HOME

 

T�m theo mẫu tự

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TH�NG NĂM

 


Ng�y
 01 Giuse Thợ

02 Th�nh Anathasi�, Gm, Ts

03 Th�nh Giac�b� Hậu, t�ng đồ

03 Th�nh Philipph� t�ng đồ

14 Th�nh Matthia t�ng đồ

18 Th�nh Gioan I, Gh

 


Ng�y
20 Th�nh Bernađin� Sienna, Lm

25 Th�nh B�đa Đ�ng K�nh, Lm, Ts

25 Th�nh Gr�gori� VII, Gh

25 Th�nh Mađal�na Pazzi

26 Th�nh Philipph� N�ri, Lm

27 Th�nh Augustin� Cantobery, Gm

31 Đức Mẹ Thăm Viếng

 


Ng�y 01-05

Th�nh GIUSE THỢ

Th�nh Giuse. Cả hai bản của th�nh Math�u v� th�nh Luca, đều n�i rằng: Ng�i thuộc gi�ng họ David. Nhưng v�o thời khởi đầu c�ng nguy�n, mi�u duệ c�ng gi�ng giống vương giả n�y chẳng c�n danh gi� v� gi�u c� g�. V�i điều ch�ng ta biết được về th�nh Giuse qua việc d�ng Ch�a Gi�su v�o đền thờ (Lc 2,24), cho biết rằng Ng�i l� một người ngh�o kh�, kh�ng c� đặc quyền n�o. Gia đ�nh Ng�i vốn thuộc về Belem đất Giud�a, nhưng đ� dời về Nazareth đất Galilea nơi Ng�i sinh sống bằng nghề thợ mộc (Mt 13,55).

Con người b�nh thường được nhắc tới với một ch�t khinh thường như "b�c thợ mộc" ấy lại l� gương mẫu cho mọi Kit� hữu v� c�ch ri�ng cho những Kit� hữu sống nghề lao động tay ch�n. Ng�i thật l� người c�ng ch�nh như một dụng cụ nhẫn nại của Thi�n Ch�a, thực hiện mọi điều Ch�a đ�i hỏi với một đức tin kh�ng nghi nan. Ng�i sốt sắng tu�n giữ luật Do th�i, trung th�nh bảo vệ gia đ�nh, Ng�i c� tr�ch nhiệm, chấp nhận mọi kh� khăn mau mắn v�ng theo lệnh truyền, vững ch� dưới cơn thử th�ch, lu�n lặng lẽ đ�ng k�nh phục. Nh�n t�nh hấp dẫn của Ch�a Kit� với t�nh cương trực, l�ng can dảm v� đức b�c �i s�u xa, chắc chắn đ� được ph�t triển theo gương mẫu v� sự nu�i dưỡng Người nhận được từ Th�nh cả Giuse.

Dầu vậy, sự cao cả của th�nh nh�n ở một mức độ s�u xa hơn từ ngữ vẫn �p dụng cho Người l� "Cha nu�i Ch�a Gi�su". Từ ngữ n�y gợi l�n một li�n hệ b�ng gi� n�o đ� với Ch�a Kit�. Đ�ng hơn c� lẽ phải n�i rằng th�nh Giuse l� Cha của Ch�a Gi�su như c�c s�ch Tin Mừng đ� l� ngần ngại n�i như vậy, Ch�a Gi�su thực l� hoa quả của cuộc h�n nh�n m� th�nh Giuse giữ vai tr� thiết yếu. Nếu t�nh phụ tử của Ng�i l� trinh khiết th� kh�ng phải v� thế m� mối t�nh ấy thấp h�n hơn t�nh phụ tử về thể x�c. Li�n hệ của người cha trinh khiết với Ch�a Gi�su cũng tương tự như mối li�n hệ của Người Mẹ Trinh khiết đối với Người. Cả Đức Mẹ v� th�nh Giuse đều g�p phần ho�n hảo của m�nh v�o mầu nhiệm nhập thể. Phần đ�ng g�p n�y c�n mở rộng tới th�n thể mầu nhiệm của Ng�i Lời ho� th�nh nhục thể l� Gi�o hội. Th�nh Giuse vẫn tiếp tục vai tr� của m�nh trong việc nu�i dưỡng bảo vệ v� hướng dẫn Gi�o hội.

Bởi đ� năm 1870, Đức Gi�o Ho�ng Pi� IX tuy�n xưng th�nh Giuse l� Đấng bảo trợ của cả Hội Th�nh khắp ho�n cầu. V� đặt lễ k�nh v�o ng�y 19 th�ng 3 mỗi năm.

Từ vai tr� đặc biệt của th�nh Giuse đối với to�n thể Hội Th�nh, th�nh nh�n chắc chắn cũng li�n hệ đến từng người trong th�n thể mầu nhiệm n�y. Th�nh nh�n đ� thi h�nh sứ mạng của m�nh trong cuộc sống lao động như người thợ. Do đ�, Ng�i c� một mối li�n hệ đặc biệt với lớp người đ�ng đảo sống bằng sức lao động ch�n tay của m�nh. Năm 1955, Đức Pi� XII đ� lập n�n lễ th�nh Giuse v� đặt ng�y k�nh nhớ v�o mồng 1 th�ng 5, ng�y m� nhiều nước chọn cử h�nh lễ lao động. Ni�n biểu kh�ng ho�n to�n phổ qu�t n�n lễ th�nh Giuse Thợ cũng được để tự do.

Tuy nhi�n, ch�nh Đức Gi�o Ho�ng đ� n�i tới � nghĩa của lễ n�y : - "Chắc hẳn ch�ng ta phải h�n hoan v� Người thợ v� danh ở Nazareth chẳng những l� hiện th�n cho gi� trị lao động tay ch�n trước mặt Ch�a v� Gi�o hội m� c�n l� vị Gi�m hộ mẫn tiệp của mọi người v� của c�c gia đ�nh c�c bạn lao động nữa".

Để n�i về quyền năng của Đấng bảo trợ, Ng�i tiếp : - "Kh�ng c� Vị Gi�m hộ n�o c� đủ khả năng Linh nghiệm truyền th�ng Ph�c �m cho đời sống thợ thuyền hơn bằng th�nh Giuse thợ"

Mừng lễ th�nh Giuse thợ, ch�ng ta h�y nhớ lời vị Cha chung, Đức Pi� XII nhắn nhủ, trong b�i diễn văn đọc v�o ng�y lễ th�nh Giuse thợ đầu ti�n n�y : - "Nếu c�c con muốn được gần Ch�a Kit�, Cha nhắc nhớ c�c con h�m nay : Ite ad Joseph - H�y đến với Giuse" (St 41,55)


Ng�y 02-05

Th�nh ATHANASI�
Gi�m mục Tiến Sĩ Hội Th�nh (295 - 373)

Th�nh Athanasi� sinh khoảng năm 295 c� lẽ tại Alexandria. Gia đ�nh Ng�i r� r�ng l� kh� giả v� sau n�y Ng�i c� dịp trốn ở phần mộ của gia đ�nh, Ng�i đ� theo m�n cổ học v� sau n�y thường tr�ch dẫn c�c t�c giả cổ. C� lẽ Ng�i c�ng theo học tại một trường Gi�o l� ở Ca�sar�a n�n tư tưởng của Ng�i thấm nhuần Kinh th�nh, cả những ch� giải Kinh th�nh v� cũng theo truyền thống c�c gi�o phụ nữa.

V�o khoảng 25 tuổi Athanasi� đ� c� một thời sống với th�nh Ant�n ẩn tu. Bốn mươi năm sau, Ng�i đ� mời th�nh An t�n ẩn tu về Alexandria để g�p phần bảo vệ đức tin. Khi qua đời th�nh ẩn tu đ� nhường lại cho Athanasi� c�i �o cho�ng Ng�i vẫn d�ng đắp m�nh khi ngủ v� tấm da chi�n để d�ng sưởi ấm l�c tuổi gi�. Những năm chung sống nơi sa mạc với vị th�nh ẩn tu n�y đ� tạo n�n n�t th�nh thiện v� nh�n c�ch của Athanasi�.

V�o năm 320, Athanasi� mới bắt đầu g�p phần v�o lịch sử. Khi ấy Đức Cha Alexander Gi�m mục Alexandria cảm phục v� triều vời Athanasi� từ sa mạc về, đặt l�m ph� tế. Khi ấy Ari� l� cha sở Boucalis. Ong ta l� một nh� giảng thuyết danh tiếng, c� một cuộc sống khắc khổ v� hướng dẫn c�c trinh nữ hiến m�nh cho Thi�n Ch�a. Ari� đ� s�ng nghĩ v� rao giảng những � tưởng lầm lạc cho rằng: "Ng�i Lời Thi�n Ch�a kh�ng c� từ đời đời, kh�ng c�ng bản t�nh với Ch�a Cha m� chỉ l� một thụ tạo được mang danh hiệu Con Thi�n Ch�a". Athanasi� đ� bảo bỏ những sai lầm n�y. B�t ph�p v� nội dung của bức th�ng điệp Đức Gi�m mục Alexander ban h�nh năm 322 cho thấy t�c giả ch�nh l� Athanasi�.

Tại c�ng đồng Nicea, th�nh Athanassi� th�p t�ng Đức Gi�m mục Alaxander v� đ� g�p phần v�o bản văn chung quyết của cộng đồng, trong đ� định t�n rằng: Ch�a Con đồng bản t�nh với Ch�a Cha. Ng�i đ� trở th�nh mục ti�u cho bọn lạc gi�o ghen gh�t.

M�a hạ năm 328, Đức Gi�m mục Alexander qua đời v� đặt Athanasi� l�n kế vị. Nhận thấy m�nh bất xứng, Athanasi� đ� bỏ trốn, nhưng rồi bị �p buộc l�nh nhận tr�ch nhiệm. Ng�i đ� tỏ ra c� nh�n c�ch kh�n s�nh, c� � ch� bất khuất v� rất th�ng minh. Rảo quanh khắp gi�o phận rộng lớn, Ng�i gặp th�nh Dach�mi� từ trong sa mạc, l� Đấng đ� nghe Ch�a n�i với m�nh rằng: - Ta đ� đặt Athanasi� l�m cột trụ Gi�o hội, nhưng Ng�i sẽ bị đau khổ nhiều.

Nhưng Athanasi� kh�ng sợ đau khổ. Nhiều lần Ng�i đ� bị trục xuất khỏi gi�o phận. Trước hết, dưới ảnh hửơng của những người theo ph�i Ari�, năm 335 th�nh Athanasi� bị vua Constantin� đầy đi Trier ở bi�n th�y nước Đức. Tại đ�y Ng�i trước t�c một số t�c phẩm nay vẫn c�n danh tiếng.

Nhưng rồi nămsau. Ari� chết c�ch khốn khổ. Vua Constantin� cho th�nh nh�n được trở về gi�o phận, Ng�i chỉ trở lại hai năm sau tức năm 337 khi thấy nh� vua mới Constance ngả về ph�a lạc gi�o. Cuộc trở về của th�nh nh�n diễn ra như một cuộc khải ho�n. Tuy nhi�n từ năm 337 đến năm 366, cuộc đời Ng�i l� một cuộc chiến đấu li�n tục với nh�m người ngả theo Ari� c�, bảo thủ c�, bu�ng thả để an phận c�. Ch�nh ho�ng đế cũng muốn can thiệp để sửa đổi gi�o thuyết Hội Th�nh khiến c�c th� dịch tỏ ra độc �c v� t�m c�ch ti�u diệt vị gi�m mục. Lần kia đang l�c th�nh Athanasi� d�ng lễ, bọn l�nh x�m nhập th�nh đường. Th�nh nh�n trốn tho�t được v� ẩn m�nh trong sa mạc. Sợ những người chứa chấp bị li�n lụy Ng�i ẩn m�nh trong một hang đ�. V� kh�ng ngừng trung th�nh với đức tin ch�n ch�nh.

Ho�ng đế Constance qua đời, Juliano người sẽ mang biệt danh l� kẻ bội gi�o, l�n kế vị v� cho ph�p những kẻ lưu đ�y trở về. Đức Gi�m mục Athanasi� trở lại gi�o phận v� thiết lập trật tự trong gi�o đo�n cũng như lo truyền b� đức tin sang Ethiopie v� Ả Rập.

Ng�i chống lại c�c m� t�n dị đoan khiến c�c lương d�n tức giận. Họ quyết s�t hại th�nh nh�n. Lần n�y, Ng�i lại phải chạy trốn theo lệnh của nh� vua, bội gi�o ch�o thuyền dọc s�ng Nil, Ng�i bị qu�n l�nh đuổi theo s�t n�t. Nguy ngập Ng�i quay thuyền lại để gặp họ. Bọn l�nh hung hăng hỏi thăm xem c�n c�ch vị gi�m mục bao xa. Ng�i trả lời : - Ch�o mạnh l�n, �ng kh�ng ở xa đ�u.

Bọn l�nh vội v� l�m theo v� th�nh nh�n tho�t nạn, Ng�i lang thang đ�y đ� cho tới khi Vua Julian� qua đời, v�o năm sau. Jovian�, vị t�n ho�ng đế rất k�nh phục đức gi�m mục v� th�ch đ�m luận với Ng�i. Nhưng triều đại của �ng lại qu� vắn vỏi. Khi Valens l�n nắm quyền cai trị, lại một cuộc b�ch hại mới mở ra. Một lần nữa th�nh Athanasi� lại phải trốn đi. Trong bốn th�ng liền, Ng�i ẩn m�nh trong phần mộ của gia đ�nh.

Sau c�ng Valens v� hiểu được l�ng k�nh phục của d�n Ai cập đối với vị gi�m mục của họ, v� kh�ng muốn xa rời d�n ch�ng n�n chịu cho Ng�i trở về. Những năm cuối đời, th�nh nh�n được sống trong y�n ổn phần n�o, bởi v� l�c ấy cuộc tranh chấp thực sự chưa ng� ngũ, Ng�i qua đời ng�y 02 th�ng 5 năm 373. Phải đợi năm năm sau, cuộc tranh luận của cộng đồng Nic�a mới to�n thắng với c�i chết của Valens.

Th�nh Athanasi� đ� viết những t�c phẩm vĩ đại nhất trong 30 năm x�o trộn. Cuốn Uncarnatione Verbi ho�n th�nh năm 337, cuốn Virginitate v� Orationes khoảng năm 357, cuốn Contra Arian� c� thể sau năm 362. Ng�i đ� viết rất nhiều v� mọi tư tưởng Ng�i cũng như cuộc sống Ng�i tập trung v�o hai � niệm: Ch�a Con l� sự b�y tỏ của Ch�a Cha, v� Gi�o hội l� sự b�y tỏ của Ch�a Con. Gi�o hội T�y phương k�nh nhớ Ng�i như th�nh tiến sĩ Ch�a Ba Ng�i, nhưng trước hết, Ng�i l� Th�nh Tiến sĩ về mầu nhiệm nhập thể v� về Ơn th�nh .


Ng�y 03-05

Th�nh GIAC�B� v� PHILIPPH�
T�ng Đồ (Thế kỷ thứ I)

Gi�o hội t�n k�nh hai vị t�ng đồ n�y trong c�ng một ng�y, v� v�o thế kỷ thứ V, x�c c�c th�nh được đưa về R�ma với nhau v� đặt ở đền thờ c�c th�nh t�ng đồ. Ng�y dời x�c c�c Ng�i l� ng�y 01 th�ng 5. Nhưng v� tr�ng với lễ th�nh Giuse thợ, lễ k�nh c�c Ng�i được dời v�o ng�y 03 th�ng 5.

Th�nh GIAC�B� HẬU

Chỉ c� một chỉ dẫn T�n ước cung ứng cho ch�ng ta về vị t�ng đồ thứ hai mang t�n Giac�b�: Ng�i "l� con �ng Alph��" (Mt 10,3 - Mc 3,18 - Lc 6,15 - Cv 1,13). Vậy kh�ng đ�ng ngạc nhi�n g�, khi c� nhiều cố gắng đồng h�a Ng�i với một hay nhiều người c�ng mang t�n l� Giac�b� ở trong T�n ước. C� Giac�b� "người anh em của Ch�a" (Cl 1,19).

C� lẽ Ng�i đ� được thấy Ch�a Gi�su phục sinh hiện ra (1Cr 15,7) v� chắc chắn Ng�i l� thủ l�nh Gi�o hội Gi�rusalem (Cv 12,17 - 15,13 - 21,18). Sau c�ng, người được đồng ho� với người anh em của Ch�a được nhắc đến trong Ph�c �m (Mt 13,55 - Mc 6,3). Đ� l� � kiến của th�nh Hi�r�nim� v� được chấp nhận lại đời, nhưng c�c học giả ng�y nay muốn ph�n biệt hai người kh�c nhau v� Ph�c �m chỉ giản dị ghi lại t�n Ng�i.

Dầu cho c�c s�ch Ph�c �m kh�ng n�i nhiều tới th�nh nh�n nhưng Ng�i đ� giữ được một địa vị s�ng gi� trong Gi�o hội sơ khai, th�nh Ph�r� khi được cứu tho�t khỏi t� đ� n�i : - "H�y đem tin cho Giac�b� v� c�c anh em được biết" (Cv 12,17)

Khi tiếp x�c với c�c t�ng đồ, th�nh Phaol� đ� đến gặp Giac�b�. Sau n�y th�nh Phaol� n�i : - "Giac�b�, K�pha (Ph�r�) v� Gioan, những vị c� thế gi� như cột trụ ấy đ� bắt tay t�i v� Barnaba tỏ dấu th�ng hiệp" (Ga 2,9)

Tại c�ng đồng Gi�rusalem, Giac�b� đ� l�n tiếng sau Ph�r�, t�m kết diễn từ về việc rao giảng Ph�c �m cho d�n ngoại (Cv 15,13-31). Lần sau c�ng về Gi�rusalem, th�nh Phaol� đ� đến gặp th�nh Giac�b� đang họp với h�ng ni�n trưởng (Cv 21,18)

Để diễn tả sự th�nh thiện của Giac�b�, th�nh Eus�bi� v� Hi�r�nim� đ� n�i rằng: th�nh nh�n giữ m�nh đồng trinh suốt đời v� con người hiến m�nh cho Thi�n Ch�a nay kh�ng uống rượu, ki�ng thịt, đi ch�n kh�ng v� chỉ c� một chiếc �o. Qu� cầu nguyện nhiều, đầu gối Ng�i chai cứng như da lạc đ�.

Năm 62, c�c luật sĩ lo lắng v� sự rạng rỡ Giac�b� mang lại cho Kit� gi�o. Họ triệu vời th�nh nh�n đến ở trước �ng nghị để tra vấn xem Ng�i nghĩ g� về Ch�a Kit�. Tr�n s�n thượng ngo�i đền thờ, họ bắt th�nh nh�n c�ng khai n�i lời bội gi�o cho d�n nghe, Ng�i n�i : - Ch�a Gi�su l� con người đang ngự b�n hữu Thi�n Ch�a quyền năng v� đến một ng�y kia sẽ đến tr�n m�y trời.

D�n ch�ng đồng loạt l�n tiếng t�n vinh Ch�a Gi�su trong khi c�c luật sĩ v� biệt ph�i x�ng v�o th�nh nh�n. Họ đ� quyết định n�m đ� Ng�i.


Th�nh PHILIPPH�

Th�nh Philipph� l� người Bethsaida (Ga 1,44). Tr�n đường đi Galil�a, Ch�a Gi�su đ� gọi �ng. Đến lượt m�nh ch�nh Philipph� lại giới thiệu Ch�a Gi�su cho Nathanael: - "Đấng m� M�is� trong lề luật c�ng c�c ti�n tri ch�p đến ch�ng t�i đ� gặp rồi" (Ga 1,45)

V� �ng c�n kh�ch lệ th�m : - "H�y đến m� xem" (Ga 1,46)

Khi h�a b�nh ra nhiều Ch�a Gi�su đ� tin tưởng v� �ng hỏi: - "Ta mua đ�u được b�nh cho họ ăn" (Ga 6,5)

Như vậy Ch�a Gi�su đ� hiệp với �ng trước hết trong việc chuẩn bị cho ph�p lạ n�y.

Dịp lễ vượt qua sau c�ng Ch�a Gi�su, c�c lương d�n đ� nhờ Philipph� xin Ch�a cho họ được gặp Người: - "Thưa �ng, ch�ng t�i muốn gặp Ch�a Gi�su" (Ga 12,21)

Sau c�ng, trong cuộc đ�m đạo th�n mật sau bữa Tiệc Ly, Philipph� l�n tiếng hỏi Ch�a Gi�su: - "Thưa Th�y, xin tỏ cho ch�ng con thấy Ch�a Cha, thế l� đủ cho ch�ng con rồi".

Ch�a Gi�su n�i với �ng: - "Đ� l�u rồi, Ta ở với c�c ngươi, thế m�, Philipph�, ngươi đ� kh�ng biết Ta ư ? Ai thấy ta l� đ� thấy Cha. L�m sao ngươi n�i: Xin tỏ cho ch�ng con thấy Cha (Ga 14,8-9)

C�c t�ng đồ chỉ hiểu được chiều k�ch rộng lớn của những lời n�y khi Ch�a Th�nh Thần soi s�ng cho c�c �ng.

Đ� l� tất cả những g� m� s�ch Tin Mừng n�i với ch�ng ta về th�nh t�ng đồ Philipph�. Sau n�y truyền thống cho ch�ng ta biết th�nh Philipph� đ� đi rao giảng Ph�c �m ở Scythia v� Phrygia. Nhưng rất c� thể người ta đ� lầm th�nh nh�n với vị ph� tế cũng c� t�n l� Philipph�. Về c�i chết của Ng�i, kh�ng c� g� l� chắc chắn. C� t�i liệu n�i rằng: Ng�i tử v� đạo. C� t�i liệu lại cho rằng: Ng�i chết gi�.


Ng�y 14-05

Th�nh MATHIA
T�ng Đồ (Thế kỷ I)

T�i liệu duy nhất đ�ng kể về th�nh Mathia l� tường thuật của s�ch C�ng vụ c�c t�ng đồ (Cv 1,15-26). Theo điều kiện m� th�nh Ph�r� đưa ra để chọn người thế ch�n cho Giuda trong nh�m 12. Ch�ng ta biết th�nh Mathia l� một trong số c�c m�n đệ của Ch�a Gi�su. Ng�i đ� theo Ch�a Gi�su "Khởi từ l�c Gioan thanh tẩy cho đến ng�y Ch�a Gi�su về trời" (c. 22)

Khi Ch�a Gi�su đ� về trời, c�c t�ng đồ v�ng lệnh Ch�a trở về Gi�ruslem cầu nguyện chờ đ�n Ch�a Th�nh Thần đến. Họ gặp nhau lại khoảng 120 người. L�c ấy Ph�r� l�n tiếng nhắc lại sự Giuda phản bội v� kết luận: - "Phải chọn lấy th�m một người để c�ng ch�ng t�i l�m chứng t� cho sự sống lại của Ch�a Gi�su".

Cộng đo�n đ� đề cử hai người xem ra xứng đ�ng nhất, với vinh dự n�y l� Giuse, gọi l� Barsabba biệt danh l� Giust� v� Mathia. Thế rồi họ cầu nguyện v� bắt thăm chọn người Ch�a muốn. Matthia đ� tr�ng cử v� nhập v�o nh�m 12.

Vị t�n t�ng đồ, sau khi đ�n nhận Ch�a Th�nh Thần, đ� ra đi rao giảng Ph�c �m v� hiến phần c�n lại cho việc t�ng đồ, th�nh Clement�, th�nh Alexandria kể lại rằng: c�c gi�o huấn của th�nh Matthia tập ch� v�o nhu cầu phải hy sinh h�m dẹp x�c thịt v� những ước muốn lăng lo�n. Đ� l� b�i học quan trọng Ng�i đ� l�nh nhận từ Ch�a Gi�su v� đem ra thực h�nh.

Nhiều sứ giả cho rằng th�nh Matthia đi từ Giudea tới tận Ethiopie rao giảng v� l�m cho v� số người trở lại đạo. Sau ba mươi năm bị b�ch hại, nỗ lực v� th�nh c�ng, Ng�i bị n�m đ� v� bị chặt đầu dưới thời Ner� v�o năm 63.

Theo d�n Hy lạp, th�nh Matthia đ� mang Kit� gi�o đến miền Cappad�cia rồi bị đ�ng đinh v�o thập gi� ở C�lehis. X�c Ng�i được đưa về Gi�rusalem v� sau n�y th�nh nữ H�lena, Mẹ Vua Constantin� dời về Roma. Một phần c�c xương th�nh vẫn c�n ở đền thờ Đức B� cả nơi th�nh nh�n đ� l�m nhiều ph�p lạ.


Ng�y 18-05

Th�nh GIOAN I
Gi�o Ho�ng Tử Đạo (+526)

Th�nh Gioan sinh tại Tuscia. Ng�i được chọn l�m gi�m mục R�ma ng�y 13 th�ng 8 năm 523. Người ta kh�ng biết g� về đời thơ ấu của th�nh nh�n, nhưng tư ng�y l�n kế vị th�nh Pher� Ng�i đ� nhiệt th�nh sống khẩu hiệu "tất cả v� danh Ch�a". Ng�i đ� c� c�ng ho�n th�nh nhạc b�nh ca m� c�c vị tiền nhiệm của Ng�i l� Đức Celestin� I, Leo Cả v� Galesi� khởi xướng.

Năm 624, vua Justin� I b�n Tiểu � muốn hiệp nhất Gi�o hội cũng như nhằm mục đ�ch ch�nh trị đ� đ�n �p nh�m theo lạc gi�o Ari�. Tại Roma vua Theod�ric� l� người theo lạc gi�o Ari� đ� tức giận bắt đức gi�o ho�ng Gioan dẫn đầu ph�i đo�n đi thương thuyết. Sau nhiều lần phản đối, Ng�i đ� chấp nhận l�n đường. Đ�y l� lần đầu ti�n c� một vị gi�o ho�ng rời khỏi nước �. Vua Justin� v� to�n d�n Constantinopole h�n hoan vui mừng đ�n tiếp Đức Gi�o ho�ng. Ng�i đ� cử h�nh lễ phục sinh tại th�nh đường th�nh nữ S�phia v� phong vương cho vua Justin�.

Trở lại R�ma, Ng�i bị vua Th�đ�ric� cho l� đ� h�nh động phản nghịch với m�nh. Tức giận, �ng t�nh xử tử Ng�i, nhưng lại sợ d�n ch�ng nổi loạn, n�n bắt giam Ng�i tại Ravenna. Tại đ�y đức gi�o ho�ng đ� từ trần ng�y 18 th�ng 5 năm 526.

Ng�y 27 th�ng 5 năm 530 x�c Ng�i được dời về Roma. Ni�n lịch phụng vụ cử k�nh nhớ Ng�i v�o ng�y n�y,


Ng�y 20-05

Th�nh BERNADIN� th�nh Si�na
Linh mục (1380 - 1444)

Th�nh Bernadin� xuất th�n từ gia đ�nh qu� ph�i Abbizeschi th�nh Si�na. Ng�i sinh ng�y 8 th�ng 9 năm 1380 tại Massa Ma-rittima, l� nơi th�n phụ Ng�i l�m thống đốc. Nhưng khi mới ba tuổi, Ng�i phải mồ c�i mẹ, v� 6 tuổi phải mồ c�i cha, Ng�i được giao ph� cho c�c b� D� ăn s�c.

C�c d� thay thế người mẹ qu� cố của Bernadi� để nu�i dưỡng v� săn s�c con trẻ về mọi phương diện, nhất l� trong đời sống trọn l�nh. Từ nhỏ, Bernadin� đ� c� một l�ng b�c �i đặc biệt với người ngh�o. Một lần kia, d� Biana đuổi một người ăn xin v� hết thực phẩm. Bernadin� đau đớn n�i nỉ: - V� t�nh y�u Ch�a, ta h�y cho người n�y c�i g�, bằng kh�ng ch�u sẽ kh�ng ăn g� h�m nay, ch�u th� nhịn đ�i c�n hơn phải thấy �ng ta c�n đ�i.

V� b� d� đ� vui vẻ bố th� cho người ăn xin n�y.

Trẻ Bernadin� rất y�u mến nh� thờ v� s�ng k�nh Đức Trinh Nữ. Mỗi thứ bảy Ng�i ăn chay để k�nh mẹ. Hơn nữa, Ng�i quyết giữ t�m hồn trong trắng như thi�n thần kh�ng hề tham dự v�o c�c tr� chơi th� kệch, đỏ mặt khi nghe lời n�i nhơ bẩn. Một lần c� đứa vộ lại đề nghị chuyện tục tĩu, Ng�i đ� đấm thẳng v�o mặt n�, khiến lắm kẻ ngạc nhi�n. Sau n�y Ng�i cũng phản ứng tương tự đối với một phụ nữ lẳng lơ.

Với một t�m hồn trong trắng như vậy, Bernadin� đ� tỏ ra th�ng minh đặc biệt khi theo học ở Si�na. Năm 12 tuổi, Ng�i được gởi tới Vienna để theo học văn chương v� gi�o luật. Năm 17 tuổi, Ng�i gia nhập hội "Anh em Đức Mẹ" phục vụ bệnh nh�n Scala. Bốn năm sau, xảy ra một cơn dịch hạch. Tại nh� thờ Sancta mỗi ng�y c� tới v�i chục người chết. Ng�i săn s�c họ v� cũng bị nhiễm bệnh, Bernadin� say sưa tận tụy phục vụ l�m cho nhiệt t�m của Ng�i lan sang t�m hồn c�c bạn. Ng�i lao m�nh v�o giữa nguy hiểm để săn s�c bệnh nh�n v� ch�n cất người chết. Ng�i tho�t chết, nhưng đ� ng� bệnh hầu kiệt sức v� kh�ng bao giờ hồi phục ho�n to�n.

S�ng ng�y 08 th�ng 9 năm 142, sau khi gi�p đỡ một người D� cả điếc l�c trong một cơn bệnh cuối c�ng, Bernadin� đ� ph�n ph�t hết t�i sản cho người ngh�o rồi gia nhập d�ng th�nh Phanxic�. Năm 1404, Ng�i thụ phong linh mục, tiếp đến l� khoảng 12 năm Ng�i sống ẩn dật, nhưng sau đ� l� những ng�y th�ng đi rao giảng, kh�ng biết mệt mỏi khắp nước �.

Nhận biết r� tư tưởng thần học s�u sắc của con người khi�m tốn Bernadin�, bề tr�n buộc Ng�i phải từ bỏ nếp sống ẩn dật để đi rao giảng lời Ch�a cho d�n ch�ng. Th�nh nh�n c� một giọng n�i yếu ớt kh�n kh�n kh� nghe. Nhưng l� v� bổn phận n�n Ng�i chạy đến sự ph� gi�p của trinh nữ v� tiếng Ng�i trở n�n mạnh mẽ trong s�ng. B�i giảng đầu ti�n, Bernadin� ngưng lại giữa chừng rồi lại tiếp tục kh�ng ai biết chuyện g�. Sau n�y th�nh nh�n cho biết l�c ấy Ng�i bỗng thấy chị em con D� l� Tobia "mặc �o trắng bất tử m� về trời". Nghe Bernadin� giảng nhiều t�m hồn quyết sống xứng đ�ng hơn.

C�c linh mục hỏi Ng�i cho biết b� quyết n�o để rao giảng h�ng hồn như vậy, Ng�i trả lời: - H�y t�m vinh danh Ch�a v� lợi �ch c�c linh hồn m� th�i, h�y thực hiện điều m�nh giảng cho người kh�c, Ch�a Th�nh Thần sẽ l� th�y dạy sự kh�n ngoan m� kh�ng ai chống lại được. Những chủ đề ch�nh Ng�i rao giảng l� nhu cầu phải s�m hốn v� phải trừ bỏ mọi nết xấu, nhất l� những cuộc c�i v� về ch�nh trị, cờ bạc "giả tr�" trong việc ăn mặc v� trong c�ch cư xử.

Ng�i đề cập đến c�c chủ đề n�y một c�ch sống động với những giai thoại điển h�nh, khiến đ�ng đảo d�n ch�ng lắng nghe h�ng giờ kh�ng biết ch�n, v� quyết t�m hối cải. Người ta sẽ c�n nhớ đến Ng�i như người khởi xướng việc t�n k�nh th�nh linh Ch�a Gi�su, Đức Mẹ v� th�nh Giuse. Mỗi lần rao giảng, th�nh nh�n quen cầm tấmbảng viết t�n Ch�a Cứu thế "JHS" v� khuy�n mọi người h�y bắt chước m� vẽ tấm bảng như vậy rồi treo ở nh� tư hay ở những nơi c�ng cộng. B�i giảng cuối c�ng của th�nh nh�n về "thần hứng" chứng tỏ Ng�i l� nh� t�m l� th�ng hiểu đường lối thần b� v� l� thầy dạy c� đầu �c ph�ng kho�ng về l� thuyyết cầu nguyện chi�m niệm. Th�nh Bernadin� xứng đ�ng kế nghiệp th�nh Vincent� Ferie l�mvị t�ng đồ nước �.

Ng�y 20 th�ng 5 năm 1444, th�nh nh�n Bernadin� từ trần ở Aquila Abruzzi v� được ch�n cất tại đ�y. C�c ph�p lạ xảy ra ngay tại mồ Ng�i đ� khiến đức Gi�o ho�ng Nic�la V t�n phong Ng�i l�n bậc hiển th�nh ngay s�u năm sau.


Ng�y 25-05

Th�nh B�-ĐA Đ�ng K�nh
Linh mục, Tiến Sĩ Hội Th�nh (673 - 735)

Ch�nh th�nh Beđa kể cho ch�ng ta biết mọi điều về cuộc đời thơ ấu của Ng�i. Trong v�i c�u th�m v�o cuốn lịch sử Gi�o hội, th�nh nh�n sinh năm 673 hay l� 674. T�n B�đa theo từ ngữ Saxon c� nghĩa l� cầu nguyện. Cuộc sống của Ng�i rất gương mẫu n�n người ta th�m cho Ng�i biệt danh V�n�rabil� c� nghĩa l� khả k�nh. L�n bảy tuổi Ng�i bị mồ c�i cha mẹ v� được giao ph� cho tu viện trưởng B�n�dict� Biscop săn s�c gi�o dục. L�c 18 tuổi Ng�i được thụ phong chức ph� tế v� năm 702 hay 703 tức l� l�c 29 tuổi Ng�i được thụ phong linh mục.

Cuộc sống của Ng�i trong tu viện rất cực nhọc. Ch�ng ta c� thể t�m lược cuộc sống ấy bằng ch�nh lời Ng�i: - "T�i đ� sống trọn đời nỗ lực học hỏi kinh th�nh v� trong khi tu�n thủ luật d�ng cũng như bổn phận h�ng ng�y v� h�t th�nh ca tại nh� thờ, t�i sung sứơng được học h�nh, dạy dỗ v� viết l�ch".

Đ�y quả l� tổng hợp ch�nh x�c trọn cuộc sống của th�nh B�đa, Ng�i rất �t rời bỏ nh� d�ng. Ch�ng ta chỉ nghe biết c� hai chuyện du h�nh của Ng�i. Một lần Ng�i đi thu tập t�i liệu về đời th�nh Cuthbert, Ng�i ở lại Lindisfanne v� từ đ� đến viếng Farne Islanol để khảo s�t những di t�ch trong căn ph�ng của vị th�nh. Một lần kh�c, Ng�i đến York để thăm Đức tổng gi�m mục Egbert, v� để quan s�t c�c trường học nổi tiếng ở đ�.

Dạy học, th�nh B�na tỏ ra l� một bậc thầy lỗi lac. Ng�i kh�ng quan t�m suy tư v� ao ước được nổi bật. T�i năng của Ng�i l� cố gắng kh�ng c�ng để tự đ�o luyện m�nh rồi truyền th�ng kh�ng phải chỉ c� những g� m�nh đ� học m� c�n cả cảm thức về gi� trị của điều đ� được hiểu biết, đặt tầm quan trọng của việc giảng dạy. Tuy nhi�n ch�ng ta kh�ng thể n�i nhiều về điểm n�y. Nhưng c�c s�ch đủ loại Ng�i viết đều l� kiểu mẫu trong việc trưng dẫn c�c t�i liệu. Ch�nh c�ch tr�nh b�y cẩn thận v� điều độ v� gắng để được ch�nh x�c v� đ�ng đắn l�m cho c�c s�ch ấy c� thế gi�. C�c t�c phẩm của th�nh B�da c� thể xếp th�nh ba loại. C�c b�t t�ch về thần học của Ng�i ch�nh yếu gồm những phần dẫn giải th�nh kinh của một thầy dạy phần lớn dựa tr�n c�c s�ch gi�o phụ T�y phương. Dầu thiếu sự độc s�ng trong c�ch tr�nh b�y, nhưng những dẫn giải của th�nh B�da ng�y nay c�n l� phương tiện tốt đẹp nhất để hiểu về c�c gi�o phụ.

C�c t�c phẩm về khoa học của Ng�i một phần l� những giải th�ch cổ truyền về c�c hiện tượng tự nhi�n, một phần b�n về ni�n lịch v� c�ch t�nh của Đ�ng phương. C�ch t�nh ni�n lịch của Ng�i kể từ thời Ch�a Gi�su Gi�ng sinh đ� được Kit� gi�o T�y phương chấp nhận rộng r�i hơn cả.

C�c t�c phẩm về lịch sử của th�nh nh�n c� lẽ ng�y nay được nhớ tới nhiều hơn hết. Cuốn "Lịch sử Gi�o hội của d�n Anh" l� một trong những t�c phẩm quan trọng nhất về lịch sử về thời đầu Trung cổ. Ng�i đ� viết c�ch kh�ch quan v� ph� ph�n c�ch qu�n b�nh, dựa tr�n những t�i liệu v� nh�n chứng đ�ng tin cậy, Ng�i cũng viết một tiểu sữ về c�c tu viện ở Wearmonth v� thơ văn về cuộc đời th�nh Cuthbert.

Kể từ năm 679, Ng�i ở hai tu viện Wearmonth v� Jarrow, chăm ch� thi h�nh bổn phận thuộc đời sống tu tr� v� vẫn kh�ng ngừng viết l�ch v� dạy học. Lời kinh ở cuối cuốn "Lịch sử Gi�o hội" tr�nh b�y l� tưởng của Ng�i: - "Lạy Ch�a Gi�su nh�n từ, con khẩn cầu Ch�a, khi đ� cho con được vui hưởng những lời kh�n ngoan của Ch�a th� xin Ch�a cho con một ng�y kia được đến gần b�n th�nh nhan Ch�a".

Đương thời, kh�ng ai nghi ngờ sự th�nh thiện của th�nh nh�n, nhưng Ng�i đ� kh�ng l�m một ph�p lạ, kh�ng được một thị kiến v� kh�ng mở ra một đường lối tu đức mới mẻ n�o. M�a h� năm 735 v�o tuổi 63, sức khỏe suy giảm, Ng�i c�n bị đau khổ bị bệnh suyễn. Dầu vậy, Ng�i vẫn l�m việc đến gi�y ph�t cuối c�ng, đọc cho thầy thơ k� ho�n tất cuốn s�ch Ch� giải Ph�c �m th�nh Gioan v� 48 giờ cuối c�ng tr�n giường bệnh. Đ�ng ng�y lễ Thăng thi�n 27 th�ng 5 năm 735, th�nh Beda từ trần.


Ng�y 25-05

Th�nh GR�GORI� VII
 Gi�o Ho�ng (1028 - 1085)

Th�nh Gregori� hay l� Hildebrand theo t�n rửa tội, sinh khoảng năm 1028. Gia đ�nh Ng�i kh�ng thuộc d�ng tộc qu� ph�i v� c� thuộc gốc Do th�i. Thấy con m�nh th�ng minh lại hiếu học, th�n phụ th�nh nh�n gởi Ng�i tới thụ huấn với người ch� l� Tu viện trưởng Đức B� Maria ở Aventin, Hildebrand đ� trở th�nh một tu sĩ d�ng B�n�dict�.

Tuy nhi�n khả năng đặc biệt của Ng�i đ� sớm k�o Ng�i ra khỏi h�ng r�o tu viện để phục vụ tại gi�o triều. Khi đắc cử gi�o ho�ng, tr�n đường về nhận chức, Đức Leo IX gh� qua Cluny v� dẫn theo th�y d�ng trẻ tuổi Hildebrand để l�m cố vấn cho m�nh. Đức gi�o ho�ng đ� trao cho Ng�i điều khiển tu viện th�nh Phaol� v� đặt l�m hồng y. Đức gi�o ho�ng Leo IX l� vị ti�n khởi trong cuộc cải c�ch Gr�gori�, danh hiệu dựa v�o khu�n mặt s�ng gi� nhất cuộc cải c�ch n�y, nhưng ch�nh đức Leo l� người khởi xướng.

Kể từ việc đề cử của Đức Leo IX Hildebrand đ� c� ảnh hưởng lớn lao trong nhiều triều đại li�n tiếp. Khi được cử l�m đặc sứ tại Ph�p Đức Hồng y Hildebrand, đ� chống lại nhiều tập tục xấu. Trong hội đồng họp ở Tour, Ng�i đ� buộc Berenger từ bỏ những lầm lạc của m�nh. Thế l� ch�nh Ng�i đ� giữ phần quyết định trong cuộc tranh luận về b� t�ch Th�nh Thể giữa Lanfranc v� Berenger. Ng�i ủng hộ gi�o thuyết về sự biến thể của Lanfranc nhưng cũng giảm bớt sức đối kh�ng để tr�nh b�y c�ch mầu nhiệm hơn.

Dưới ảnh hưởng của Đức hồng y Hildebrand, chức gi�o ho�ng ng�y c�ng nghịch với ho�ng đế hơn. Một li�n minh h�nh th�nh với nhiều nh� cai trị ở miền nam nước � chống lại c�c Ho�ng đế nh� Hohenstanen. Đức gi�o ho�ng n�ng đỡ phong tr�o quần ch�ng chống lại ho�ng đế ở Milan� nhưng t�m điểm đường lối ch�nh trị của t�a th�nh được diễn tả trong việc chọn lựa Đức Gi�o ho�ng, d�nh ri�ng cho hồng y đo�n. N�i c�ch kh�c, ảnh hưởng của ho�ng để bị r�t lại, nếu kh�ng n�i l� bị hủy bỏ. Năm 1073 dưới ảnh hưởng đ� trở n�n lớn mạnh, Đức Hồng y Hildebrand đắc cử gi�o ho�ng với hiệu Gregori� VII.

T�nh h�nh Gi�o hội l�c n�y thật đ�ng buồn với nhiều thảm trạng đang diễn ra. Đ�ch th�n gi�o ho�ng thấy r� những điều đ�, sống khắc khổ như một th�y d�ng, Ng�i đ� s�ng ngời như mặt trời chiếu d�i v�o ng�i nh� Gi�o hội. Đầy uy quyền trong lời n�i v� việc l�m, Ng�i đ� nỗ lực t�i lập kỷ lục truyền b� đức tin, diệt trừ c�c lỗi lầm. Nhất l� Ng�i được chống lại ho�ng đế Henri IV nước Đức. �ng ho�ng n�y ham m� kho�i lạc v� tham lam, đ� d�m b�n quyền gi�m mục v� c�c chức vụ trong Gi�o hội cho những người bất xứng.

Năm 1075, Đức Gregori� VII đ� tuy�n bố phạt mọi người ở bất cứ địa vị n�o d�m d�ng tiền để mua b�n chức th�nh. Với t�nh phụ tử, Ng�i cảnh c�o ho�ng đế Henri IV v� c�c lạm quyền của �ng. Tức giận �ng bắt c�c Đức Gi�o ho�ng đang khi Ng�i l�m lễ v� giam ngục. Nhưng rồi dưới �p lực của d�n Roma, �ng phải thả Ng�i ra. Đức gi�o ho�ng đ� tha thứ cho �ng. Tuy nhi�n nh� vua vẫn ngoan cố. Năm 1076, �ng triệu tập một số gi�m mục rồi đặt Gnibert de Ravenna l�m gi�o ho�ng. Đức Gregori� VII liền ra vạ tuyệt th�ng Henri IV. Hối hận v� sợ c�c quan bất phục, Henri IV lo giữ ng�i bằng c�ch đến Canossa l�m việc đền tội.

Ng�y 28 th�ng gi�ng năm 1077, Đức gi�o ho�ng giải vạ cho �ng.

Một thời gian sau Henri IV lại trở mặt, �ng cầm qu�n sang Roma để bắt Đức Gi�o ho�ng. Nhưng Đức Gregori� đ� kịp thời r�t lui về S�lerna v� qua đời tại đ�y năm 1085. Trước khi qua đời Ng�i đ� n�i: - Ta y�u mến điều c�ng ch�nh v� ch� gh�t sự gian t� n�n mới phải chết ở chốn lưu đ�y n�y.

Người ta đ� n�i tới cuộc cải c�ch thời Gregori�. Phải nhận đinh rằng � tưởng của Ng�i rất cao thượng, Ng�i quan niệm h�ng gi�o sĩ được đặt ra ngo�i mọi người kh�c bởi ph�p truyền chức th�nh l�m th�nh một cộng đo�n si�u nhi�n ấn định bởi quyền ban b� t�ch v� được cai quản bởi đấng kế vị th�nh Ph�r�. Họ phải sống xứng đ�ng với phận vụ thi�ng li�ng, Ng�i nhiệt h�nh ủng hộ luật độc th�n của gi�o sĩ v� chống lại mọi thứ bu�n thần b�n th�nh.

Ng�i cũng nỗ lực diệt trừ mọi can thiệp v�o việc chọn gi�m mục, nhất l� sự can thiệp của ho�ng đế. Dầu kh�ng th�nh c�ng trong việc n�y, nhưng chắc chắn đ� l�m thay đổi th�i độ của mọi người đối với Gi�o hội.

Sau khi đ� từ trần, l� tưởng canh t�n Gi�o hội của Ng�i mới r� rệt hơn, sắc b�n hơn v� tiến gần tới hiện thực hơn.


Ng�y 25-05

Th�nh MARIA MADALENA ĐỆ PAZZI
(1566 - 1607)

Th�nh Maria Madalena Pazzi sinh năm 1566 tại Florence. Khi rửa tội Ng�i được đặt t�n l� Catarina. Ngay từ nhỏ, Ng�i đ� ham th�ch cầu nguyện v� l�m việc l�nh. Muốn cho Ng�i vui th�ch, cứ việc đọc cho Ng�i nghe truyện c�c th�nh hay l� dẫn Ng�i tới nh� thờ.

L�n 7 tuổi l�ng thương người của Ng�i đ� tiến xa tới độ nhịn ăn để gi�p đỡ người ngh�o. C� dịp về miền qu�, niềm vui ch�nh của Ng�i l� tập họp trẻ em lại để dạy gi�o l� cho ch�ng. Một lần kia, khi mới bắt dầu dạy đạo cho một em b� con một n�ng d�n, th� Ng�i phải b�o cho biết l� phải trở về Florence. Ng�i đ� buồn rầu đến độ kh�ng cầm được nước mắt, Cha Ng�i chỉ c� thể an ủi Ng�i bằng c�ch dẫn em b� ấy về để dạy cho xong.

Th�nh nữ c� l�ng s�ng k�nh ph�p Th�nh thể một c�ch đặc biệt. L�n 10 tuổi, tức l� năm 1576, Ng�i được rước lễ lầ đầu. Dịp n�y, Ng�i đ� khấn d�ng m�nh trọn vẹn cho Ch�a. Năm 13 tuổi Ng�i c�n tự � l�m một m�o gai để đội đầu mỗi khi đi ngủ để cảm th�ng với cuộc khổ nạn của Ch�a Gi�su Kit�.

Đến 16 tuổi, Catarina đ� ao ước được gia nhập d�ng Carm�l�. Sau một thời gian luỡng lự, cuối c�ng cha mẹ Ng�i đ� chấp nhận, Catarina v�o d�ng ng�y 14 th�ng 8 năm 1582 v� ngay 30 th�ng gi�ng năm 1583, được mặc �o d�ng với danh hiệu Maria Madalena. Cuộc đời Ng�i l� một ph�p lạ li�n tục. Một cơn bệnh x�u x� Ng�i. C� nữ tu hỏi th�nh nữ xem b� mật n�o đ� gi�p Ng�i nhẫn nại chịu đựng như vậy, chỉ v�o c�y th�nh gi� Ng�i trả lời: - H�y xem điều Ch�a Gi�su đ� l�m để cứu chuộc t�i. Những ai nhớ tới những đau khổ của Ch�a Gi�su v� d�ng những đau khổ của m�nh l�n Thi�n Ch�a, họ chỉ c�n thấy �m �i đối với những g� m�nh phải chịu m� th�i.

Đau đớn v� bệnh hoạn, th�nh nữ lại hay xuất thần. Những yếu tố ấy đều g�p phần x�y dựng đời sống th�nh thiện của Ng�i. D� suốt năm năm liền kể từ th�ng 6 năm 1585, Ng�i đ� phải trải qua một cuộc thử th�ch dữ dằn, Thi�n Ch�a cho Ng�i thấy sự dữ đang diễn ra trong Gi�o hội, những x�c phạm do h�ng gi�o sĩ v� do c�c gi�m mục g�y n�n. C�c tu sĩ trong cộng đo�n vấp phạm v� những khuyến c�o Ng�i tr�nh l�n Đức g�ao ho�ng v� c�c đức gi�m mục để thực hiện cuộc canh t�n. Sự nghi ngờ của họ trở th�nh sự khinh bỉ, khi th�nh nữ chịu cơn thử th�ch khủng khiếp n�y, l� thấy m�nh bị Thi�n Ch�a bỏ rơi. Th�m v�o đ�, Ng�i c�n bị c�m dỗ trở n�n ki�u căng thất vọng.

Dầu vậy, � ch� của Ng�i b�m chặt v�o Ch�a kh�ng ngơi, Ng�i chỉ c�n biết r�n rỉ: - T�i kh�ng hiểu m�nh c� c�n tr� kh�n nữa kh�ng. T�i kh�ng thấy m�nh c�n c� g� đ�ng kể ngo�i một ch�t thiện ch� l� kh�ng bao giờ d�m x�c phạm đến Thi�n Ch�a.

Nhưng nh�n l�n th�nh gi� Ng�i th�m phấn khởi: - Đừng chết, nhưng chớ g� được chịu đau khổ m�i.

Bị c�m dỗ qu�, Ng�i gieo m�nh v�o bụi gai, b�nh thường Ng�i h�m m�nh kinh khủng v� thường mặc �o nhặm.

Năm năm b�o tố tr�i qua nhằm lễ Ch�a Th�nh Thần hiện xuống trong khi h�t kinh tạ ơn, Maria Madalena đ� bỗng xuất thần v� thưa với bề tr�n trong niềm vui mừng: - B�o tố qua rồi, xin h�y gi�p con cảm tạ Ch�a tạo th�nh khả �i.

Từ đ�y Ng�i chỉ c�n ước muốn v� c�ng l� được l�m việc để t�n vinh Ch�a v� mưu �ch cho c�c linh hồn. Ng�i lu�n t�m kết hiệp với th�nh � Ch�a. Th�nh Thần đọc cho Ng�i những � tưởng th�m s�u v� hai chị thơ k� đ� ghi th�nh một pho s�ch được c�c người nh�n đức v� th�ng th�i ở � chuẩn nhận.

Với nhiệt t�nh, Ng�i đ� nguyện hy sinh kh�ng muốn biết đến một sự dịu ngọt n�o nữa. Khi l�m ph� bề tr�n, Ng�i bị tật bệnh d�y v� lại c�n mất ơn an ủi, cha linh hướng t�m c�ch an ủi, nhưng Ng�i n�i: - Kh�ng, đ� kh�ng phải l� thứ an ủi con t�m kiếm. Con chỉ ước mong được đau khổ đến l�c cuối đời. Khi sắp từ trần th�nh nữ n�i:

- T�i sắp từ gi� m� kh�ng hiểu tại sao một thụ tạo lại quyết t�m phạm tội chống lại Ch�a tạo th�nh được.

Với c�c nữ tu v�y quanh, Ng�i n�i những lời sau c�ng: - T�i sắp từ gi� c�c chị để đi v�o vĩnh cửu, t�i xin c�c chị như l� một �n huệ cuối c�ng l� chỉ y�u mến một m�nh Ch�a, đăt trọn niềm hy vọng nơi Ng�i v� chịu đựng tất cả v� t�nh y�u Ng�i.

Th�nh nữ từ trần ng�y 25 th�ng 5 năm 1607. Th�n x�c Ng�i vẫn c�n nguy�n vẹn cho tới ng�y nay.


Ng�y 26-05

TH�NH PHILIPPH� N�R�
Linh Mục (1515 - 1595)

Th�nh Philipph� N�r� sinh năm 1515 tạo Florence. Bị mồ c�i mẹ từ thuở nhỏ, nhưng Philipph� c� một b� D� nhất mực y�u thương. Ngược lại Philipph� cũng rất vui tươi v� ngoan ng�y đang cho mọi người y�u th�ch. Ng�i hấp thụ được đức tin s�u xa n�i cha mẹ v� c�c cha d�ng Daminh ở tu viện th�nh Marc�.

Năm 1533 Ng�i đến sống với người cậu ở gần Naples để tập nghề kinh doanh. Ong cậu kh�ng c� con thừa tự n�n muốn d�nh gia t�i cho Philipph�, nhưng th�nh nh�n thấy m�nh kh�ng c� ơn gọi để sống cuộc đời như vậy. V� Ng�i đi bộ về Roma, kh�ng t�nh to�n cũng kh�ng c� đồ d�ng chi, Philipph� sẽ sống v� chết tại Roma.

Một người đồng hương ở Roma cho Philipph� một căn ph�ng với điều kiện l� d�nh �t thời gian dạy dỗ cho con c�i họ. Th�nh nh�n đ� sống đời cầu nguyện v� học h�nh trong c� tịch, ng�y ăn một bữa với b�nh m�, nước v� tr�i �liu, ngủ tr�n s�n nh�. Trong khi theo m�n triết học v� thần học, Ng�i vẫn t�m c�ch l�i k�o bạn b� v�o nếp sống đạo đức, lo cải ho� người kh�c. Như vậy ch�nh th�nh nh�n cũng bị c�m dỗ v� phải cố gắng để tự chủ, Ng�i tăng th�m lời cầu nguyện v� c�c việc hy sinh h�m m�nh.

Lễ Ch�a Th�nh Thần hiện xuống năm 1544, trong khi cầu nguyện, Ng�i thấy một vật g� như tr�i banh bằng lửa xo�y v�o trong tim g�y n�n một cơn bệnh v� một vết thương xưng l�n dầu kh�ng đau đớn g�. Trong cuộc kh�m nghịệm sau khi chết người ta thấy hai xương sườn ph�a tr�n bị g�y v� tạo ra một khoảng rộng lớn hơn.

Sau nhiều năm, Ng�i b�n hết s�ch vở v� bắt đầu lo cho linh hồn người kh�c hơn l� cho m�nh. Ng�i h�a m�nh với c�c bạn trẻ ở c�c ng� tư , c�c cửa tiệm v� c�c bờ s�ng, d�ng đến sức thu h�t tự nhi�n lẫn si�u nhi�n để dẫn họ về đường ngay.

H�a m�nh v�o nh�m c�c nh� giảng thuyết, Philipph� đ� g�y được nhiều ảnh hưởng nơi c�c gi�o d�n lẫn lương d�n. Người ta cho rằng: Ng�i l�m nhiều ph�p lạ. Tuy nhi�n, th�nh nh�n rất khi�m tốn v� kh�ng d�m nhận chức linh mục. Cuối c�ng theo lời khuy�n của cha giải tội, Ng�i thụ phong linh mục năm 1551. Nhiệt t�m của Ng�i thật m�nh liệt khi Ng�i cử h�nh th�nh lễ đầu ti�n đến nỗi như c� một luồng �nh s�ng từ Ng�i ph�t ra. Phần lớn thời gian trong ng�y v� cả ban đ�m Ng�i d�nh v�o việc ngồi t�a giải tội. Nhận thấy c� nhiều thanh ni�n v� trẻ em biếng nh�c, Ng�i mở cửa kh�ng cho ch�ng vui tươi tr� chuyện ca h�t. Căn ph�ng ấy được mệnh danh l� "Ng�i nh� của nịềm vui Kit� gi�o". Mỗi chiều Ng�i tổ chức buổi cầu nguyện chung cho c�c t�n hữu. Muốn cho lời cầu nguyện khởi sắc, Ng�i nhờ người bạn danh tiếng l� nhạc sĩ Palestrina phổ nhạc c�c th�nh thi. Nh� nghệ sĩ n�y coi Ng�i như một người cha v� đ� qua đời trong c�nh tay Ng�i. c�c linh mục muốn dấn th�n ph� gi�p Ng�i đ� họp th�nh một hội �i hữu v� đ� l� tiền th�n của d�ng giảng thuyết.

Th�nh Philipph� l�m việc với một t�nh kh� vui tươi đặc biệt. Ng�y kia cộng đo�n một bạn trẻ đến b�o tin cho Ng�i biết hạnh ph�c của m�nh đ� được th�n phụ cho theo học luật. Sau khi ph�c họa niềm vui hạnh ph�c của m�nh như thế n�o rồi, anh nghe hỏi:

- Học xong anh sẽ l�m g� ?
- Con sẽ đậu bằng tiến sĩ luật .
- Rồi sao nữa ?
- Con sẽ c�i những vụ kiện quan trọng, kh� khăn để th�nh danh tiếng.
- Rồi sao nữa ?
- Con sẽ n�n danh gi� v� gi�u c� thỏa l�ng mong ước .
- Rồi sao nữa ?
- Con sẽ sống sung sướng v� hạnh ph�c.
- Rồi sao nữa ?
- Rồi sao nữa ? sao nữa ? rồi con chết.
- Th�nh nh�n cao giọng hỏi tiếp: Rồi sao nữa ?

V� bạn trẻ kh�ng biết trả lời ra sao nữa, nhưng c�u hỏi đ� lọt v�o trong t�m hồn cho đến khi hiến m�nh trong tu viện v� chết l�nh th�nh.

Cũng với t�nh kh�i h�i n�y. Th�nh Philipph� đ� sửa dạy được nhiều nết xấu của người ta. Chẳng hạn một phụ nữ quen tật n�i xấu người kh�c được nghe th�nh nh�n dạy h�y mua một con g� giết chết, rồi vừa đi vừa nhổ l�ng tr�n đường tới gặp Ng�i. Chị ta ngạc nhi�n l�m v� như vậy. Tới nơi th�nh nh�n dạy : - Chị h�y trở về đường cũ v� lượm hết c�c l�ng đ� lại.

Người phụ nữ la lối kh�ng thể được v� gi� thổi bay khắp chốn rồi. Th�nh nh�n mới n�i: - Những lời n�i xấu vu oan cho người ta một khi ra khỏi miệng sẽ truyền từ tai n�y qua tai nọ. Chị c� thể lấy lại được kh�ng ?

V� th�nh Nh�n khuy�n nhủ : - Khi muốn n�i về một người n�o l�m khổ m�nh, h�y n�i với Ch�a m� th�i để cầu nguyện v� gi�p họ sửa sai.

Với những bức thư của th�nh Phanxic� Xavier từ phương Đ�ng gởi về, th�nh Philipph� đ� t�m c�ch theo Ng�i để gieo v�i ch�nh m�u m�nh cho Ch�a Kit�. Nhưng một th�y d�ng khổ tu đ� n�i với th�nh nh�n : - D�n An độ của Ng�i ở tại Roma n�y.

Thế l� th�nh nh�n ở lại R�ma trở th�nh "T�ng đồ th�nh R�ma".

Năm 1622 khi được phong th�nh, th� Phanxic� Xavie vị "T�ng đồ của d�n An độ" cũng được tuy�n phong với Ng�i.

Năm 1575, Đức gi�o ho�ng Gregori� XIII đ� cho Ng�i v� anh em linh mục thuộc nh�m Ng�i một nh� thờ. Họ t�i thiết th�nh một nh� thờ mới v� ng�y nay cũng ch�nh l� nh� mẹ ở Roma của d�ng giảng thuyết. Philipph� được đặt l�m bề tr�n của hội d�ng mới, d�ng giảng thuyết. Ng�i hướng dẫn anh em trong d�ng sống như như c�c linh mục triều, kh�ng c� lời khấn n�o đặc biệt, nhưng li�n kết với nhau trong t�nh y�u thương nhau, trong một mục đ�ch l� phục vụ c�c linh hồn bằng việc cầu nguyện, giảng dạy v� ban c�c ph�p b� t�ch. Ng�i kh�ng đặt ra nhiều lề luật v� ng�y nay c� tới 40 nh� d�ng giảng thuyết gồm c�c phần tử sống theo đường lối của th�nh Philipph� N�r�.

Năm 1595, th�nh Philipph� ng� bệnh. Ng�y 25 th�ng 5 Ng�i d�ng lễ v� ngồi t�a như thường lệ. Nhưng s�ng h�m sau Ng�i bị thổ huyết, trong khi giơ tay ch�c l�nh cho cộng đo�n v� miệng lẩm bẩm : - Đ�y l� t�nh y�u của con, hạnh ph�c của l�ng con v� th�nh nh�n đ� ph� m�nh cho t�nh y�u.


Ng�y 27-05

Th�nh AUGUSTIN� CANTURBERY
Gi�m mục (+605)

Th�nh Augustin� l� t�c nh�n của một con người vĩ đại hơn ch�nh Ng�i, đức gi�o ho�ng Gr�g�ri� Cả, trừ c�c tu sĩ Ai Nhĩ Lan, hoạt động truyền gi�o kh�ng hề được biết đến tại Gi�o hội T�y Pbương v� ch�nh Đức gi�o ho�ng Gr�g�ri� Cả l�m sống lại phong tr�o n�y.

Khi l�m bề tr�n tu viện th�nh ANR�, Ng�i đ� muốn sang truyền gi�o tại Anh, nhưng v� được đắc cử gi�o ho�ng, n�n phải từ bỏ � định. Nước Anh đ� được đ�n nhận đức tin từ thế kỷ đầu, nhưng rồi cuộc x�m chiếm của d�n Saxon v�o thế kỷ V v� VI đ� l�m cho đức tin c�ng gi�o bị phai mờ.

Dịp may đưa tới khi Ethebert, tiểu vương miền Kent ph�a nam nước Anh th�nh h�n với người vợ c�ng gi�o l� c�ng ch�a Berthe v� c�n tiếp nhận một gi�m mục xứ Gaule v�o triều đ�nh. Năm 596 Đức gi�o ho�ng Gr�gori� sai tới Anh quốc một tu sĩ, Augustin� l�n đường với 40 tu sĩ. Khi tới miền nam xứ Gaule họ bị khủng hoảng v� sai Augstin� trở về R�ma xin Đức gi�o ho�ng gọi họ trở về. Đ�p lại, Đức gi�o ho�ng đ� đặt Augustin� l�m Đan viện phụ v� bắt mọi người trong nh�m phải v�ng phục Ng�i.

Với quyền hạn n�y, Augustin� vẫn c�n truyền gi�o tới đảo Thanet. Thoạt đầu, Ethebert được rửa tội v� b�n định với Đức Gi�o ho�ng một dự �n chuẩn bị t�i lập to� Gi�m mục tự Canterbury (Cantuari�) tới L�n - Đ�n (Lu�n Đ�n) v� thiết lập một gi�o tỉnh kh�c ở York.

Theo chỉ thị của Đức Gi�o ho�ng, Augustin� đi Arles để thụ phong gi�m mục do tay Đức Tổng gi�m mục Vigile, đại diện t�a th�nh ở xứ Gaule, nhiều biến cố d� ngăn trở những dự t�nh tr�n. Nhưng diễn tiến trong cuộc truy�n gi�o vẫn tiếp tục cho tới khi th�nh Augustin� qua đời khoảng năm 605.

Thất bại duy nhất của th�nh Augustin� khi Ng�i tới nước Anh v� nỗ lực giải ho� với c�c Kit� hữu miền Welsh nhằm thuyết phục họ nhận c�ch t�nh ng�y lễ phục sinh của Roma, sửa lại v�i điều bất thường trong nghi lễ v� phục quyền Ng�i. Th�nh Augustin� mời c�c vị l�nh đạo Gi�o hội Welsh tới họp, nhưng lại g�y cảm gi�c bất lợi v� Ng�i đ� ngồi y�n khi họ tới gặp Ng�i. H�nh như việc n�y cũng l�m cho th�nh B�đa mất thiện cảm nữa.

Th�nh Augustin� kh�ng phải l� một nh� truyền gi�o anh h�ng nhất, kh�o l�o nhất. Nhưng Ng�i đ� thực hiện một c�ng cuộc vĩ đại, l� một trong số rất �t người ở Gaule v� ở � thời đ� sẵn s�ng tử bỏ mọi sự để ra đi rao giảng : Tin Mừng cho những miền xa xăm.


Ng�y 31-05

ĐỨC MẸ ĐI VIẾNG B� TH�NH ISAVE

Mầu nhiệm Đức Mẹ đi viếng B� th�nh Isave đ� được Đ�ng phương mừng k�nh từ l�u đời trước. B�n T�y phương lần đầu thấy nghi lễ n�y trong qui chế của nh� thờ Mans năm 1247. C�c tu sĩ d�ng Phanxic� bắt đầu mừng lễ từ năm 1263. Khi Gi�o hội b�n T�y phương bị ph�n rẽ trầm trọng v� bị thử th�ch nặng nề, � tưởng của Đức gi�o ho�ng hướng về Đức Maria Mẹ Thi�n Ch�a đến thăm viếng v� mang lại cho gia đ�nh Giacaria bao nhi�u l� niềm an ủi, Gi�o hội cũng đang cần đến sự an b�nh hiệp nhất v� sức mạnh. Cảm biết nhu cầu của Gi�o hội v� tin tưởng v�o Đức Maria.

Ng�y 06 th�ng 4 năm 1389, Đức Urbari� VI đ� ra một sắc lệnh. V� ng�y 09 th�ng năm ấy, Đức B�nifaci� XI ban bố việc mừng lễ Đức Mẹ đi thăm viếng. Việc thiết lập mừng lễ ph�t xuất từ cuộc ph�n rẽ, đ� được hội đồng Bale x�c quyết để kỷ niệm việc Gi�o hội được b�nh an trở lại. Đức Pi� IX đ� n�ng l�n bậc kễ k�nh ng�y 31 th�ng 5 năm 1850, để kỷ niệm việc giải ph�ng th�nh Roma Gaete trở về của Ng�i. Biến cố n�y đ� xảy ra năm trước, tr�ng v�o đ�ng ng�y lễ Đức Mẹ đi thăm viếng.

Mừng k�nh mầu nhiệm Đức Mẹ đi viếng b� th�nh Isave Đức Phaol� VI viết: "Lễ thăm viếng nhắc lại sự kiện Maria cưu mang Ch�a Con đến thăm v� gi�p đỡ b� Isave, đồng thời c�ng bố l�ng nh�n hậu của Thi�n Ch�a Cứu chuộc" (Marilis Cultus số 7).

Sự kiện Đức Mẹ đi thăm viếng b� th�nh Isave đ� khởi sự từ lời loan b�o của sứ thần Gabriel ở trong buổi lễ truyền tin như để x�c quyết về quyền năng của Thi�n Ch�a : "- K�a Isave trong h�ng th�n th�ch của Người cũng đ� mang thai trong l�c tuổi gi�, c�i thai n�y đ� s�u th�ng, nơi một kẻ đ� từng mang tiếng l� son sẻ hiếm hoi" (Lc 1,36)

Với niềm vui ri�ng v� nhất l� sự th�c đẩy của đức b�c �i, Maria đ� l�n đường thăm viếng người b� con may mắn của m�nh. Th�nh kinh tiếp tục kể lại cuộc thăm viếng n�y: "Chỗi dậy. Maria đon đả đi l�n miền sơn cước, đến một th�nh xứ Giud�a, b� v�o nh� Giacaria v� ch�o Isave. V� xảy ra l� thoạt nghe lời Maria ch�o th� h�i nhi nhảy mừng trong dạ mẹ".

Tiếp theo sau l� những lời trao đổi giữa Đức Maria v� b� th�nh Isave. B� được Ch�a Th�nh Thần soi s�ng cho biết �n huệ của cuộc viếng thăm n�y. C�n Đức Maria đ� kh�ng tự ki�u v� đặc �n đ� l�nh nhận, Mẹ khi�m tốn d�ng lời tạ ơn Thi�n Ch�a với lời kinh Magnificat.

Trong th�ng điệp về l�ng t�n s�ng rất th�nh Nữ Maria, Đức gi�o ho�ng Phaol� VI đ� ghi rằng :

"C�ng bố l�ng nh�n hậu của Thi�n Ch�a cứu chuộc". Thực vậy, lời kinh Magnificat của Mẹ đ� l� một lời c�ng bố tuyệt hảo những hồng �n của l�ng nh�n nhậu Ch�a.

Nhưng ri�ng c�c diễn biến xảy ra việc n�y cũng cho thấy l�ng nh�n hậu của Ch�a thế n�o. Nghe lời Đức Maria ch�o, h�i nhi trong l�ng đ� được ơn th�nh h�a, được n�ng l�n h�ng phẩm chức cao vượt c�c ti�n tri do ơn được tiền dự v�o c�ng việc cứu chuộc. Con trẻ đ� nhận biết Đấng đến thăm m�nh v� b�y tỏ bằng sự nhẩy mừng, t�nh y�u v� niềm k�nh trọng đối với sự hiện diện của Thi�n Ch�a.

Ngo�i ra Mẹ Maria đ� được Ch�a d�ng l�m dụng cụ chuyển th�ng ơn ph�c của Thi�n Ch�a, như muốn chỉ cho ch�ng ta thấy rằng mẹ thực sự l� m�ng th�ng chuyển ơn v� ch�ng ta c� thể tin tưởng chạy đến sự cầu bầu của Mẹ.