y�u Thi�n Ch�a v�, bởi đ�, của niềm hy vọng tuyệt vời. Nhờ đ�, cuộc giải ph�ng v� tiến bộ của nh�n loại mới c� thể thực sự được bảo đảm v� cam kết thực hiện trọn vẹn. Gi�o hội hiện diện giữa nh�n loại như nơi gặp gỡ Thi�n Ch�a, �nơi Thi�n Ch�a cư ngụ giữa lo�i người,� (x. Kh 21:3) đến nỗi con người kh�ng c�n c� đơn, lạc lo�i hay sợ h�i khi nỗ lực l�m cho thế giới ng�y c�ng nh�n bản hơn. Bởi đ� d� l� nam hay nữ, con người đều t�m được sự hỗ trợ trong t�nh y�u cứu độ của Ch�a Kit�. Với tư c�ch l� người phục vụ ơn cứu độ, Gi�o hội kh�ng nằm trong chiều k�ch trừu tượng hay thuần t�y thi�ng li�ng, nhưng trong bối cảnh lịch sử v� thế giới con người đang sống. Nơi đ�y, nh�n loại gặp gỡ t�nh y�u Thi�n Ch�a v� được k�u gọi cộng t�c v�o chương tr�nh Thi�n Ch�a.�[i]

� thức s�u xa về ơn gọi của m�nh, hai th�nh Ph�r� v� Phaol� đ� cống hiến cho nh�n loại một niềm hy vọng đ�ch thực l� Ch�a Kit�. Hai cột trụ đ� l�m cho t�a nh� Gi�o Hội th�nh nơi Thi�n Ch�a cư ngụ v� gặp gỡ nh�n loại. Mỗi người một c�ch, nhưng hai vị đ� nỗ lực l�m cho Gi�o Hội th�nh một dấu chỉ hữu hiệu cho tương lai. ��m đạo với Ph�r� tại miền qu� Galil� đầy th� nghịch, v� hiện ra với Phaol� tr�n nẻo đường c�t bụi Syria, Ch�a Gi�su đ� khiến hai �ng nắm được sự thật Tin Mừng v� l�m cho thế giới d�n ngoại im tiếng. C�c ng�i đ� nhanh ch�ng, say m� v� can đảm rao giảng Ch�a Phục sinh đến nỗi đ� đổ m�u tại Roma. C�c ng�i đ� cống hiến cho Gi�o Hội một sức sống v� bi�n, đ� l� Ch�a Kit� Phục sinh.

L�m thế, c�c ng�i �kh�ng chỉ mong đạt tới con người trong x� hội, nhưng c�n đem Tin Mừng phong ph� h�a v� thẩm nhập v�o ch�nh x� hội. Gi�o Hội ch� � tới phẩm chất đạo đức của đời sống x� hội, tức những phương diện nh�n bản v� nh�n bản h�a đ�ch thực. C�ng với sinh hoạt ch�nh trị, kinh tế, lao động, luật ph�p, văn h�a, x� hội kh�ng chỉ l� thực tại trần tục v� thế gian, bởi đ�, đứng ngo�i hay xa lạ với sứ điệp v� nhiệm cục cứu độ. Thực vậy, với tất cả những th�nh tựu đạt được, x� hội c� li�n quan tới con người. X� hội do con người tạo th�nh. Con người l� �con đường quan trọng v� cơ bản mở ra cho Gi�o Hội� [ii] gặp gỡ Ch�a Kit� để x�y dựng Nước Ch�a tr�n trần gian. Nhưng con người kh�ng phải l� phương tiện cho Gi�o Hội thao t�ng theo mục ti�u ri�ng. Tr�i lại, tr�n trần gian con người lu�n l� đối tượng Gi�o Hội phải phục vụ. C� thế, Gi�o Hội mới c� thể trở th�nh nơi con người gặp gỡ nhau trong Thi�n Ch�a.

Ng�y xưa, nếu kh�ng nh�n nhận quyền d�n ngoại gia nhập Hội Th�nh v� kh�ng sớm dứt bỏ ph�p cắt b�, l�m sao c�c t�ng đồ c� thể cứu v�n v� hiệp nhất Gi�o Hội sơ khai ? Nhưng sở dĩ Gi�o hội c� thể bền vững v� đ� x�y tr�n niềm tin duy nhất v�o �ức Gi�su Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống. �� l� mạc khải lớn lao nhất gi�p c�c �ng Ph�r� v� Phaol� can đảm dấn th�n rao giảng Tin Mừng cho mu�n d�n v� l�m chứng cho Ch�a tới mức hy sinh mạng sống. D� kh�c biệt nhau về đường hướng hoạt động v� đối tượng phục vụ, hai �ng đ� th�nh c�ng vẻ vang, v� đ� x�y Gi�o Hội tr�n nền tảng duy nhất l� Ch�a Gi�su Kit�. �� l� mầu nhiệm hiệp nhất Gi�o Hội v� mu�n d�n.

Lạy Ch�a, cảm tạ Ch�a đ� thương quan ph�ng cho hai vị th�nh Ph�r� v� Phaol� xuất hiện đồng thời để x�y dựng Gi�o Hội v� l�m chứng cho Ch�a. H�m nay, xin Ch�a ban cho ch�ng con một tinh thần dũng cảm như c�c ng�i, hầu c� thể sống trong tinh thần hiệp nhất v� chu to�n sứ mệnh Kit� hữu  trong thế giới h�m nay. Amen.

đỗ lực 29.06.2008

Lm. Jude Siciliano, OP.

Hai Vị Anh H�ng Vĩ Đại Về Đức Tin

Cv 12,1-11; 2 Tm 4,6-8; Mt 16,13-19

 

K�nh thưa qu� vị,

C�u hỏi Đức Gi�su đặt ra cho �ng Ph�r� cũng ch�nh l� c�u hỏi d�nh cho mỗi ch�ng ta. Ch�ng ta sẽ trả lời kh�c nhau tại mỗi thời điểm kh�c nhau trong cuộc sống, tuỳ v�o ho�n cảnh ch�ng ta gặp phải. Trong những l�c đau khổ tuyệt vọng, ch�ng ta cần được Đức Gi�su chữa l�nh. Khi phải b�nh vực đức tin của m�nh chống lại những h�nh động hay những quan điểm của người kh�c, ch�ng ta mong muốn được Đức Gi�su l� Đấng mạnh mẽ b�nh đỡ ch�ng ta. Khi cảm thấy kh� khan trong cầu nguyện v� sự ki�n định trong đức tin bị đe doạ, th� Đức Gi�su ch�nh l� �nước hằng sống� đổ tr�n t�m hồn kh� khan của ch�ng ta. Khi phải giữ vững niềm tin cho một th�nh vi�n trong gia đ�nh đang gặp kh� khăn th� ch�nh Đức Gi�su, �B�nh hằng sống�, sẽ l� nguồn lương thực nu�i dưỡng ch�ng ta. May thay Đức Gi�su kh�ng phải l� bức tượng bằng thạch cao, hiện diện v� ch�ng ta với diện mạo kh�ng thay đổi.

Ch�ng ta ch� � đến c�u trả lời m� �ng Ph�r� quả quyết về Đức Gi�su: �Thầy l� Đấng Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống�. �ng Ph�r� tuy�n bố rằng Đức Gi�su l� Con �Thi�n Ch�a hằng sống�. Lời tuy�n bố n�y nhắm thẳng đến niềm tin cốt yếu của cộng đo�n Do Th�i. Thi�n Ch�a kh�ng cố định đối với nhiều người trong qu� khứ, Người vượt tr�n �thời kỳ l� tưởng� trong lịch sử của họ. Thi�n Ch�a cũng kh�ng ở một nơi n�o cố định, nơi họ phải trở về để cảm nghiệm Thi�n Ch�a. Thực vậy, Thi�n Ch�a l� �Thi�n Ch�a hằng sống�, Người đồng h�nh với ch�ng ta mọi nơi v� mọi l�c. Đ�y ch�nh l� Thi�n Ch�a được n�i đến trong Tin Mừng M�tth�u. Thi�n Ch�a ch�ng ta kh�ng phải l� Thi�n Ch�a c�m lặng hay c�ch biệt. Quả thật, Thi�n Ch�a lu�n hiện diện với ch�ng ta trong cuộc sống h�ng ng�y v� ở đ�, ch�ng ta nhận ra bản th�n m�nh. Đức Gi�su ch�nh l� dấu hiệu cụ thể v� Người nhắc nhớ ch�ng ta � thức về �Thi�n Ch�a hằng sống�.

C�u trả lời của c�c m�n đệ cho c�u hỏi của Đức Gi�su �C�n anh em, anh em bảo Thầy l� ai?� cho thấy nhiều người tin Đức Gi�su ch�nh l� �ng Gioan Tẩy Giả, �ng �lia, �ng Gi�r�mia hay �một trong c�c vị ng�n sứ�. Tuy nhi�n, họ đều đ� chết. N�i c�ch kh�c, Đức Gi�su thực sự đang sống v� Người l� dấu chỉ cho họ về �Thi�n Ch�a hằng sống� ở với họ ngay l�c th�nh lập Hội Th�nh. �Thi�n Ch�a hằng sống� ở với ch�ng ta suốt d�ng lịch sử của Hội Th�nh.

 

Đức Gi�su hỏi một c�u quan trọng v� �ng Ph�r� đ� trả lời ch�nh x�c - �ng thấu hiểu được căn t�nh của Đức Gi�su. Tuy nhi�n, �ng Ph�r� kh�ng đơn thuần l� một học tr� trong lớp học t�n gi�o, đang chuẩn bị cho kỳ thi viết cuối kho�. C�u trả lời của �ng cho thấy niềm tin của �ng v�o Đức Gi�su v� đ�i hỏi �ng thi h�nh c�u trả lời ấy cho đến cuối đời. N�i c�ch kh�c, một khi đ� đưa ra c�u trả lời như thế th� �ng kh�ng phải l� một học tr� c� thể ngồi xuống v� tự m�n với c�u trả lời ch�nh x�c của m�nh. Quả thật, �ng Ph�r� kh�ng phải l� một học tr� trong lớp học, nhưng l� một m�n đệ. N�i c�ch kh�c, �ng sẽ phải lu�n giữ đ�ng tư thế, sẵn s�ng đứng dậy theo Đức Kit� - d� phải chết.

Ch�nh Thần Kh� linh hứng cho c�u trả lời của �ng Ph�r� sẽ ở với �ng v� chi phối c�ch �ng trả lời cho những c�u hỏi kh�c m� thế gian sẽ chất vấn �ng về Đức Gi�su. �ng Ph�r� ch�nh l� tảng đ�, tr�n tảng đ� n�y, Đức Gi�su sẽ x�y Hội Th�nh của Người. Hội Th�nh n�y, nhờ v�o đức tin của �ng Ph�r�, sẽ được Th�nh Thần hướng dẫn để tiến triển trong sự hiểu biết v� thực h�nh Lời.

Th�nh M�cc� thuật lại t�nh tiết quan trọng n�y theo c�ch kh�c. Bản văn của th�nh sử (8,27-30) l� một c�u chuyện kh�c kể lại việc �ng Ph�r� hiểu kh�ng đ�ng về Đức Gi�su l� ai v� sứ vụ của Người l� g�. �ng Ph�r� tuy�n xưng Đức Gi�su l� Đấng Thi�n Sai, nhưng lại từ chối chấp nhận rằng sứ vụ của Người đ�i buộc phải chịu đau khổ v� phải chết.

T�nh tiết quan trọng trong b�i Tin Mừng h�m nay l� một bước ngoặt then chốt trong Tin Mừng M�tth�u. Đức Gi�su khen c�u trả lời của �ng Ph�r� l� c�u trả lời của người m�n đệ đ�ch thực, vốn hiểu được tầm quan trọng v� sự đơn nhất của Đức Gi�su. Phải chăng th�nh M�tth�u đang nỗ lực cho thấy �ng Ph�r� hiểu biết s�u sắc đến mức n�o? Kh�ng phải thế, bởi v� trong khi Đức Gi�su khẳng định c�u trả lời của �ng Ph�r�, Người cũng n�u r� l�m thế n�o �ng Ph�r� hiểu được điều ấy. Đ� l� ơn Ch�a ban.

Trong Tin Mừng của m�nh, th�nh M�tth�u chỉ d�ng hạn từ �Hội Th�nh� hai lần (lần kh�c ở Mt 18,17). Th�nh nh�n nhận thức Hội Th�nh như thế n�o? Ng�i kh�ng hiểu Hội Th�nh ho�n to�n như một cơ cấu, nhưng như l� một cộng đo�n được Đức Gi�su khởi xướng để tiếp tục sứ vụ Người đ� khởi sự trong suốt cuộc đời tại thế. Ngững m�n đệ ti�n khởi n�y l� một nh�m nhỏ v� mỏng gi�n. Với vai tr� l� c�c m�n đệ, l� lịch của c�c �ng hầu như chẳng c� g� ưu t�. T�i thắc mắc l�m thế n�o m� phần đa c�c m�n đệ Đức Gi�su n�i đến trong tr�nh thuật h�m nay cũng ở trong vườn v�o đ�m Người bị giao nộp? Chẳng phải l� sức mạnh của �ng Ph�r� như Đức Gi�su trả lời cho �ng, nhưng với điều �ng n�i, đ� l� chứng ng�n của �ng. Hội Th�nh ch�ng ta vững bền đến mức n�o? Thưa rằng vững bền như đức tin được h�nh th�nh tr�n đ� v� như ch�ng ta tuy�n xưng.

Điều quy tụ ch�ng ta lại với nhau trong Ch�a Nhật n�y kh�ng phải l� điều li�n kết những c� nh�n kh�c th�nh một cộng đo�n. Đ� kh�ng phải do ch�ng ta c�ng tổ ti�n, chủng tộc, ng�n ngữ, quốc gia hay b�nh đẳng kinh tế. Mối d�y chung li�n kết ch�ng ta ch�nh l� ch�ng ta chia sẻ c�ng một đức tin. C�ng với �ng Ph�r�, ch�ng ta tuy�n xưng Đức Gi�su l� �Đấng Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống�. Ch�ng ta c� thể diễn đạt đức tin đ� bằng nhiều thứ ng�n ngữ kh�c nhau v� bằng những n�t văn ho� đa dạng, nhưng trong một c�ch thức n�o đ�, ch�ng ta c�ng bố c�ng một điều: Đức Gi�su l� Ch�a ch�ng ta, Người l� Con Thi�n Ch�a hằng sống.

R� r�ng rằng từ thư của th�nh Phaol�, ng�i biết rằng giờ chết của m�nh đ� gần kề. V�o giờ chết của một người, người ta thường liệt k� những th�nh t�ch của họ. L�c n�y, th�nh Phaol� c� rất nhiều th�nh t�ch từ những h�nh tr�nh rao giảng của ng�i v� c� thể dễ d�ng liệt k� những hội th�nh ng�i đ� th�nh lập. Th�nh nh�n l� �Vị t�ng đồ d�n ngoại�. Thay v� h�nh diện với những th�nh t�ch của m�nh, th�nh Phaol� h�nh diện v� ng�i đ� �ho�n tất cuộc đua� v� đ� �giữ vững đức tin�.

Trong to�n bộ những kh� khăn v� chống đối m� th�nh Phaol� gặp phải trong những h�nh tr�nh v� rao giảng, ng�i lu�n tin rằng c� Đức Ch�a ở b�n cạnh ng�i v� ban cho ng�i sức mạnh. Giống như th�nh Ph�r�, th�nh Phaol� cần c� sức mạnh đ� khi ng�i đối diện với cuộc tử đạo. Đức Gi�su khẳng định rằng l� do th�nh Ph�r� c� thể tuy�n xưng đức tin kh�ng phải do bất cứ khả năng n�o của con người, nhưng bởi �n ban từ Thi�n Ch�a. Cũng thế, th�nh Phaol� kh�ng h�nh diện về sức mạnh c� nh�n ng�i, nhưng ng�i h�nh diện về việc Đức Ch�a hiện diện với ng�i, Người �ban cho t�i sức mạnh�.

H�m nay, ch�ng ta mừng lễ k�nh hai th�nh Ph�r� v� Phaol�, hai vị anh h�ng vĩ đại về đức tin. Nhưng h�y nhớ rằng đ� kh�ng phải l� c�ch hai vị khởi sự. Qua hai con người rất hữu hạn n�y, Thi�n Ch�a đ� thi h�nh một việc vĩ đại. Một khi hai vị biểu lộ đức tin, Thi�n Ch�a c� thể khởi sự việc x�y dựng Hội Th�nh gồm những người l�m chứng nh�n danh Đức Gi�su. Như hai th�nh Ph�r� v� Phaol�, tất cả ch�ng ta b� buộc phải l�m chứng cho Đức Kit� v� nhiều người sẽ phải hiến d�ng mạng sống m�nh nh�n danh Người.

Đức Gi�su đang hoạt động trong Hội Th�nh, Người quy tụ v� chữa l�nh những vết thương của ch�ng ta, gi�p ch�ng ta chống lại những thế lực của tội lỗi v� sự chết. Đ�i khi ch�ng ta cảm thấy yếu đuối, hổ thẹn về những tội c�ng khai của một số th�nh vi�n v� những người l�nh đạo. Tuy nhi�n, Đức Gi�su quả quyết với ch�ng ta rằng Hội Th�nh, được x�y tr�n đức tin m� th�nh Ph�r� tuy�n xưng h�m nay, sẽ đ�nh bại mọi sự dữ thế gian mang lại. Ch�ng ta kh�ng được c� th�i độ đắc thắng khi n�i ra điều n�y. Hội Th�nh sẽ lan rộng bởi c�ch thức Đức Gi�su chỉ định ch�ng ta h�m nay. Người gọi ch�ng ta l� �Hội Th�nh của Thầy� v� quả quyết với ch�ng ta rằng �quyền lực tử thần sẽ kh�ng thắng nổi�.

 

 

 

                                                                                


[i] To�t Yếu Học Thuyết X� Hội Của Gi�o Hội, 60.

[ii] ibid., 62.