HOME

 

T�m theo mẫu tự

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TH�NG TƯ

 


Ng�y
02 Th�nh Phanxic� Phaol�, ẩn tu

03 Th�nh Casimir�

04 Th�nh Isiđ�r�, Gm, Ts

05 Th�nh Vinhsơn Ferrier, Lm, OP

07 Th�nh Gioan Lasan, Lm

11 Th�nh Stanisla�, Gm, Tđ

13 Th�nh Martin� I, Gh, Tđ

 

Ng�y 21 Th�nh Anselm�, Gm, Ts

23 Th�nh Giorgi�, Tđ

24 Th�nh Fidele, Lm, Tđ

25 Th�nh Macc� th�nh sử

28 Th�nh Ph�r� Chanel, Lm

29 Th�nh Catarina Sienna, Tn, Tđ, TOP

30 Th�nh Pi� V, Gh, OP

 


Ng�y 02-04

Th�nh PHANXIC� PAOLA
Ẩn tu - (1416 - 1507)

Phanxic� ch�o đời tại Paola miền Calabria ng�y 27 th�ng 5 năm 1416. Cha mẹ Ng�i l� những người ngh�o khổ nhưng rất đạo đức. Lập gia đ�nh đ� l�u m� kh�ng c� con, họ xin th�nh Phaxic� kh� khăn cần bầu. Họ được nhận lời v� khi đưa con trẻ tới bờ giếng rửa tội, họ đ� đặt t�n cho con trẻ l� Phanxic� để tỏ l�ng biết ơn.

Người mẹ th�nh thiện đ� muốn tự m�nh nu�i dưỡng đứa trẻ v� c� thể n�i, b� đ� cho con hấp thụ nền đạo đức c�ng với d�ng sữa mẹ. Bởi thế ngay từ thuở ấu thơ, Phanxic� đ� y�u th�ch cầu nguyện v� hy sinh l� hết l�ng s�ng k�nh Đức Trinh Nữ Maria.

Một ng�y trời lạnh, b� mẹ thấy con quỳ lần chuỗi ngo�i vườn, b� bảo: - Cầu nguyện l�u như vậy sao con kh�ng lấy n�n m� đội ?

Phanxic� n�i m�nh phải để đầu trần v� : "Việc đ� lại kh�ng phải để l�ng t�n k�nh Đức Trinh Nữ l� Nữ Vương Thi�n quốc sao ?"

Một trẻ em đạo đức cũng l� một gương mẫu v�ng phục. Người ta kể lại rằng: ng�y kia b� th�n mẫu bảo Phanxic� ngừng cầu nguyện để giải tr� đ�i ch�t, th�nh nh�n đ� mau mắn trả lời: "Mẹ biết con rất th�ch n�i chuyện v� Ch�a, nhưng con xin v�ng theo lời mẹ dạy".

L�c 13 tuổi, Phanxic� v�o d�ng th�nh Marc� của c�c cha d�ng Phanxic�, để thực hiện lời khấn của cha mẹ Ng�i, khi Ng�i bị bệnh sưng mắt. Tại tu viện, Phanxic� d� kh�ng c� lời khấn, nhưng đ� sống đời gương mẫu nhiệm nhặt. C�c th�y d�ng cảmk�ch v� gương mẫu của th�nh nh�n đ� t�m c�ch giữ Ng�i lại trong d�ng. Nhưng hai năm sau, Phanxic� c�ng với cha mẹ đi h�nh hương Roma. Trở về, Ng�i biết r� � Ch�a muốn k�u gọi m�nh c�ch kh�c. Được sự đồng � của cha mẹ, Ng�i lui v�o nơi thanh vắng v� nhiệt t�m sống đời cầu nguyện hy sinh.

Hương thơm nh�n đức của vị ẩn sĩ 15 tuổi lan rộng khắp nơi. Đến năm 19 tuổi, v� sự khẩn n�i tha thiết Ng�i đ� nhận một số bạn trẻ. Họ l�m ba ph�ng v� một nh� nguyện gần hang đ� của Ng�i. H�ng ng�y một lần đến cử h�nh th�nh lễ v� ban c�c ph�p b� t�ch. Đ� l� nguồn gốc của d�ng Anh em rất h�n mọn (Minimes), được t�a th�nh ph� chuẩn năm 1506. C�c tu sĩ của d�ng n�y ki�n tr� thực h�nh Đức khi�m tốn v� B�c �i. Ngo�i ba lời khấn họ c�n giữ chay trường.

Chắc chắn trong d�ng kh�ng ai sống đời nhiệm nhặt khắc khổ, khi�m tốn v� vui tươi hơn th�nh Phanxic�. Đời sống như một hiến tế kh�ng ngừng ấy l�m đẹp l�ng Ch�a, khiến th�nh nh�n được ơn l�m nhiều ph�p lạ.

Ch�ng ta ghi lại một v�i ph�p lạ như sau:

- Một lần kia, th�nh nh�n muốn đi từ Calabria về Sicilia. Nhưng v� kh�ng c� tiền trả lộ ph� cho m�nh v� cho một người bạn đường, c�c thủy thủ đ� kh�ng cho Ng�i xuống t�u Th�nh nh�n liền trải �o xuống nước v� c�ng với người bạn đường �p con t�u kỳ lạ n�y về Sicilia.

- Một lần kh�c c�ng nh�n x�y cất tu viện của Ng�i thiếu nước Ng�i l�m cho một c�i giếng nước chảy ra từ một phiến đ�. Giếng n�y kh�ng bao giờ cạn.

- Đặc biệt nhất phải kể đến việc Ng�i phục sinh cho đứa ch�u của m�nh. Em Ng�i l� Birgitta c� một đứa con muốn v�o tu d�ng của cậu. Nhưng với sự quyến luyến tự nhi�n của một người mẹ, b� lu�n t�m c�ch ngăn cản. Đứa b� đ� chết. B� t�m đến gặp anh m�nh để mong được an ủi. B� n�i: - Ch�nh em đ� g�y ra c�i chết n�y, nếu em đồng � cho n� đi tu th� n� đ� kh�ng phải chết.

Th�nh nh�n trả lời em m�nh: - Nếu n� c�n sống th� em c� đồng � kh�ng ?

- Dĩ nhi�n nhưng b�y giờ th� đ� qu� muộn rồi.

Kh�ng n�i th�m một lời, Phanxic� đến gần đứa trẻ v� l�m cho n� sống lại. Người mẹ dường như kh�ng tin ở mắt m�nh nữa. Người ta c�n n�i c� tới 60 người được th�nh nh�n l�m cho sống lại như vậy.

Đức gi�o ho�ng Phaol� II muốn biết r� những lời đồn thổi về th�nh nh�n. Ng�i sai một người đến t�m hiểu những thực. Vị sứ giả đến tu viện m� kh�ng b�o tin trước. Thấy Phanxic�, Ng�i muốn cung k�nh h�n tay th�nh nh�n, nhưng vị tu sĩ đ� phản đối.

Ng�i n�i: - Ch�nh con phải h�n đ�i tay đ� 33 năm d�ng hy lễ mới phải. Vị sứ giả rất đỗi kinh ngạc v� Phanxic� đ� kh�ng hề biết tới Ng�i trước đ�y. Để s�ng tỏ hơn, Ng�i đ�m luận ri�ng với th�nh nh�n v� rất th�n phục v� những lời đ�p đầy kh�n ngoan v� đức tin của Th�nh nh�n. trở về tr�nh b�y cho Đức Gi�o ho�ng, vị sứ giả cho biết những lời đồn thổi về c�ng việc v� c�ng đức của th�nh Phanxic� Paola c�n k�m xa sự thực rất nhiều.

Vua Luy XI đau nặng. �ng muốn mời th�nh nh�n đến Ph�p để xin được chữa l�nh. Th�nh nh�n c�n ngập ngừng, nhưng v�ng lệnh Đức gi�o ho�ng, Ng�i liền l�n đường kh�ng một suy nghĩ đắn đo. Đ�p lại nguyện vọng sống l�u của nh� vua Th�nh nh�n trả lời : - Cuộc sống của vua Ch�a cũng c� giới hạn như bao người kh�c. Lệnh của Thi�n Ch�a kh�ng thể xoay đổi được, tốt hơn cả l� h�y v�ng theo � Ch�a v� dọn m�nh chết l�nh.

Cảm động v� những lời khuy�n n�y, nh� vua đ� hối cải v� qua đời c�ch th�nh thị�n.

Phanxic� vội trở về Italia. Nhưng vua Charles VIII đ� giữ kh�ng lại. Cả vua Luy XII sau n�y cũng vậy. Th�nh nh�n được coi như vị cố vấn soi s�ng lương t�m v� trong cả việc nước của hai vị vua nước Ph�p ấy. Tại đ�y Ng�i thiết lập nhiều nh� d�ng.

Khi cảm thấy sắp phải l�a trần, th�nh nh�n như được tiếp nhận một tin vui. Ng�y thư năm tuần th�nh, Ng�i tập họp c�c tu sĩ lại, khuy�n họ giữ chay trường v� luật d�ng. Cầm than n�ng trong tay Ng�i n�i: - Cha đoan quyết với con rằng: đối với người y�u mến Ch�a, việc ho�n th�nh điều m�nh đ� hứa với Ch�a kh�ng kh� hơn việc Cha cầm lửa trong tay n�y d�u.

Sau đ� dựa v�o một tu sĩ, Ng�i dự lễ v� rước m�nh th�nh Ch�a. V� được ơn n�i ti�n tri v� l�m ph�p lạ, được mọi người từ vua quan tới d�n ch�ng k�nh trọng, Ng�i cột gi�y v�o cổ v� muốn người chết như một tội nh�n. Ng�y thứ s�u tuần th�nh sau khi chỉ định người kế vị, ch�c l�nh cho con c�i, Ng�i h�n th�nh gi� v� tắt thở. H�m ấy l� ng�y 02 th�ng 04 năm 1507.


Ng�y 03-04

Th�nh CASIMIR�
(1458 - 1483)

Th�nh Casimir� sinh tại Krakow ng�y 5 th�ng 12 năm 1458. Ng�i l� con �t trong số 13 anh em của vua Balan v� ho�ng hậu Elisabeth nước �o, con người nổi tiếng nh�n đức. Gioan Dugloss thời danh, tổng gi�m mục Lemberg. Sau n�y, l� thầy dạy của Ng�i.

Casimir� nhiệt th�nh học hỏi v� chỉ nghĩ tới việc l�m đẹp � Ch�a. T�m hồn trong trắng của Ng�i ảnh hường tới mọi người chung quanh. C�c gia nh�n Ng�i quen với với phong th�i tốt đẹp n�y đến nỗi tại c�c triều đ�nh ngoại quốc, người ta nhận ra họ bằng sự cao thượng hơn l� bằng sắc phục họ mặc.

Casimir� cảm thấy nỗi đau khổ của người ngh�o như l� của m�nh v� gi�p đỡ họ tận t�nh đến nỗi d�n ngh�o coi Ng�i như một người cha. Người ta tr�ch Ng�i đ� qu� hạ m�nh đau khổ săn s�c cho những người c�ng khổ, Ng�i đ� đ�p rằng : - C� vinh dự n�o lớn lao hơn l� được phục vụ Ch�a Kit� trong c�c chi thể người ?

Vị ho�ng tử trẻ tự khắc phục bằng việc s�m hối li�n tục. Dưới sắc phục sang trọng, Ng�i mặc �o nhặm v� ngủ tr�n đất, dưới ch�n giường. Ng�i chỉ muốn ăn b�nh v� sống trong ngh�o kh� giữa những vinh dự đến nỗi người ta c� thể n�i về Ng�i như n�i về Đức Gi�m mục Milan�. Th�nh Carol� Borr�m�� rằng, Ng�i chỉ l� con ch� tội nghiệp trong nh� chủ m�nh.

Thời gian tại nh� thờ l� ph�t gi�y �m �i qu� b�u nhất của Ng�i, Ng�i tới nh� thờ mỗi tối khi cửa c�n đ�ng, v� gục mặt xuống đất cầu nguyện. Trong th�nh lễ, người ta thấy Ng�i xuất thần như l�c truyền ph�p, dường như Ng�i thấy Ch�a Kit� trong tay linh mục, Ng�i đặc biệt t�n s�ng Đức Trinh Nữ m� Ng�i gọi l� "Mẹ nh�n �i" v� h�ng ng�y đọc th�nh thi Ommi die để k�nh Mẹ. Hai mươi năm sau khi qua đời, người ta c�n t�m thấy bản ch�p th�nh thi trong mộ Ng�i. Ng�i c� �c ph�n đo�n thật th�ng minh đến nỗi cha Ng�i thường hỏi � kiến Ng�i:

L�c Casimiro được 13 tuổi, d�n Hungarie bất m�n với vua Mathias đ� gửi đại diện tới Balan để d�ng ngai b�u cho Ng�i. Vị ho�ng tử trẻ kh�ng ao ước g� điều n�y, nhưng v� k�nh trọng cha, n�n đ� hướng dẫn binh đội đi n�ng đỡ ước nguyện n�y. Khi tới bi�n th�y Hungaria, Ng�i biết rằng Mathias đ� tới chiếm được l�ng d�n v� sẵn s�ng chiến đấu cho ch�nh nghĩa. Đức Gi�o ho�ng cũng ủng hộ vị vua bị truất ng�i. Casimiro vui mừng v� bản tin n�y v� gửi đại diện về cho cha xin b�i bỏ sự việc.


Ng�y 04-04

Th�nh ISIDORO
Gi�m Mục Tiến Sĩ Hội Th�nh (+636)

Th�nh Isidor� được coi như vị th�nh tiến sĩ lừng danh nhất của Gi�o hội T�y Ban Nha. Ng�i ch�o đời tại Carthagena trong một gia đ�nh thật đặc sắc, c� cha mẹ đạo đức v� v� cả bốn anh em đều được t�n phong l�n h�ng hiển th�nh . C�c anh Ng�i l� hai th�nh gi�m mục Leanger v� Fulgentio. Chị Ng�i l� th�nh nữ Florentina. Như vậy th�nh Isid�r� thật c� ph�c v� được sinh ra sống giữa c�c vị th�nh.

Cha mẹ mất sớm, người anh cả l�nh nhiệm vụ hướng dẫn đứa em �t Isidor�. Một bức thư của th�nh Leander viết cho em g�i l� th�nh Florentina l�m chứng điều đ�: - "Anh xin em h�y nhớ đến anh trong kinh nguyện v� đừng qu�n ch� �t Isidor�. Cha mẹ đ� k� th�c em cho ch�ng ta v� đ� trở về với Ch�a m� kh�ng phải e sợ g�, bởi v� c�c Ng�i đ� trao cho em một người chị v� hai người anh săn s�c".

D� rất thương em. Nhưng Leander đ� phải d�ng biện ph�p mạnh l� c�y roi để sửa trị t�nh nhu nhược của đứa em biếng nh�c. Một lần kia v� sợ đ�n v� ch�n học, Isidor� đ� bỏ nh� trốn đi. Cậu chạy nước r�t mau hết sức cho tới khi ng� quỵ b�n một bờ giếng. Mơ m�ng trong l�c lấy hơi, cậu nh�n thấy v�ch đ� b�n th�nh giếng c� một đường r�nh. Một phụ nữ đến k�n nước giải th�ch cho cậu biết rằng, đ� cứng đến đ�u đi nữa nhưng sợ gi�y thừng cọ s�t li�n tục cũng soi m�n được. Hiện tượng n�y khiến cậu phải suy nghĩ: "Với thời gian sợi gi�y thừng v� những giọt nước đẽo được cả đ�, c�n t�i lại kh�ng thể học h�nh để gọt giũa t�m hơn sao ?"

Thật l� một b�i học lạ l�ng đối với Isidor�. Ng�i lấy lại can đảm bắt tay v� l�m việc kh�ng c�n biết mệt mỏi. Nỗ lực kh�ng ngừng đ� biến Ng�i th�nh nh� th�ng th�i nhất thời đ�. C�n thanh xu�n, Ng�i đ� th�ng hiểu triết học, đ� nghi�n cứu c�c t�c phẩm về luật. Nh� ch�p sử Arevalo đ� phải th�n phục ghi nhận n�i Ng�i một sự cao si�u như Platon, sự th�ng hiểu của Aristote, t�i h�ng biện của Cic�ron, sự uy�n b�c của Origen�, sự thận trọng của th�nh Hi�ronim�, gi�o thuyết của th�nh Augustin� v� sự th�nh thiện của th�nh Gregori�. Người ta c�n n�i rằng khi đọc một bức thư của Isidor�, th�nh Gr�gori� đ� thốt l�n lời đầy t�nh chất ti�n tri: - "Đ�y l� một ti�n tri Daniel, một người c�n trổi vượt hơn cả Salomon".

Isidor� thụ phong linh mục v� theo anh l� Leander đang l�m gi�m mục Seville, tham dự c�c c�ng đồng. Dầu c� cuộc b�ch hại của nh� vua theo ph�i Ari� v� đ� trục xuất hai anh của Ng�i, th�nh nh�n vẫn c�ng khai chống lại lạc gi�o. Ng�i đ� thay anh cai quản gi�o phận l�c người anh bị lưu đ�y. Năm 600, khi Đức Cha Leander từ trần, Ng�i đ� được cử l�n kế vị. Đức gi�o ho�ng Gr�gori� cả c�n đặt Ng�i l�m vị tổng đại diện cho m�nh ở T�y Ban Nha.

Dầu kh�ng bao giờ l� tu sĩ, th�nh Isidor� đ� viết một bộ luật d�ng tu. Ng�i giải th�ch, khai triển v� hệ thống ho� phung vụ Mozarabic. Ng�i nỗ lực ti�u diệt t�n t�ch của ph�i Ari�, v� đ�nh bại lạc thuyết của Acephali, một ng�nh của lạc gi�o Nhất t�nh thuyết ở T�y Ban Nha. Hơn nữa th�nh nh�n c�n lập nhiều trường học để gi�o dục con d�n của Ng�i. C� ảnh hưởng lớn tại triều đ�nh, Ng�i cũng giữ phần s�ng ch�i trong cộng đồng Toleđ� năm 610, chủ tọa c�ng đồng Seville II năm 618 hay 619 v� c�ng đồng T�leđo IV năm 633.

Nhưng tr�ch vụ của Đức gi�m mục kh�ng ngăn cản c�ng việc trước t�c phong ph� của th�nh Isidor�. Ng�i đ� viết một từ điển c�c tiếng đồng �m, một khảo luận về thi�n văn địa l�, tiểu sử của c�c vĩ nh�n v� c�c nh�n vật trong th�nh kinh, một cuốn lịch sử xứ Goth. T�c phẩm ảnh hưởng nhất của Ng�i l� Bộ b�ch Khoa từ điển ETYMOLOGIES t�m lược những hiểu biết của thời đại Ng�i.

Sau 36 năm nhọc mệt trong chức gi�m mục, th�nh Isidor� phải chịu đựng mọi yếu đau của tuổi gi�. Bệnh tật c� thể nghiền n�t th�n x�c, nhưng lại kh�ng thể l�m giảm thiểu được nhiệt t�m của Ng�i. Trong s�u th�ng cuối đời, Ng�i tăng th�m việc b�c �i đến nỗi một đo�n d�n ngh�o đến với Ng�i tấp nập từ s�ng đến chiều v� cuối c�ng ch�nh Ng�i cũng l�m cảnh ngh�o t�ng. Biết rằng sắp kết th�c được đời Ng�i mời hai gi�m mục phụ t� đến thăm, Ng�i theo họ tới nh� thờ. Ơ đ� một vị gi�m mục mặc �o nhặm cho Ng�i, một vị gi�m mục bỏ tro l�n đầu Ng�i. Giơ tay l�n trời Ng�i lớn tiếng xin Ch�a thứ tha tội lỗi, rước lễ. Xin mọi người cầu nguyện cho, khuy�n nhủ d�n ch�ng sống b�c �i, ph�n ph�t hết tiền của c�n lại. Trở về nh�, Ng�i qua đời trong an b�nh của Ch�a ng�y 04 th�ng 04 năm 636.

Theo lời y�u cầu của th�nh nh�n, thi h�i Ng�i được mai t�ng với th�nh Leander v� Florentina. Nhưng về sau Vua Ferdinand di chuyển h�i cốt về Leon. Đức Gi�o ho�ng Benedict� XV t�n phong th�nh Isidor� l�n h�ng Tiến sĩ Hội Th�nh.


Ng�y 05-04

Th�nh VINCENTE FERRIO
Linh Mục (1350 - 1419)

Đối với t�n hữu Việt Nam, th�nh Vincent� Ferri� đ� thường được khấn như vị th�nh hay l�m ph�p lạ. Cuộc đời của vị t�ng đồ �u Ch�u, vinh quang của Gi�o hội, vinh dự của d�ng giảng thuyết n�y cũng rất lạ l�ng, Ng�i ch�o đời tại Valentia nước T�y Ban Nha ng�y 23 th�ng 01 năm 1350. Mặc dầu gia đ�nh gi�u c�, nhưng th�n mẫu th�nh nh�n đ� muốn tự m�nh nu�i dưỡng con.

L�n s�u tuổi, Vincent� cắp s�ch đến trường v� đ� tỏ ra c� nhiều �n huệ đặc biệt. C�n l� một con trẻ ng�y thơ nhưng Ng�i đ� c� sức hấp dẫn lạ l�ng. Bạn trẻ thường v�y k�n quanh Ng�i để tham dự một tr� chơi diễn lại b�i giảng ở nh� thờ. Vincent� lu�n diễn giảng ch�nh x�c v� h�ng hồn một c�ch đ�ng ngạc nhi�n. Mười hai tuổi th�nh nh�n theo m�n triết học, mười bốn tuổi Ng�i học thần học. Người ta kể rằng v�o l�c n�y, đ� một lần th�nh nh�n l�m cho một đứa trẻ đ� chết sống lại. C�u chuyện xảy ra khi những đứa bạn xấu b�y tr� chết giả v� xin Vincent� thương gi�p. Nhưng đứa giả chết lại chết thật l�m ch�ng phải kinh ho�ng. Đ�p lời van xin khẩn thiết của ch�ng, th�nh nh�n đ� cầu nguyện rồi cầm tay đứa chết cho n� sống lại.

L�n mười bảy tuổi, Vincent� đ� được c�c gi�o sư coi như ngang h�ng với m�nh. Đ�y l� l�c Ng�i phải quyết định hoặc l�m gi�o sư tại Roma v� lập gia đ�nh, hoặc l� theo đuổi l� tưởng tu d�ng. Th�nh nh�n đ� quyết định gia nhập d�ng th�nh Đaminh. Đầy x�c cảm v� h�nh diện, ng�y 05 th�ng 02 năm 1367, �ng th�n sinh đ� dẫn Ng�i tới cha bề tr�n d�ng Đaminh ở Valentina.

Nhưng chưa được một năm, th�n mẫu Ng�i lại luyến tiếc tương lai rực s�ng của con, v� đ� cố gắng đưa con trở về lại thế gian. Thoạt đầu Vincent� c� c�m dỗ, nhưng sau đ� Ng�i đ� thốt l�n c�u n�i l�m đ� tiền cho suốt cuộc đời: - Lạy Ch�a, con chọn Ch�a m�i m�i.

Ng�i được đưa về Barcelona v� năm1370 đ� trở th�nh giảng vi�n triết học tại d�ng Đaminh ở tại Lerida. Năm 1373, khi trở lại Barcelona để học tiếng Ả rập v� Do th�i Ng�i đ� trở th�nh nh� giảng thuyết lừng danh.

Năm 1377, Vincent� được gọi sang Toulouse để học th�m. Mới đ�y Ng�i k�o được sự ch� � của đức hồng y Pedro da Luna, vị đại diện của phản gi�o ho�ng tương lai ở Avignon. Từ năm 1385 tới năm 1930 thuyết giảng thần học ở nh� thờ ch�nh to� Valentina v� sau đ� v�o nh�m với Hồng Y Pedro Da Luna. Ng�i nhiệt t�m rao giảng nhất l� cho d�n Do th�i v� d�n M� (Maures). Ng�i đ� cải h�a được một th�y Rabbi ở Valladolid, người sau n�y trở th�nh gi�m mục Phaol� miền Burgos v� c�ng với th�nh nh�n can đảm trong nỗ lực cải ho� người Do th�i ở T�y Ban Nha. Từ năm 1391 Yolanda ở Aragon. Thời kỳ n�y, Ng�i bị tra vấn v� rao giảng sự thống hối. Pedro Da Luna, người đ� được chọn l�m gi�o ho�ng Benedict� XIII ở Avignon đ� cứu Ng�i khỏi bị xử �n v� mời Ng�i về gi�o triều l�m cha linh hướng v� cha giải tội.

Tỉnh ngộ trước những nỗ lực nhằm h�n gắn sự ph�n rẽ giữa Roma v� Avignon, th�nh Vincent� được thị kiến thấy Ch�a Gi�su ở giữa th�nh Phanxic� v� th�nh Đaminh sai đ�ch danh Ng�i đi rao giảng sự thống hối. Th�ng 11 năm 1399 được Đức B�n�dict� XIII cho ph�p l�m việc n�y, Ng�i đ� rao khắp miền T�y �u để rao giảng cho tới ng�y l�a trần. Từng đo�n hối nh�n từ 3000 tới 10.000 người theo Ng�i v� đ�nh tội.

Năm 1416, Ng�i r�t lại sự ủng hộ của m�nh v� của vương quốc Aragon đối với Đức B�n�dict� XIII v� vị phản gi�o ho�ng ở Avignon kh�ng nghi�m chỉnh để h�n gắn sự ph�n rẽ khi từ chối đ�i hỏi tho�i vị c�ng đồng Constance đưa ra. Quyết định của th�nh Vincent� c� ảnh hưởng tới việc tho�i vị của Đức B�nedict� v� gi�p dễ d�ng chấm dứt sự ph�n rẽ.

Th�nh quả th�nh Vincent� thực hiện được thật lớn lao. Đối lại, th�nh nh�n đ� phải chịu biết bao nhi�u l� đau khổ thử th�ch. Ch�ng ta đ� n�i đến thử th�ch buổi đầu khi Ng�i chọn đời sống hiến d�ng. Lời vu oan đuổi theo từng bước ch�n Ng�i v� c�c tội nh�n cứng l�ng t�m hết c�ch để ti�u diệt Ng�i. Ch�ng ta nhắc lại đ�y hai trường hợp:

  • Một phụ nữ d�m dật lẻn v�o ph�ng Ng�i, nhưng th�nh nh�n thay v� chiều theo những đề nghị của chị ta, đ� giảng giải cho chị biết r� sự nguy hiểm bị hư mất đời đời, khiến chị ta quỳ gối dưới ch�n Ng�i xin lỗi rồi r�t lui v�o một tu viện để đền tội.

  • Một phụ nữ kh�c giả bệnh để mời Vincent� đến. Vừa thấy Ng�i tới ph�ng, chị ta kh�ng một ch�t hổ thẹn đ� tỏ r� � định của m�nh. Th�nh nh�n lập tức r�t lui. Giận dữ chị ta vu c�o rằng: th�nh nh�n đ� d�m x�m phạm tiết hạnh chị. Nhưng về sau chị đ� th� nhận tất cả v� c�ng khai đền tội.

Vượt qua được những thử th�ch, th�nh Vincent� c�n c� những b� quyết để th�nh c�ng, chẳng hạn trong việc học h�nh Ng�i cho biết: - "Muốn th�nh c�ng trong việc học h�nh h�y tham khảo th�nh kinh hơn l� s�ch vở. H�y khi�m tốn xin Ch�a ơn được th�ng hiểu điều bạn đọc, học h�nh l�m mệt tr� v� l�m kh� cứng c�i l�ng. Bạn thường xuy�n đến dưới ch�n Ch�a Gi�su để phục hồi sinh lực".

Thực hiện lời khuy�n của m�nh, th�nh nh�n dọn b�i giảng dưới ch�n th�nh gi�, k�m theo những h�nh vi s�m hối cực khổ. Khi n�i với d�n ch�ng Ng�i lại quỳ trước th�nh gi� như thể mọi vinh dự chỉ thuộc về Ch�a Kit� m� th�i.

Cuộc đời lu�n ướp đặm trong t�nh y�u Ch�a, khiến Ng�i được v� như thi�n thần Ch�a trong buổi lễ Hiện xuống: để trả lời cho đ�m đ�ng d�n ch�ng nhiều miền kh�c nhau ngạc nhi�n v� hiểu được Ng�i, Ng�i n�i: - T�i n�i tiếng mẹ đẻ của t�i, thứ tiếng độc nhất m� t�i biết với một �t tiếng Latinh v� tiếng Do th�i. Vậy ch�nh Thi�n Ch�a th�n h�nh gi�p c�c bạn hiểu được.

C�c th�n x�m n�o đ�ng mỗi khi nghe tin th�nh Vincent� sắp đến : c�ng nh�n nghỉ việc, thương gia đ�ng cửa tiệm bu�n, thầy dạy b�i kh�a... để đi nghe giảng bất kễ trời mưa hay nắng. Th�nh nh�n nhiệt t�m n�i về sự chết v� hỏa ngục. Nhiều tiếng kh�c than nức nở cắt ngang lời Ng�i khiến Ng�i cũng phải kh�c theo. Người ta n�i rằng nhiều tội nh�n nghe lời giảng của Ng�i đ� ng� chết v� đau đớn rồi hiện về cho biết l�ng thống hối đ� l�m cho họ đ�ng được hưởng Nước thi�n đ�ng.

Chấm dứt b�i giảng, th�nh nh�n tiếp tục ngồi t�a để phục sinh c�c t�m hồn.

Hay n�i về sự chết v� hỏa ngục nhưng th�nh nh�n cũng thường d�ng t�nh h�i hước để sửa dạy c�c t�m hồn. Ng�y nay người ta c�n nhắc lại m�i c�u chuyện của một phụ nữ. N�ng đau buồn nhiều v� t�nh n�ng nảy của chồng, nhưng kh�ng biết dẹp t�nh b�p x�p của m�nh. Th�nh nh�n khuy�n nhủ n�ng : - Đ�y l� phương thế c� thể sửa đổi t�nh n�ng của chồng chị. Ra về chị h�y xin th�y giữ cửa một b�nh k�n ở giếng nh� d�ng. Mỗi khi chồng về nh�, chị h�y uống một ngụm, nhưng đừng đừng nuốt ngay v� ngậm c�ng l�u c�ng tốt. Giữ m�i được như vậy, chồng chị sẽ hiền l�nh như một con chi�n.

Sau một thời gian kết qủa thật khả quan. Người chồng ho�n to�n thay đổi v� người phụ nữ tới cảm ơn th�nh nh�n, v� phương dược thần hiệu đ� ti�u diệt được mọi cuộc c�i v�. Phương ng�n T�y Ban Nha c�n n�i: - H�y uống nước Th�y Vincent�

Một người trong cơn th� hằn đ� kh�ng muốn tha thứ cho người thợ đ�ng gi�y. Th�nh nh�n bảo: - H�y tha thứ cho ch�nh m�nh. �ng đang gậm nhấm l�ng m�nh v� kh�ng quan t�m đến linh hồn hư mất trong khi vẫn ăn uống v� ph� phạm thời gian.

Người đ� đ�nh th� nhận : - V�ng, t�i hiểu rằng: ghen gh�t như vậy l� kh�ng.

Ngo�i nhiệt t�nh v� t�i h�ng biện đ� mang lại th�nh c�ng cho th�nh Vincent�, c�n phải kể đến những ph�p lạ m� Ch�a đ� l�m qua tay th�nh nh�n. Ng�i đ� l�m v� số những ph�p lạ. Chỉ nguy�n việc điều tra ở Avignon v� một v�i th�nh phố kh�c cũng ghi lại được hơn 860 ph�p lạ th�nh nh�n đ� l�m. Ch�ng ta ghi một v�i sự kiện:

  • Ở Morella, th�nh Vincent� đ� cứu sống một đư� trẻ m� người mẹ n� trong một cơn đi�n, đ� giết rồi đem nướng.

  • Ở Pampeluna Ng�i đ� dạy một người bị xử tử oan uổng n�i l�n sự thật.

  • Ở Vannes Ng�i đ� bảo một em b� da đen mới sinh n�i r� ai l� cha m�nh, để giải tỏa nỗi l�ng đau khổ của người mẹ v� bị chồng nghi ngờ... tuy nhi�n ch�nh cuộc sống của th�nh Vincent� đ� l� một ph�p lạ với những chuyến đi khắp nơi bất kể thời tiết v� với việc ăn chay, cuộc sống khắc khổ kh�ng ngừng.

Năm 1417 b� tước miền Bretanghe mời th�nh nh�n tới l�nh điạ của m�nh. Giữa cuộc tiếp rước long trọng, Ng�i đ� yếu đuối kh� đứng vững nổi, nhưng mỗi khi l�m việc, một sinh lực mới khiến Ng�i hăng h�i hoạt động như hồi thiếu ni�n, để rồi khi xong việc sức lực Ng�i lại t�n tạ như cũ. R�ng r� hai mươi th�ng như vậy, th�nh nh�n đ� nỗ lực cải ho� miền Bretagne v� Normandie.

Cuối c�ng Ng�i mới trở về Valentia. Nhưng tới Valentia Ng�i kiệt sức v� qua đời ng�y 05 th�ng 04 năm 1419.


Ng�y 07-04

Th�nh GIOAN LASAN
Linh Mục (1651 - 1719)

Th�nh Gioan Lasan l� bổn mạng của c�c nh� gi�o dục, Ng�i được th�nh c�ng trong việc cung ứng một hệ thống gi�o dục cho quảng đại qu�n ch�ng v�o thời m� d�n ngh�o như bị bỏ rơi ho�n to�n. Nỗ lực của Ng�i kh�ng phải chỉ trong việc mở trường m� l� việc tạo lập n�n một đo�n thể những nh� gi�o dục được đ�o tạo chu đ�o. Ch�nh nỗ lực n�y đặt nền tảng bảo đảm cho sự th�nh c�ng trong việc gi�o dục.

Kh�ng phải khuynh hướng tự nhi�n được đưa Ng�i tới việc thực hiện c�ng tr�nh n�y. Thật vậy, ho�n cảnh gia đ�nh với sự đ�o luyện từ thuở nhỏ kh� c� thể coi được l� một chuẩn bị cho Ng�i l�m gi�o dục. Sinh tại Reims ng�y 30 th�ng 4 năm 1651, Gioan Baotixita, l� con trưởng trong một gia đ�nh qu� ph�i v� được thừa hưởng địa vị lẫn gia t�i của cha mẹ để lại. Những thứ n�y l� vực ngăn c�ch Ng�i với đ�m đ�ng d�n ch�ng ngh�o khổ.

V�o tuổi 16, khi đang theo học ở Học viện d�nh cho trẻ em ưu t� (College des Bons enfants), th�nh nh�n được đặt l�m kinh sĩ ở Reims. Sau đ� Ng�i tiếp tục theo học tại chủng viện Xu�n B�ch v� đại học Sorbonne để l�m linh mục. Ng�i thụ phong linh mục năm 27 tuổi.

Cho đến l�c n�y, chưa c� một yếu tố n�o cho thấy r� sứ mệnh tương lai của Ng�i. Nhưng �t l�u sau, Ng�i được chỉ định gi�p v�o việc lập trường ngay tại qu� hương xứ sở m�nh. Việc n�y đặt Ng�i v� tr�ch nhiệm săn s�c c�c gi�o vi�n, dẫn Ng�i tới chỗ đưa họ về nh� m�nh v� đ�o luyện họ. Dần dần, Ng�i hiểu rằng: Ch�a quan ph�ng định cho Ng�i l�m dụng cụ kiến tạo một hệ thống gi�o dục d�nh cho d�n ngh�o, lớp d�n bị xỉ nhục trong "thế kỷ huy ho�ng" v� sự hư dốn v� ngu dốt của họ.

Chọn th�nh � Thi�n Ch�a l�m nguy�n tắc hứơng dẫn đời sống, Ng�i quyết định hiến m�nh trọn vẹn cho c�ng t�c n�y. Ng�i từ chức kinh sĩ, ph�n ph�t gia t�i để mang lấy cũng một địa vị như c�c gi�o vi�n Ng�i chung sống. L�m như vậy Ng�i l�m cho những người đồng hương nặng đầu �c giai cấp tức giận. Nhưng điều ấy kh�ng thay đổi được quyết định của Ng�i.

Năm 1684, Ng�i biến đổi nh�m gi�o vi�n của m�nh để th�nh một cộng đo�n an sĩ với danh hiệu Sư huynh. C�c trường c�ng gi�o. Đ�y l� nguồn gốc của hội d�ng ng�y nay, phổ biến rộng r�i khắp thế giới. Để giới hạn hội d�ng ri�ng cho nỗ lực gi�o dục, Ng�i nhận định rằng: sư huynh n�o l�m linh mục, cũng như kh�ng nhận một linh mục n�o v�o d�ng. Luật n�y ng�y nay vẫn c�n được �p dụng.

Những năm đầu, hội d�ng rất ngh�o khổ v� cực nhọc. Tuy nhi�n th�nh nh�n vẫn ki�n quyết chịu đựng v� vững tin ở Ch�a quan ph�ng. Người n�i với những người lo �u : - Tại sao m� kh�ng tin tưởng ? Ch�a th� l�m ph�p lạ c�n hơn để cho ch�ng ta phải thiếu thốn.

Mối quan t�m ch�nh của Ng�i l� đ�o luyện đạo đức v� nghiệp vụ cho anh em. Nhưng, thấy kh�ng thể thỏa m�n được mọi đ�i hỏi của gi�o vi�n nếu kh�ng huấn luyện gi�o vi�n, năm 1678 Ng�i lập ở Reims một học viện cho khoảng 40 trẻ. Lần đầu ti�n trong lịch sử gi�o dục c� một cơ sở gi�o dục như vậy.

Sau khi lập trường ở những th�nh phố l�n cận, năm 1683, Ng�i coi s�c một trường ở xứ Th�nh Xu�n B�ch (Sulpice), l� nơi Ng�i đặt bản doanh của m�nh. Tại thủ đ� c�ng tr�nh lan rộng mau lẹ. Ng�i lập th�m một trường đ�o tạo nữa với một trường miễn ph� cho c�c bạn trẻ đ� đi l�m việc. Khi vua Giac�b� III trao ph� cho Ng�i săn s�c c�c thiếu ni�n Ai Nhĩ Lan, Ng�i đ� d�nh cho họ c�c giảng kho� đặc biệt theo nhu cầu của họ.

Mục đ�ch tốt đẹp của Ng�i bị chống đối bởi những gi�o vi�n trường nhỏ, v� mất học sinh v� học ph�. Họ kiện c�o Ng�i. Trường của Ng�i bị cướp ph�. Ng�i bị kết �n v� bị cấm kh�ng được mở trường đ�o luyện miễn ph� ở phạm vi Paris. Dĩ nhi�n Ng�i cũng bị trục xuất khỏi thủ đ� một thời. Nhưng c�ng tr�nh của Ng�i đ� lan rộng sang nhiều nơi kh�c v� những cấm đo�n kia kh�ng thể ph� hủy nổi.

Ở Rouen, Ng�i đ� lập hai cơ sở quan trọng: một trường nội tr� phải trả học ph�, cho học sinh miền qu� muốn hiến th�n, v� một trường phục hồi cho những trẻ em bụi đời. Cả hai đều rất th�nh c�ng. Cha Gioan Baotixita trải qua những năm cuối đời ở Rouen để kiện to�n th�nh tổ chức, viết luật d�ng chờ c�c sư huynh v� hai t�c phẩm Meditations (nguyện ngắm), Methode de la pri�re mentale (Phương ph�p thực h�nh t�m nguyện)

Ng�i từ trần ng�y thứ s�u tuần th�nh 09 th�ng 04 năm 1719.


Ng�y 11-04

Th�nh STANISLA�
Gi�m Mục Tử Đạo (1030 - 1079)

Th�nh Stanisla� được k�nh nhớ như vị Th�nh bảo trợ th�nh Krakow ở Balan, nơi Ng�i l�m gi�m mục v� h�i cốt Ng�i được lưu giữ ở nh� thờ ch�nh t�a. Kh�ng c� tường thuật đương thời n�o về Ng�i được coi l� đầy đủ v� c�c chi tiết về đời Ng�i cũng kh�ng r� rệt lắm. Người ta kể rằng: cha mẹ Ng�i thuộc d�ng d�i qu� ph�i, nhưng lại hiếm muộn về đ�ng con c�i. Sau nhiều lời cầu nguyện khẩn thiết, ng�y 26 th�ng 07 năm 1030, họ sinh được một người con trai v� đặt t�n l� Stanisla�. Họ ch� t�m đ�o luyện con m�nh theo những tập qu�n đạo hạnh khiến Stanisla�, từ nhỏ đ� tỏ ra c� tinh thần b�c �i v� nhiệt h�nh phụng sự Ch�a.

Trong bầu kh� đạo đức ấy, từ thuở nhỏ Stanisla� đ� nghe r� tiếng Ch�a k�u gọi đi l�m t�ng đồ Ch�a. Trước hết Ng�i đ� theo học đại học tại triết học tại Đại học Gniezno. Sau đ� Ng�i sang Paris theo học Luật v� thần học ở tu viện Lorranin trong bảy năm trời. Khi cha mẹ qua đời, Ng�i phải trở về Balan.

Được thừa hưởng gia t�i lớn cha mẹ để lại, nhưng th�nh nh�n đ� quyết ch� hiến th�n phụng sự Ch�a v� vậy Ng�i đ� đem của cải ph�n ph�t cho người ngh�o kh� rồi tiếp tục theo đưổi l� tưởng tu tr�. Đức Gi�m mục Lampert đ� phong chức Linh mục cho Stanisla�, năm 1062 v� đặt l�m Kinh sĩ tại nh� thờ ch�nh t�a địa phận.

Giữ chức vụ kinh sĩ, Stanisla� đ� trở n�n lừng danh về t�i thuyết giảng v� về ch�nh đời sống gương mẫu th�nh thiện của Ng�i. Đức cha Lambert, to�n thể gi�o sĩ v� gi�o d�n đ� bầu Stanisla� l�n kế vị. V� khi�m tốn, th�nh nh�n quyết kh�ng chịu nhận. Nhưng năm 1072, v�ng lời đức th�nh cha Alexandre II, Stanisla� đ� nhận l�m gi�m mục Krakow.

Đức cha Stanisla� l� một gi�m mục th�nh thiện v� nh�n hậu nhất l� đối với những ai đau khổ v� ngh�o đ�i. Tuy nhi�n, Ng�i cũng tỏ ra l� người can đảm đặc biệt. Vua Balan l�c ấy l� B�leslas II. Ong ta đ� d�ng sức mạnh kh� giới để đạt tới vinh quang nhưng lại chịu bị khuất phục trước những tật xấu khủng khiếp. H�nh vi độc �c của �ng đ� khiến cho người ta gọi �ng l� "kẻ độc �c". Cả nước đều phải run sợ nhưng kh�ng ai d�m mở lời can ngăn. Chỉ c� một người, một vị th�nh l� Stanisla� đ� d�m đương đ�u với sự giận dữ của nh� vua.

Sau khi cầu nguyện với tất cả t�m hồn, th�nh nh�n đến gặp nh� vua. Khi�m tốn nhưng đầy cương quyết, th�nh nh�n quyết định n�i với �ng ta tất cả những g� phải n�i, Ng�i tr�nh b�y cho nh� vua thấy trước những tội �c t�y trời, gương m� trong vương quốc m� nh� vua g�y n�n, Ng�i cũng n�i cho nh� vua r� những ph�n x�t Thi�n Ch�a đang chờ đ�n. Vừa nghe, B�leslas đ� tỏ ra hối hận. Nhưng thật đang tiếc v� đ�y chỉ l� một t�nh cảm ch�ng qua, B�leslas lại trở n�n man rợ như trước v� c�n th�m một tội ghen gh�t v�o những �c độc của �ng.

Sau n�y, vua đ� cướp vợ của một nh� qu� ph�i để nhốt trong ho�ng cung. Cơn giận lan ra khắp tỉnh nhưng d�n ch�ng run sợ kh�ng ai d�m mở miệng, th�nh Stanisla� một lần nữa can đảm đến gặp Boleslas, cố gắng đưa �ng trở về với những t�nh cảm ch�n ch�nh. Ng�i đe dọa, nếu c�n cố chấp, nh� vua sẽ bị tuyệt th�ng. Run l�n v� tức giận, nh� vua t�m kế s�t hại th�nh nh�n.

B�leslas biết Đức cha c� mua một thuở đất để x�y cất nh� thờ m� chỉ trao tiền trứơc mặt nhiều chứng nh�n m� kh�ng l�m chứng từ. Khi chủ nh�n cũ qua đời, �ng đe dọa c�c chứng nh�n để họ phản chứng rồi tố gi�c Đức gi�m mục ra t�a. Mưu độc của �ng bị thất bại. V� sau ba ng�y cầu nguyện th�nh Stanisla� đ� truyền đ�o mồ người chết v� k�u �ng dậy l�m chứng sự thật.

Dầu vậy, B�leslas vẫn kh�ng thay l�ng đổi dạ đối với vị gi�m mục gan dạ Stanisla�. Ng�y 08 th�ng 5 năm 1079, khi th�nh Stanisla� đang d�ng th�nh lễ tại th�nh đường th�nh Micae. �ng sai người đến s�t hại th�nh nh�n. Cả ba nh�m binh sĩ lần lượt đến m� kh�ng ho�n th�nh được lệnh truyền, khiến ch�nh nh� vua phải ra tay. �ng x�ng v�o nh� thờ ch�m giết vị gi�m mục tại b�n thờ. Chưa đ� thoả l�ng giận dữ , �ng c�n chặt x�c Ng�i th�nh ra l�m nhiều kh�c rồi vứt ra ngo�i đồng cho chim trời r�c rỉa. Nhưng bốn ng�y sau, tr�n trời chỉ c� bốn c�nh phương ho�ng bay lượn ngăn cản tất cả kh�ng cho bất cứ con vật n�o x�m phạm tới x�c th�nh.

Bấy giờ Boleslas mới tỉnh ngộ v� hối lỗi. �ng cho tổ chức lễ an t�ng th�nh Stanisla� rất trọng thể. X�c th�nh liền lại như mới qua đời v� bệnh tật v� được ch�n c�t tại nh� thờ ch�nh t�a Krakow.


Ng�y 13-04

Th�nh MARTINO I
Gi�o Ho�ng Tử Đạo (+656)

Th�nh Martin� I sinh tại T�đi, miền Umbria.

Đức Gi�o ho�ng đặt Ng�i l�m đại diện ở Constantinophe. Tại đ�y, Ng�i đ� nhiệt th�nh chống lại Nhất � thuyết. Lạc gi�o n�y dạy rằng: nơi Ch�a Gi�su chỉ c� một � ch�, � ch� thần linh. Như vậy l� họ chối bỏ � ch� ri�ng của nh�n t�nh Ng�i.

Năm 649, khi Đức Th�d�re qua đời, th�nh Martin� được cử l�n ng�i kế vị th�nh Ph�r�. Ngay th�ng 10 năm n�y, Ng�i đ� triệu tập c�ng đồng L�t�ran� để kết �n lạc thuyết. L�m như vậy Ng�i đ� liều chuốc lấy phản ứng độc hại của Contance II, một ho�ng đế trẻ theo lạc gi�o, v� muốn bắt Gi�o hội phải chấp nhận sắc lệnh "Type" về gi�o l� của �ng. Ng�y 17 th�ng 6 năm 653, quan th�i th� đại diện ho�ng đế l� Calliopas ở Ravennna Italia đ� bắt Đức gi�o ho�ng trong nh� thờ ch�nh t�a. Ng�i bị tố c�o đồng l�a trong cuộc phản loạn của quan th�i th� tiền nhiệm l� Olymius.

Sau đ� Ng�i bi đưa về Constantinople bằng t�u. Sẵn đau khổ v� bệnh đau khớp xương, cuộc h�nh tr�nnh c�n khổ cực th�m v� bị mất thực phẩm tối thiểu, bị cấm kh�ng được tắm rửa. Ng�y 17 th�ng 9, Ng�i tới Constantinople v� bị gian trong một nh� t� cho tới ng�y 20 th�ng 12. Tại một t�a �n giả tạo với sư hiện diện của ho�ng đế, Ng�i bị truất ng�i v� bị kết �n tử h�nh.

Bi bỏ rơi trong ngục thất, th�nh Martin� v� c�ng cực khổ v� lạnh. Một phụ nữ l�n cho Ng�i một chiếc giường v� một chiếc nệm. Khi ấy, Thượng phụ gi�o chủ Constantinople hấp hối, �ng ta sợ bị đo�n phạt trước t�a Ch�a n�n xin Ho�ng đế đừng xử tử t� nh�n. Nhưng th�nh Martin� lại bị lưu đ�y tới Cherson ở Crimea.

Tại đ�y, Ng�i qua đời v� thiếu thốn, c� lẽ v�o ng�y 03 th�ng 4 năm 656.


Ng�y 21-04

Th�nh ANSELM�
G�am mục, Tiến Sĩ  (1033 - 1109)

Th�nh Anselm� ch�o đời năm 1033 tại Aosta, trong một gia đ�nh qu� ph�i. Mẹ Ng�i, một người rất đạo đức l�nh tr�ch nhiệm huấn luyện Ng�i theo đ�ng nh�n đức. Từ nhỏ, Ng�i đ� được theo học những bậc thầy danh tiếng. Bởi thế, Ng�i đ� mau mắn tiến triển cả về học vấn lẫn đức hạnh. V�o tuổi 15, th�nh nh�n đ� biết ch�n gh�t danh vọng giả tr� thế trần v� quyết theo đuổi đời sống tu tr�, nhưng cha Ng�i chống lại � muốn n�y, th�nh nh�n buồn rầu ng� bệnh. Nhiệt t�nh theo đuổi đời sống tu tr� kh�ng k�o d�i bao l�u, nhất l� b� mẹ đạo đức qua đời.

Anselm� rơi v�o t�nh trạng nguội lạnh, nhiệt t�nh tuổi trẻ bị l�i cuốn v�o những hấp dẫn thế trần. Cho đến l�c n�y, Anselm� vẫn c�n thần tượng của cha Ng�i, nhưng Thi�n Ch�a đ� tha ph�p cho t�nh �u yếm của �ng biến th�nh cay c�, đ�i hỏi v� cứng cỏi, đến nỗi Anselm� đ� phải bỏ nh� trốn đi. Ng�i từ gi� kh�ng phải khỏi nh� cha mẹ m� th�i, nhưng c�n bỏ lu�n qu� hương xứ sở cho tới tận miền Bourgogne. Tại đ�y, Ng�i lấy lại nhiệt t�nh ban đầu. Ba năm sau, Ng�i đến thụ huấn với tu viện trưởng Lanfrane ở Bec.

Một ng�y kia, Anselm� x�t thấy m�nh đ� khổ cực để n�n th�ng th�i nhiều hơn l� để n�n đạo đức. Ng�i đến qu� dưới ch�n th�y v� n�i : - Con c� ba đường để theo : hoặc l� trở th�nh tu sĩ phải Bec, hoặc sống ẩn tu, hoặc ở giữa thế gian để ph�n ph�t cho người ngh�o gia sản của cha con để lại.

Đức Tổng gi�m mục gi�o phận Rouen khuy�n Ng�i theo đuổi đời sống tu tr�. Thế l� Anselm�gia nhập tu viện Bec. L�c ấy Ng�i được 27 tuổi, Ng�i đ� dồn nỗ lực để nghi�n cứu thần học v� đời sống khi�m tốn v�ng phục. Năm 1072, Đức Đan viện phụ Lanfrane được đặt l�m tổng gi�m mục Canterbury. Anselm� được cử l�n thay thế l�m tu viện trưởng rồi l�m Đan viện phu.

Sự đơn sơ v� nh�n hậu của Ng�i đ� đ�nh tan mọi ghen tương nghi kỵ. Hơn nữa sự th�nh thiện v� tr� th�ng minh của th�nh nh�n đ� khiến cho Ng�i trở th�nh danh tiếng kh�ng những đối với c�c vị vua Ch�a v� c�c đức gi�m mục m� cả với th�nh gi�o ho�ng Gr�g�ri� nữa. Tu viện Đức B� ở Bec trở th�nh nơi trung t�m của phong tr�o tr� thức thế kỷ XI năm 1087. Vua Willian I nước Anh từ trần. William Rufus l�n kế vị. Nh� độc t�i n�y kh�ng muốn c� những chủ chăn mới v� sang đoạt được nhiều t�i sản của Gi�o hội, n�n khi Đức tổng gi�m mục Lanfrane qua đời, t�a gi�m mục Canterbury bị trống ng�i, năm 1093 khi th�nh Anselm� viếng thăm Anh quốc, Rufus trong cơn trọng bệnh đ� xin th�nh nh�n l�nh nhiệm vụ cai quản gi�o phận Canterbury. Th�nh nh�n đ� từ chối, nhưng rồi cũng phải l�nh nhận v� sự n�i nỉ của c�c gi�m mục v� nhất l� v� sự chỉ định của đức Gi�o ho�ng Urban� II.

Nhưng rồi khi nh� vua b�nh phục, �ng hối tiếc v� việc s�m hối của m�nh. Khi bị Đức Anselm� buộc phải chấp nhận quyền của Đức Urban�, �ng đ� g�y �p lực để truất phế đức tổng gi�m mục. Đức Gi�o ho�ng kh�ng nhận những gi�o d�n c� thế gi� cho biết sẽ kh�ng tha thứ cho việc truất phế th�nh nh�n, nhưng rồi năm 1097, sau nhiều cuộc c�i v� li�n tục v� v� hiệu, th�nh Anselm� tự � xin đi lưu đ�y, Rufus ưng thuận.

Th�nh Anselm� trở về Roma v� được khen ngợi v� sự can đảm của Ng�i sau khi tham dự cộng đồng Bari v� Roma. Th�nh nh�n t�m về đời sống tu viện tại d�y n�i Apennins. Nơi đ�y Ng�i ho�n th�nh t�c phẩm: tại sao Thi�n Ch�a l�m người. Ng�i tu�n thủ từng chi tiết của lề luật như một tập sinh. Ng�i n�i : - Cuối c�ng t�i gặp được chốn nghỉ ngơi.

Năm 1100, Rufus qua đời trong một cuộc đi săn. Henri em vua l�n kế vị, nh� vua mới triệu vời vị tổng gi�m mục trở về gi�o phận. Năm 1106 Ng�i trở về điều khiển Gi�o hội tại Anh quốc.

Trải qua biết bao thăng trầm th�nh nh�n vẫn giữ được t�m hồn b�nh lặng. Ng�i kh�ng bỏ qua c�ng cuộc t�m kiếm thần học. Bởi đ�, Ng�i đ� th�nh chiến sĩ đầu ti�n của Gi�o hội sau những thế kỷ đen tối. Luận chứng của Ng�i nhằm chứng minh sự hiện hữu của Thi�n Ch�a nay vẫn c�n được biết đến. Thần học của Ng�i l� một phần linh đạo đặt tr�n sự cảm th�ng với những đau khổ của Ch�a Kit�.

Với tư c�ch Tổng gi�m mục Canterbury Ng�i đ� chấm dứt việc b�i nhọ c�c th�nh qu� m�a của nước Anh quốc v� g�p phần khơi dậy cảm t�nh những g� truyền thống nước Anh từ xưa để lại. Đ�y l� việc l�m c� gi� trị l�u bền v� sửa lại được t�nh cảm ph�n rẽ v� cuộc chinh phục của William g�y n�n.

Năm 1109, th�nh Anselm� qua đời. Một con người đ� lu�n biết t�m kiếm Ch�a. "T�i kh�ng t�m hiểu để tin nhưng tin để m� hiểu biết", cuối c�ng Ng�i đ� t�m về được �nh s�ng vĩnh cửu.


Ng�y 23-04

Th�nh GIORGI�
Tử Đạo (+303)

Th�nh Giorgi� chịu chết v� đạo ở Lydda, Palestine c� lẽ trước thời vua Constantin�. Đ� l� tất cả những g� ch�ng ta biết chắc về vị th�nh thời danh n�y. Nhưng l�ng t�n k�nh d�nh cho Ng�i lan rộng c�ch mau ch�ng. Người Đ�ng phương gọi Ng�i l� vị tử đạo vĩ đại, người Hy lạp mừng k�nh Ng�i, c�c hiệp sĩ suy t�n Ng�i, nước Anh chọn Ng�i l�m th�nh bổn mạng v� lễ k�nh của Ng�i được coi l� lễ nghỉ bắt buộc, tại đ�y cho tới năm 1778.

C� nhiều s�ch viết về th�nh Giorgio nhưng lại kh�c biệt v� kh�ng li�n hệ g� với nhau:

Một t�i liệu kể rằng: Th�nh nh�n sinh ra tại Cappatocia trong một gia đ�nh quyền qu�. Cha Ng�i l� lương d�n, mẹ Ng�i l� một Kit� hữu. Khi th�n phụ qua đời, Ng�i theo người mẹ về Palestine. Sau n�y, Ng�i �m mộng l�m l�nh chiến. Diocletian� đ� nhận thấy khả năng chiến đấu của Ng�i n�n d� c�n rất trẻ,

Ng�i đ� được xếp v�o h�ng sĩ quan cao cấp. Nhưng khi vị vua n�y ra sắc chỉ cấm đạo, Giorgi� đ� can đảm chỉ tr�ch �ng trước hội nghị về sắc chỉ bất c�ng n�y. Lời biện hộ l�m mủi l�ng người nghe, nhưng nh� vua đ� nổi giận v� ra lệnh h�nh hạ th�nh nh�n, �ng c�n cho cột th�nh nh�n lại v� giam v�o ngục tối. �ng c�n cho cột th�nh nh�n v�o b�nh xe với dao b�n v� mũi nhọn m� xoay v�ng. Những h�nh phạt c�n nhiều thứ độc dữ như đ�nh đ�n, dầu s�i...

Tuy nhi�n, khi tưởng th�nh nh�n đ� chết, th� một ph�p lạ đ� chữa l�nh mọi vết thương. Thấy mọi cực h�nh đều v� hiệu, nh� vua dịu giọng mở lời khuy�n nhủ. Th�nh nh�n xin vua cho đến đền thờ. Tưởng th�nh c�ng, �ng đ� triệu tập d�n ch�ng lại v� dọn sẵn lễ vật cho Giorgi� d�ng k�nh c�c ngẫu thần.

Tại đền thờ, th�nh nh�n d�ng tượng thần Apol� m� hỏi: - Người c� phải l� Thi�n Ch�a để cho ch�ng t�i d�ng lễ vật kh�ng ?

Tượng thần bỗng l�n tiếng : - Kh�ng, t�i kh�ng phải l� Thi�n Ch�a.

Th�nh Giorgi� liền l�m dấu th�nh gi� v� tượng thần đổ vỡ tan t�nh.

Mọi người run sợ. Nh� vua truyền lệnh ch�m đầu th�nh nh�n ng�y h�m đ�.


Ng�y 24-04

Th�nh FID�L� Đệ SIGMARINGA
Tử Đạo - (1528 - 1622)

Th�nh Fidel�, t�n thật l� Mar� Rey, sinh ra năm 1528 ở Sigmaringa nước Đức. Sau những ng�y trong tuổi thơ ấu trong trắng v� tội, Ng�i được gởi đi học tại đại học tại Friburg, Thụy Sĩ. Để tự chủ, Mar� thực hiện nhiều việc bỏ m�nh nghi�m ngặt. Khi đ� ho�n tất cấp bậc tiến sĩ về triết học, Ng�i đ� tỏ ra rất mực kh�n ngoan đến nỗi người ta gọi Ng�i l� triết gia Kit� gi�o.

Năm 1604, c�ng tước Stotzngen xin Ng�i hứơng dẫn cho con m�nh v� hai nh� qu� ph�i kh�c trong một cuộc du h�nh khắp c�c vương quốc �u Ch�u để học hiểu. Cuộc du h�nh k�o d�i s�u năm. Mar� đ� khuy�n nhủ họ nhiều điều kh�ng thể qu�n được. Ng�i th�c giục họ phải biết thắng vượt ch�nh m�nh: - Sống xa hoa nhẹ dạ, người ta bất xứng với vinh quang thực m� chỉ chinh phục được bằng nỗ lực v� bằng việc ch� đạp vui th� dưới ch�n.

Sau cuộc viễn du những nh� qu� ph�i trẻ muốn Ng�i đừng bỏ họ. Ng�i đ� theo học luật. V� sau khi nhận bằng tiến sĩ luật Ng�i lập văn ph�ng luật sư ở Colmar. Ng�i quyết thực thi đức �i đến nỗi Ng�i được gọi l� luật sư của d�n ngh�o. Nhưng nghề nghiệp đ� cứu gi�p Ng�i kh�m ph� ra được những bất lương của cuộc đời. Quyết định theo đuổi đời sống ho�n hảo, Ng�i tới g� cửa d�ng Phanxic�. Năm 1612 Ng�i được danh hiệu Fiđ�l�.

Vị luật sư trở th�nh thầy d�ng l�m cho ma quỉ tức giận. Trước c�c cơn c�m dỗ, th�y Fiđ�l� bối rối, nhưng thử th�ch tan biến khi Ng�i đến giải b�y nỗi l�ng với một linh mục gi�u kinh nghiệm, Người đ� dạy Ng�i cầu nguyện nhiều hơn,

Fiđ�l� đ� khẩn cầu tha thiết. - Lạy Ch�a cứu chuộc con, xin trả lại niềm vui cần thiết v� b�nh an t�m hồn. Xin h�y tẩy sạch mọi nghi ngờ để � Ch�a được thực hiện v� để con thắng vượt qu�n th�, thắng con người v� những đam m� của con.

Fiđ�l� nỗ lực hy sinh h�m m�nh cho đến khi Thi�n Ch�a ban lại b�nh an c�ng �nh s�ng cho Ng�i. Từ đ� th�nh nh�n lu�n trung th�nh quảng đại hiến m�nh cho Ch�a. Ng�i n�i: - Thật bất hạnh nếu t�i l� một chiến sĩ dưới quyền thủ l�nh đầu đội m�o gai, m� lại chiến đấu một c�ch yếu h�n.

Khi được chọn l�m bề tr�n tu viện ở Weltkirvhen, Ng�i được ơn l�m ph�p lạ để ho�n cải người ta. Gặp thời dịch tể, Ng�i hết m�nh phục vụ c�c bệnh nh�n. Người ta thấy Ng�i ở khắp nơi, trong nh� thương, ở tư gia, chạy tr�n đường phố, săn s�c th�n x�c linh hồn mọi người v� thường chữa l�nh cho cả hồn lẫn x�c.

Lạc gi�o t�n ph� miền Grisons. Đức gi�o ho�ng giao cho th�nh Fiđ�l� tr�ch nhiệm đối ph� với nh�n người theo ph�� Calvin. Th�nh nh�n gi� từ tu viện, để lại bao nhi�u l� x�c động, Ng�i từ biệt d�n Weltkirchen như đi chịu tử đạo.

Nhưng với c�c bạn đồng h�nh, Ng�i kh�ch lệ: - N�o ch�ng ta l�n đường tới nơi m� Ch�a k�u gọi v� m�a gặt th�c b�ch.

Ng�i giảng cho d�n ch�ng, dạy người ngh�o, th�ng truyền gi�o l� cho trẻ em.

Để cứu một linh hồn, Ng�i cũng sẵn s�ng đi ch�n kh�ng vượt qua mọi sỏi đ� tuyết sương. Những người Thệ phản bực tức v� sự anh dũng của th�nh nh�n n�n họ quyết thủ ti�u Ng�i. Thư từ Ng�i viết c�n ghi: - Th�y Fiđ�l� sẽ sớm l�m mồi cho s�u bọ.

Một lần kia, sau b�i giảng h�ng hồn, th�nh nh�n xin bạn m�nh ngồi t�a giải tội v� Ng�i phải đi Seewis kh�ng biết c� điều g� sẽ xảy ra, nhiều người lo lắng cầu nguyện cho Ng�i.

Một người đ� hỏi : - Nếu c�c người theo lạc gi�o tấn c�ng th� Cha l�m sao ?

Th�nh Fiđ�l� trả lời : - T�i sẽ l�m như c�c vị tử đạo. T�i sẽ vui mừng đ�n nhận c�i chết v� t�nh y�u Ch�a v� coi đ� như một �n huệ lớn lao d�nh cho t�i.

Ng�i thường n�i : - Lạy Ch�a, con phải chịu kh� với Ch�a nếu con muốn được ho�n to�n thuộc về Ch�a.

Tại Seewis, Ng�i rung chu�ng tập họp d�n ch�ng lại. Một riếng s�ng nổ, nhưng kh�ng tr�ng Ng�i. Tr�n đường về Grisch, Ng�i bị một nh�m binh sĩ lạc gi�o x�ng v�o đ�nh đập, Ng�i chỉ n�i được trong hơi thở yếu ớt: - T�i hiến mạng sống t�i để c�c bạn nhận biết đức tin của tổ ti�n ch�ng ta.

Bị đập, Ng�i vẫn gắng gượng để thốt l�n : - Lạy Ch�a Gi�su, xin thương x�t con. Lạy Mẹ Maria, xin gi�p đỡ con.

V� Ng�i đ� xin Thi�n Ch�a tha cho kẻ th� m�nh v� gục ng� dưới lưỡi gươm ng�y 24 th�ng 04 năm 1622.


Ng�y 25-04

TH�NH MARC� TH�NH SỬ
(Thế kỷ I)

Marc� l� ai ? Chắc chắn Ng�i kh�ng phải l� một trong 12 t�ng đồ. Nhưng một người t�n Marc� đ� được c�c cộng đo�n Kit� gi�o sơ khai biết đến, nhiều như l� người bạn đồng h�nh của th�nh Phaol� v� như người bạn th�n �i của th�nh Ph�r� ở Roma (Cl 4,10; 1Pr 5,13; 2Tim 4,11). S�ch C�ng vụ ba lần n�i tới một "Gioan cũng gọi l� Marc�" (Cv 12,12; 25,15.17) l� bạn thiết của th�nh Barnaba.

C�c học giả thường đồng � rằng: Marc� đ� được n�i tới trong c�c th�nh thư, Gioan t�n Marc� trong s�ch c�ng vụ v� t�c giả Ph�c �m thứ II đều chỉ l� một người. Đồng � với sự đồng h�a tr�n, ch�ng ta c� thể ph�c họa h�nh ảnh của th�nh sử như sau:

- Ng�i l� con của Maria. Một g�a phụ gi�u c� ở Gi�rusalem c� một người gi�p việc v� căn nh� rộng r�i l�m nơi tụ họp c�c t�n hữu.

Năm 43, sau khi tho�t khỏi ngục t�, th�nh Ph�r� đ� chọn nh� n�y l�m nơi tr� ngụ (Cv 12,12-17). Như thế, Marc� sớm quen thuộc với những ghi nhận của th�nh Ph�r�. Hai năm sau, tức l� năm 45, ch�ng ta thấy Marc� v� th�nh Barnaba c�ng đi trong cuộc h�nh tr�nh thứ nhất của Phaol�. Nhưng khi đo�n truyền gi�o đi về hướng bắc, Marc� đ� từ gi� để trở về Gi�rusalem (Cv 13,13). Phaol� bất b�nh v� kh�ng muốn nhận cho Marc� đi theo trong cuộc h�nh tr�nh thứ hai. Năm 50, như Barnaba đề nghị, Barnaba về phe với Marc�, v� đ�p t�u về Cyprus l� qu� hương của Barnaba (Cv 15,36-39).

Ch�ng ta kh�ng thấy n�i g� đến Marc� nữa cho tới năm 61 khi Ng�i ở Roma với Phaol� (Cl. 4,10), ba năm sau tức l� năm 64 th�nh nh�n vẫn c� mặt ở Roma v� Ph�r� c� nhắc tới t�n Người trong c�c lời ch�o của m�nh (1Pr 5,13). Đ�y l� năm th�nh Ph�r� chịu tử đạo. �t l�u sau đ� c� lẽ th�nh Marc� đ� bắt đầu viết s�ch Ph�c �m ở Roma, dầu một số t�c giả mới đ�y cho rằng ở Alexandri. Năm 67, th�nh sử ở Ephes� v� một �t th�ng trước khi qua đời, th�nh Phaol� dặn d� Timoth�� đưa theo Marc� đến Roma (2Tm 4,14). Mối bất h�a xưa đ� được h�n gắn ho�n to�n.

Từ đ�y, ch�ng ta phải dựa v�o truyền thống để t�m hiểu về Marc�. C� lẽ sau khi th�nh Ph�r� qua đời, Marc� đi rao giảng ở Alaexandria th�nh lập v� l�m gi�m mục gi�o đo�n n�y. Sự kiện kh�ng được chắc v� c�c bậc tiến sĩ của Alexandria như Cl�mente (200), v� Orig�n� (203) kh�ng nhắc nhở g� đến.

Cuốn Chronicon-Pascale kh�ng mấy c� thế gi� cho rằng: Marc� đ� l�m gi�m mục ở Alexandrie v� bị thi�u sống dưới thời Trajan� (năm 98 - 117).

Dựa v�o b�t ph�p của Marc�, ch�ng ta cố gắng t�m hiểu t�nh kh� của Ng�i. T�nh chất sống động của Ph�c �m thứ II biểu lộ r� chứng t�ch mục kiến của Ph�r�, chứ kh�ng phải của Marc�, dầu c� thể l� Marc� đ� chứng kiến việc bắt bớ Ch�a Gi�su v� c�c nh� ch� giải đồng h�a Ng�i với người thanh ni�n v� danh bỏ chạy m�nh trần (Mc 14,50-52). Dầu vậy, th�nh Marc� kh�ng phải l� một m�y ghi �m diễn lại lời của Ph�r�, Ng�i l� t�c giả ghi lại k� ức của Ph�r� với b�t ph�p ri�ng. Ng�i l� người �t lời (673 c�u so với 1068 c�u nơi Matth�u) v� c� giọng văn kh�ng chải chuốt.

Người ta c� thể cho rằng: Ng�i kh�ng c� đau khả năng viết văn cho duy�n d�ng. Nhưng với những khiếm khuyết n�y, Marc� lại tỏ ra rất ch�n th�nh, Ng�i đ� ương ngạnh từ chối việc bỏ bớt những sự kiện vụng về hay l� giải th�ch ch�ng. Chẳng hạn kh�ng th�nh sử n�o giấu giếm sự chậm hiểu của c�c th�nh t�ng đồ, nhưng ở Marc� nhấn mạnh: "L�ng họ ra như chai lại" ( Mc 6,51). Marc� cũng kh�ng che dấu tham vọng kh�ng thể tin nổi của họ (Mc 9,34). Ch�nh Ph�r� cũng rất thẳng thắn: "�ng kh�ng biết phải đ�p ứng l�m sao" (Mc 9,6). C� lẽ chứng cớ h�ng hồn nhất n�i l�n sự lương thiện của Marc� l� Ng�i đ� liều tỏ ra m�u thuẫn với ch�nh m�nh.

Chẳng hạn đối với Ng�i Ch�a Gi�su l� Con Thi�n Ch�a với � nghĩa đầy đủ nhất của từ ngữ "vượt c�c thi�n thần" (3,32) "c� quyền tha tội" (2,10). Nhưng rồi Ng�i kh�ng ngần ngại viết rằng: "Ở Nazareth Người đ� kh�ng l�m được ph�p lạ n�o" (6,5) Ng�i cũng kh�ng dấu diếm sự kiện b� con Ch�a Gi�su nghi ngờ Người thiếu kh�n ngoan (3,21) hay sự kiện Ch�a Gi�su thất vọng với c�y vả kh�ng tr�i (11,13). Những chi tiết loại n�y khiến cho tựa đề của Marc� được nguy�n vẹn (Ph�c �m Ch�a Gi�su Kit� Con Thi�n Ch�a) nhưng lại mang d�ng vẻ kh� hiểu v� Ng�i đ� kh�ng th�m dấu giếm g� hết. Với một sử gia t�i danh như vậy, ch�ng ta rất an t�m.

Tại đền thờ th�nh Marc� người ta n�i c� ch�n dưới b�n thờ th�nh nh�n do c�c thương gia mang từ Alexandria về v�o thế kỷ IX. Th�nh sử được biểu trưng bằng h�nh con sư tử v� Ph�c �m của Ng�i mở dầu bằng tiếng n�i oai h�ng của Gioan tẩy giả từ trong sa mạc. Đọc Ph�c �m theo th�nh Marc�, ch�ng ta như c� thể nghe tiếng n�i th� sơ của th�nh sử "Đừng nh�n t�i, h�y nh�n Người".


Ng�y 28-04

Th�nh PH�R� CHANEL
Linh Mục (1803 - 1841)

Ph�r� Chanel sinh ng�y 12 th�ng 7 năm 1803 tại Cuet. Hồi nhỏ, Ph�r� chăn chi�n quanh v�ng Belley. Một linh mục ch� � tới Ng�i, lo dạy dỗ v� đưa Ng�i v�o chủng viện Brou. Ng�y 15 th�ng 7 năm 1827 Ng�i được thụ phong linh mục. Trước hết Ng�i được bổ nhiệm l�m ph� xứ Ambere, sau đ� l�m cha sở Crozet. Năm 1831, Ng�i nhập Hội d�ng Maria v� đi truyền gi�o ở Ocenia.

Th�nh nh�n tới đảo Futuna với cha Maria Niziep ở tại h�n đảo hoang vẫn c�n tập tục ăn thịt người n�y, Ng�i đ� dốc to�n lực mở mang nước Ch�a. Một tu sĩ phụ t� lu�n s�t c�nh với Nh� truyền gi�o đ� kể lại như sau:

"L�m việc dưới sức n�ng nung của trong �nh s�ng mặt trời, Ng�i trở về nh� ướt đẫm mồ h�i, đ�i kh�t, nhọc mệt, nhưng vẫn vui tươi nhanh nhẹn, t�m hồn sảng kho�i như vừa trở về từ một nơi hạnh ph�c. Đ�y kh�ng phải chỉ c� một lần m� dường như ng�y n�o cũng vậy".

"Người kh�ng từ chối người d�n Futuna điều g� cả. Đối với những ai bắt bớ Ng�i, Ng�i lu�n tha thứ v� kh�ng khước từ họ, d� cho họ c� dốt n�t hủ lậu đi nữa. Ng�i lu�n hiền dịu đối với mọi người".

Thật lạ l�ng g� khi d�n ch�ng gọi Ng�i l� "Người ph�c hậu" ch�nh Ng�i đ� thường n�i với c�c bạn : - Trong cuộc truyền gi�o kh� khăn thế n�y ch�ng ta phải th�nh thiện mới được.

Rao giảng Ch�a Kit� v� Ph�c �m, Ng�i đ� chỉ nhận được những kết quả nhỏ nhoi. Dầu vậy, Ng�i cũng x�c quyết rằng: việc truyền gi�o l� việc của lo�i người v� đồng thời cũng l� của Thi�n Ch�a nữa. Gương v� lời Ch�a đ� n�i: "Người lo gieo v� người kh�c sẽ gặt". N�n th�nh nh�n lu�n nỗ lực rao giảng gi�o l� Kit� gi�o v� chống lại việc s�ng b�i của c�c thần dữ. Nhiệt t�nh của Ng�i đ� g�y n�n nhiều ghen gh�t đe dọa tới ch�nh mạng sống Ng�i.

H�m trước ng�y qua đời th�nh nh�n c�n n�i: - Kit� gi�o được gieo trồng tr�n đảo sẽ kh�ng bị ti�u diệt với c�i chết của t�i, v� đ�y kh�ng phải l� việc của lo�i người m� l� của Thi�n Ch�a.

Ng�y 28 th�ng 4 năm 1241 th�nh Ph�r� bị s�t hại. Nhưng �t l�u sau to�n thể d�n đảo Futuna đ� trở lại đạo c�ng gi�o, đức tin từ Futuna lấn sang c�c đảo l�n cận ở Oceania v� th�nh Ph�r� được t�n k�nh như một vị tử đạo ti�n khởi.


Ng�y 29-04

Th�nh CATARINA TH�NH SIENA
Đồng Trinh, Tiến Sĩ Hội Th�nh (1347 - 1380)

Cartarina sinh 1347 tại Si�na, l� con �t của một gia đ�nh d�ng đảo, cha Ng�i, �ng Giac�m� l� một thợ nhuộm gi�u c�, Mẹ Ng�i M�nna Lapa l� một người quản trị c� nhiều khả năng v� gi�u nghị lực của gia đ�nh sống động n�y.

Cartarina đ� trải qua tuổi nhỏ thơ ấu b�nh thường với t�nh vui đặc biệt kh�c hẳn với c�c anh chị. Nhưng với tuổi thanh xu�n, Ng�i đ� say m� cầu nguyện trong c� tịch. B� Lapa rất bực m�nh v� c� thời b� coi Cartarina như một đứa con kh� trị, v� c� đ� cưỡng lại sự hướng dẫn của mẹ trong những c�ng việc như ăn mặc v� giải tr�, chống đối cả những đề nghị th�nh h�n v� lu�n cương quyết trong � tưởng trở n�n một nữ tu.

Ngay hồi 7 tuổi, Cartarina đ� khấn với Đức Trinh nữ rằng : Ch�a Gi�su l� vị h�n phu duy nhất của m�nh. L�n 12 tuổi, cha mẹ muốn gả chồng cho Cartarina. Nhưng rồi cha mẹ Ng�i đ� hiểu rằng: kh�ng thể thay đổi � định của Ng�i được. Đ�ng kh�c, sau nhiều thử th�ch, cha mẹ Ng�i phải cảm k�ch khi thấy Ng�i vẫn dịu d�ng tu�n phục trong những việc nặng nề v� từ đ� họ kh�ng chống lại tiếng gọi thần linh nữa.

Năm 16 tuổi, Cartarina được mặc �o d�ng ba Đaminh. Luật lệ d�ng cho ph�p Ng�i mặc �o đen trắng của d�ng m� vẫn ở nh� với cha mẹ. Từ đ�, trong 3 năm trời th�nh nh�n chỉ rời ph�ng ri�ng khi đi lễ v� xưng tội. Ng�i chỉ n�i chuyện với cha giải tội của Ng�i th�i. Sau n�y vị linh mục tốt l�nh n�y th� nhận rằng m�nh thường cảm thấy thiếu khả năng để hứơng dẫn Cartarina.
Cũng trong thời gian n�y c� khi th�nh nh�n chỉ ăn một muỗng ch�o v� ngủ v�i giờ mỗi ng�y. Những kh� nhọc khổ chế thể x�c ấy c�n qu� nhẹ so với cơn thử th�ch m� quỷ g�y ra trong t�m hồn. Khi hết c�c thử th�ch, Ch�a Gi�su hiện đến dưới h�nh dạng b� bết m�u tr�n th�nh gi�. Th�nh nh�n tr�ch: - Lạy Ch�a, Ch�a ở đ�u khi con một m�nh chiến đấu với những d�y v� kia ?

Ch�a trả lời : - Cha vẫn phải với con.

- Sao, Ch�a ở giữa những tư tưởng kinh tởm l�m nhơ nhớp linh hồn con sao ?

- Nhưng những thử th�ch ấy đ�u c� l�m cho con phiền muộn qu� mức ?

- �i, con kinh sợ v� đau buồn qu� mức ?

- Đ�, c�c tư tưởng ấy đ� kh�ng thể l�m nhơ uế hồn con v� con tởm gớm ch�ng. Ch�nh cha ngự trong l�ng con v� đ� cho con ơn biết đau buồn v� ch�ng.

Ch�a Gi�su đ� thưởng c�ng cho l�ng dũng cảm v� trung t�n của Cartarina bằng cuộc viếng thăm n�y. Th�nh nh�n xin cho được kết hợp mật thiết với Ch�a hơn. Trong một thị kiến, Đức trinh Nữ đ� cầm tay th�nh nữ v� Con Ng�i đ� xỏ v�o tay th�nh nữ một chiếc nhẫn v�ng v� chỉ một m�nh th�nh nữ tr�ng thấy. Đ�y l� Lễ Cưới nhiệm mầu.

Sau biến cố đặc biệt n�y, th�nh nữ bắt đầu chia sẻ mọi việc trong nh�, nu�i dưỡng bệnh nh�n v� gi�p đỡ những người ngh�o. Người ta c�n nhắc đến việc Ng�i săn s�c cho một người c�i v� một người bị ung thư; để vượt qua sự ngại ng�ng, Ng�i d�m h�n vết thương tanh h�i của họ. Anh h�ng săn s�c cho thể x�c, chắc chắn Ng�i cũng nhiệt t�nh lo lắng cho linh hồn con người . Một phạm nh�n cứng l�ng đ� hối cải sau lời khuy�n của th�nh nữ, v� l�nh nhận c�i chết đạo đức trong tay th�nh nữ.

Được ơn thấu suốt c�c t�m hồn, th�nh nh�n đ� trở n�n nơi tập họp của một lớp người đ�ng đảo cầu thuộc đủ mọi th�nh phần. Họ bị l�i k�o bởi sự vui tươi lẫn đời sống khổ hạnh của Ng�i, bởi t�nh kh� b�nh d�n lẫn sự hiểu biết s�u sắc về đường thi�ng li�ng, bởi n�t đẹp b�nh dị của Ng�i. Người ta gọi nh�m người qui tụ b�n Ng�i l� "Trường ph�i thần b�".

Với ảnh hưởng lớn lao ấy, th�nh Cartarina được mệnh danh l� "Thi�n thần h�a giải" bởi những mối th� hận giữa gia đ�nh kh�ng thể chống lại được ảnh hưởng của Ng�i. Ng�i n�i : - Ghen gh�t người l�n cận l� chống đối lại Thi�n Ch�a, l� hủy diệt đối với người nu�i dưỡng n�, bởi v� ai sống trong ghen gh�t, họ tự gh�t bỏ m�nh c�n hơn l� gh�t bỏ th� nghịch nữa.

Trước uy t�n dặc biệt n�y của th�nh nh�n Bề tr�n đ� đặt Ng�i mang lời Ch�a đến cho d�n ch�ng. Ng�i dạy ở Si�ng Pisa, R�ma. Mọi người đều ngạc nhi�n khi thấy một người con g�i b�nh thường lại c� thể diễn đạt tư tưởng như một nh� thần học v� một nh� triết học.

Trở về ph�ng ri�ng, th�nh nữ tiếp tục cuộc rao giảng Tin Mừng, kh�ch lệ v� n�ng đỡ c�c t�m hồn. Ng�i viết thư cho c�c vua ch�a v� cho cả Đức gi�o ho�ng, c�c tu sĩ v�ng phục Ng�i, c�c hiệp sĩ b�y tỏ nỗi l�ng với Ng�i. Những việc hệ trọng nhất được giao ph� cho Ng�i, một trật Ng�i c� thể đọc cho hai hay ba thơ k� viết về những đề t�i kh�c nhau. Bởi đ�, Ng�i đ� giữ một vai tr� lớn lao trong lịch sử, mang lại an b�nh cho Gi�o hội, ngăn chận cuộc nổi loạn ở Pisa v� T�scane. Ng�i l� Thi�n thần của Si�na trong cuộc nội chiến v� dịch hạch. Nhiều th�nh phố nổi dậy chống lại Đức gi�o ho�ng Gregori� XI l� Đấng rời t�a sang Ph�p.

Th�ng 5 năm 1376, Ng�i sang Avignon n�i nỉ Đức gi�o ho�ng trở về R�ma. C�c thư từ của Ng�i thổi v�o sự can đảm cần thiết cho cuộc trở về n�y. Khi cuộc nổi loạn ở Florence b�ng nổ, người ta bỗng thấy th�nh Cartarina xuất hiện, quỳ dưới ch�n thủ l�nh những người nổi loạn v� n�i: - �ng muốn t�m Cartarina phải kh�ng ? N� đ�y, nhưng xin đừng hại những người n�y.

Cảm k�ch v� l�ng gan dạ của thiếu nữ, người đứng đầu chấm dứt �m mưu nổi dậy.

Đức gi�o ho�ng Gr�gori� XI bỏ Avignon ng�y 13 th�ng 9 năm 1376. Khi đức gi�o ho�ng Gregori� qua đời, Cartarina trở về Siena v� đọc cho thơ k� viết cuốn: "Đối thoại về Ch�a quan ph�ng". Nhưng c� sự chia rẽ, Ng�i đứng về ph�a Urban� VI. Trong những bức thư đầy sinh lực, Ng�i k�u gọi c�c vua Au ch�u v�ng phục Đức gi�o h�ang. Bốn trăm bức thư v� cuốn s�ch th�nh nh�n để lại l� một kho t�ng lớn lao trong c�c t�c phẩm thi�ng li�ng.

Giữa c�c hoạt động rực rỡ tr�n, th�nh Cartarina đ� phải chịu những đau đớn v� danh. Ch�ng ta biết rằng: từ Ch�a nhật thứ IV m�a chay năm 1375, Ng�i đ� được in năm dấu th�nh. Dấu chỉ lộ r� sau khi Ng�i qua đời.

Một chiều th�ng gi�ng năm1380, th�nh nh�n đ� ng� bệnh trong khi đọc một l� thơ viết cho đức gi�o ho�ng Urban�. Phục hồi một phần, nhưng Ng�i vẫn sống trong một cơn hấp hối nhiệm m�u, một chuộc chiến đấu với ma quỉ. V� Ng�i ng� bệnh h�n m� lần thứ hai khi đang cầu nguyện tại đền thờ th�nh Ph�r� v� qua đời ba tuần sau v�o ng�y 29 th�ng 4 năm 1380.

Ng�i được mai t�ng dưới ch�n b�n thờ d�ng Đaminh Santa Maria Sopra Minerva, nhưng đầu Ng�i sau n�y được dời về Siena. T�m mươi mốt năm sau Ng�i được phong th�nh.

Ng�y 04 th�ng 10 năm 1970, đức Phaol� VI đ� t�n phong Ng�i v�o h�ng tiến sĩ Hội Th�nh.


Ng�y 30-04

Th�nh PI� V
Gi�o Ho�ng (1504 - 1572)

Th�nh Pi� V ch�o đời v�o ng�y lễ th�nh Ant�n năm 1504 tại Bosc�, l� con của �ng Paol� v� b� Đ�men icaghisieri. Gia đ�nh ngh�o t�ng, Ng�i phải đi chăn chi�n. Khi một người l�ng giềng gi�u c� muốn trả gi�p lệ ph� học h�nh th� Ng�i được gởi tới trường Đaminh ở B�sc�. Mười bốn tuổi Ng�i nhập d�ng v� được mang t�n l� Micae. Năm 1528, thụ phong linh mục ở Ghenoa. Ng�i đ� dạy triết học v� thần học một �t năm trong nh� d�ng ở Pavia.

Năm 1543, khi ở nh� mẹ d�ng Đaminh Ng�i đ� nỗ lực trong việc bảo vệ uy quyền của t�a th�nh. Ng�i được đặt l�m ủy vi�n t�a �n t�n gi�o ở địa phận Pavia, rồi ở Bergam� v� C�m�. C�c hoạt động của Ng�i �t được biết đến v� bị chỉ tr�ch nhiều. Một số lớn s�ch ủng hộ lạc gi�o bị tịch thu để ở tại Milan v� đưa về R�ma l� nơi th�nh nh�n đ� thắng cuộc v� được Đức Hồng y Caraffa qu� mến. Năm 1551, theo sự y�u cầu của Đức Hồng y, Ng�i được Đức Gi�o ho�ng Giuli� III triệu về R�ma để l�m Tổng Uy vi�n t�a �n t�n gi�o. C�ng năm n�y, Đức Hồng y Caraffa được bầu l�m gi�o ho�ng.

Năm sau Đức t�n gi�o ho�ng Phaol� IV đặt cha Micae Ghisleri l�m gi�m mục Sutri v� N�pi. Ng�i miễn cưỡng l�nh nhận tr�ch nhiệm gi�m mục, chức vụ m� Đức Gi�o ho�ng n�i l� để "cột ch�n Ng�i lại để Ng�i khỏi trở lại tu viện". Năm sau Ng�i lại được cất nhắc l�n l�m Hồng y rồi l�m đại Ph�n Qu�n. Bấy giờ Đức Gi�o Ho�ng trở n�n gắt gỏng v� v� Đai Ph�n Quan đ�i khi bắt buộc phải chước giảm những chỉ thị qu� kh�ch của Ng�i. Tr�i lại Đức Gi�o Ho�ng kế tiếp l� Pi� IV lại thi�n về thế tục đến nỗi th�nh nh�n phải lui về địa phận thứ hai của Ng�i l� Mondovi ở Lombardi. Nhưng năm 1565 Đức Gi�o Ho�ng qua đời dưới ảnh hưởng của th�nh Car�l� B�rr�me�, Đức Hồng y Ghisleri được chọn l�m Đức Gi�o Ho�ng trong một cuộc họp kh�ng bị những can thiệp từ b�n ngo�i, Ng�i chọn danh hiệu l� Pi� V.

Việc tuyển chọn Đức Pi� V �t được mong đọi v� kh�ng được vua ch�a T�y Ban Nha đồng � v� đ� l� một thắng lợi quyết liệt cho nh�m canh t�n. Dầu mang tước vị n�o đi nữa, Đức Pi� V lu�n sống như một người ăn xin trong mức độ c� thể được. Chẳng hạn, Ng�i chỉ giữ một số nhỏ người gi�p việc, th�ch đi bộ hơn l� đi ngựa, lu�n nhận biết nguồn gốc khi�m tốn của m�nh.

L�c đầu, Ng�i �t được d�n R�ma biết đến nhưng rồi sự chuy�n chăm tham dự phụng vụ, sự th�nh thiện c� nh�n, th�i quen đi bộ để viếng 7 th�nh đường ở R�ma, nh�m người t�y t�ng �t ỏi, sự từ chối kh�ng đề bạt những người trong gia đ�nh, giải ph�p phần lớn đo�n qu�n của gi�o ho�ng, việc bố th� rộng r�i. Tất cả đ� g�p phần t� điểm cho Ng�i một khu�n mặt Đức Gi�o Ho�ng vừa b�nh d�n vừa th�n thị�n.

Nhưng cuộc canh t�n c�ng đồng Tridentin� đ�i hỏi đ� được Đức Gi�o Ho�ng Pi� V thực hiện ngay sau khi được tuyển chọn. S�ch nguyện v� s�ch lễ được duyệt x�t lại đồng thời bản kinh th�nh Phổ Th�ng v� T�n ước tiếng Hy Lạp cũng đ� được sửa lại, một ấn bản mới về c�c t�c phẩm của th�nh T�ma đ� được chuẩn bị v� cuốn gi�o l� c�ng đồng Tridentin� được phi�n dịch sang nhiều thứ tiếng. Th�nh nh�n đ� quan t�m nhiều đến việc th�nh h�a h�ng Gi�o sĩ, kh�ch lệ họ. Ng�i diệt trừ th�i bu�n thần b�n th�nh v� nghi�m khắc với những lạm dụng về lu�n l�. Ngo�i ra Ng�i cũng nhạy cảm với nghệ thuật. Ch�nh Ng�i bảo trợ việc so�t lại Th�nh nhạc.

Dầu kh�ng th�ng thạo việc trần thế, th�nh nh�n cũng đ� gặt h�i được nhiều th�nh quả trong l�nh vực ch�nh trị. Trước sức tấn c�ng ng�y c�ng lớn mạnh của qu�n Thổ, Ng�i được th�nh lập một li�n minh với vua T�y Ban Nha, cộng h�a V�n�tia. C�c Kit� hữu xuất trận dưới quyền chỉ huy của Don Giuan d'Autriche. Cuộc chiến diễn ra ở vịnh L�pant�. Ch�nh Đức Gi�o Ho�ng chạy đến phương thế thi�ng li�ng. Ng�i k�u gọi c�c t�n hữu gia tăng cầu nguyện.

Quận c�ng Soliman n�i: - T�i sợ những lời cầu nguyện của Đức Gi�o Ho�ng hơn l� những đo�n qu�n h�ng hậu của c�c ho�ng đế.

Cuộc chiến đ� đưa tới th�nh c�ng như một ph�p lạ. Qu�n Hồi đ� bị đ�nh bại v� kh�ng c�n ng�c l�n nổi nữa. H�m ấy l� ng�y 07 th�ng 10 năm 1571.

Đang hội họp với c�c hồng y Đức Gi�o Ho�ng đ� ra cửa sổ nh�n về ph�a L�pant� rồi quay lại loan b�o tin vui chiến thắng, c�ng với lời k�u gọi tạ ơn Ch�a v� Đức Mẹ.

Để kỷ niệm biến cố n�y, Ng�i đ� th�m lời cầu: "Đức B� Ph� hộ c�c gi�o hữu, cầu cho ch�ng con" v�o Kinh Cầu Đức Mẹ. Ng�i cũng lập một lễ k�nh mẹ v�o ng�y 07 th�ng 10, sau đổi th�nh lễ Đức Mẹ M�n C�i.

Cuộc chiến tại L�pant� chấm dứt, Đức Gi�o Ho�ng Pi� V cũng linh cảm thấy đời m�nh sắp chấm dứt. Thật vậy, Ng�i đ� ng� bệnh nặng, trong cơn đau đớn, Ng�i đ� cầu nguyện: - Lạy Ch�a, xin cho con được chịu đau khổ nhiều hơn nhưng xin cũng th�m sức chịu đựng cho con.

Ng�y 01 th�ng 5 năm 1572, Đức Gi�o Ho�ng Pi� V từ trần.