HOME

 

T�m theo mẫu tự

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TH�NG MƯỜI

 


Ng�y
 01 Th�nh T�r�sa H�i đồng, Tn, Ts

02 Thi�n thần bản mệnh

04 Th�nh Phanxic� Assisis

06 Th�nh Brun�

07 Đức Mẹ M�n C�i

09 Th�nh Dionysi�, Tđ

09 Th�nh Gioan L�onard�, Lm

14 Th�nh Calixt�, Gh, Tđ

15 Th�nh T�r�sa Avila, Tn, Ts


Ng�y 
16 Th�nh Magarita Alacoque

17 Th�nh Ignati� Antiokia

18 Th�nh Luca t�ng đồ th�nh sử

19 Th�nh Gioan Br�beuf

19 Th�nh Phaol� Th�nh Gi�

23 Th�nh Gioan Capistrano

24 Th�nh Ant�n M. Claret

26 Th�nh Hedviga

28 Th�nh Giuđa v� Simon t�ng đồ

 


Ng�y 01-10

Th�nh T�R�XA H�I ĐỒNG GI� SU
Đồng Trinh (1873 - 1897)

Th�nh T�r�xa trong H�i Đồng Gi�su sinh ng�y 2 th�ng gi�ng năm 1873 tại Alencon, nước Ph�p. Ng�i l� con thứ ch�n của hai �ng b� Louis Martin v� X�lie Gu�rin.

Trước kia hai �ng b� đ� c� � nguyện d�ng m�nh phục sự Ch�a trong tu viện m� kh�ng th�nh. B� lại, năm người con c�n sống đều đ� hiến th�n theo đời sống tu tr�. Khi sinh ra T�rexa, mẹ Ng�i đ� n�i : - T�i chỉ ao ước c� nhiều con để dẫn ch�ng về trời.

Nhưng khi mới l�n bốn, T�r�xa đ� mất mẹ, b� chết v� căn bệnh ung thư. Nhưng được sự dịu hiền của người cha đ� bao bọc th�nh nữ suốt qu�ng thời thơ ấu. Một buổi chiều, n�u tay cha, T�r�xa chỉ nh�n l�n trời m� n�i : - Cha ơi ! xem k�a, t�n con đ� được viết tr�n trời.

D� c�n nhỏ từ tuổi l�n ba, Ng�i nhớ rằng m�nh đ� kh�ng từ chối Ch�a điều g�. Ng�i đ� cố sửa t�nh cứng dầu, �ch kỷ v� hay thay đổi. L�c l�n mười, Ng�i ng� bệnh nặng. Nhưng Ng�i đ� thấy tựơng Đức Trinh Nữ mỉm cười với m�nh v� cơn bệnh biến mất.

T�r�xa lu�n nghĩ tới những sự tr�n trời, Ng�i n�i rằng: Ch�a Gi�su đ� chết tr�n th�nh gi� để cứu rỗi c�c linh hồn, nhưng thật đ�ng buồn khi c� rất nhiều người kh�ng đ�p lại lời mời gọi của Ch�a. Bởi thế, th�nh nữ đ� cầu nguyện v� thống hối để đưa c�c linh hồn về trời. C� một kẻ cướp t�n l� Pranzini bị kết �n tử h�nh. Th�nh nữ đ� tự � cầu nguyện cho hắn được ơn hối cải. Ng�i c�n xin một dấu chỉ chứng tỏ hắn hối cải. V� rồi, t�n cướp đ� từng từ chối sự gi�p đỡ của linh mục, l�c l�n đoạn đầu đ�i, bỗng quay nh�n th�nh gi� v� h�n ba lần.

Từ nhỏ đ� quyết n�n th�nh, T�r�xa muốn được sớm tận hiến cho Ch�a. Mười lăm tuổi, Ng�i đ� ước ao được gia nhập d�ng k�n. Kh�ng được ph�p, Ng�i h�nh hương đi Roma để xin ph�p Đức gi�o ho�ng, Đức Leo XIII đ� chỉ trả lời : - Nếu Ch�a muốn.

Đức gi�m mục Bayyeux đ� cho ph�p Ng�i v�o d�ng ngay. Nơi đ�y đ� c� ba người chị của Ng�i. Nhận được t�n T�r�xa Của Ch�a Gi�su H�i Đồng, Ng�i th�m v� của Th�nh Nhan. Ng�y khấn d�ng, Ng�i cầu nguyện : - Oi Ch�a Gi�su, con xin ơn b�nh an v� t�nh y�u v� bờ bến. Xin cho con được tử đạo trong l�ng hay nơi th�n x�c, hay tốt hơn, được tử đạo cả hai.

Ch�nh nhờ "đường con thơ tin tưởng v� ph� th�c" m� th�nh nữ đạt đến tuyệt đỉnh th�nh thiện v� ho�n tất ơn gọi sống t�nh y�u v� đau khổ, Ng�i đ� : - Quyết kh�ng bỏ qua một hy sinh nhỏ b� n�o.

Ng�i đ� chịu bề tr�n hiểu lầm v� đối xử một c�ch nghi�m khắc, chịu gi� lạnh v� hy sinh li�n tục, Ng�i bị tr�ch mắng bất c�ng, bị thử th�ch đủ loại, m� chỉ đ�p lại bằng nụ cười. Người ta chỉ gặp thấy nơi Ng�i thứ s�nh s�ng an b�nh v� kh�ng thể đo�n biết nổi những đau khổ m� dường như Ng�i muốn dấu cả Ch�a nữa :

- Con cố gắng mỉm cười khi phải đau khổ... để Ch�a nh�n l�nh như bị lừa bởi d�ng vẻ bề ngo�i, cũng kh�ng biết rằng: con phải đau khổ nữa.

Lạnh lẽo Ng�i kh�ng ch� tay, đau ch�n Ng�i ch� � kẻo ch�n đi khập khiễng, Ng�i �m thầm thực hiện những việc gi�p đỡ phiền h� nhất. Một chị bạn l�m bể chiếc b�nh, nhưng Ng�i bị la rầy m� Ng�i vẫn c�i đầu nhận lỗi. Một chị bạn đ� găm kim v�o da thịt Ng�i khi gi�p Ng�i đội khăn m� Ng�i vẫn c�m ơn kh�ng hề k�u tr�ch. Một nữ tu gi� kỳ chướng cần được sự gi�p đỡ, T�r�xa tận tụy phục vụ b� v� chỉ mỉm cười đ�p lại những phiền tr�ch của b�.

Người ta hỏi Ng�i :- Chị n�i thế n�o l� ở như một trẻ thơ trước mặt Ch�a ?

Ng�i trả lời : - L� khi�m tốn đ�n chờ mọi sự bởi Ch�a nh�n l�nh, như một trẻ thơ chờ đ�n tất cả bởi tay cha n�. Mọi sự kh�c chẳng quan hệ g�.

Thật viễn v�ng khi muốn v�i chục người chung quanh qu� chuộng. T�i chỉ mong được y�u thương ở tr�n trời bởi v� chỉ ở tr�n đ� mới ho�n hảo m� th�i.

Ng�i kh�ng đ�i được soi s�ng nữa, khi�m tốn v� ph� th�c, Ng�i tin rằng: - T�i kh�ng mơ ước được thấy Ch�a v� c�c th�nh của Ng�i như nhiều người kh�c ao ước được nh�n thấy v� thấu hiểu mọi sự, m� chỉ muốn ở lại trong cuộc sống đức tin.

Gi�o thuyết rất đơn sơ, nhưng s�u sắc của Ng�i được nu�i dưỡng kh�ng ngừng bằng những suy ngắm v� được tr�nh b�y trong cuốn MỘT T�M HỒN. Chị Ng�i, mẹ AN� thời đ�, đ� truyền cho Ng�i viết lại những � ức n�y. Sợ rằng việc n�y "l�m ph�n t�m", nhưng v� v�ng lời Ng�i đ� thực hiện. Thế l� ch�ng ta c� được một sứ điệp kh�n s�nh về đức khi�m hạ, sức mạnh t�nh y�u v� ph� th�c. Con người muốn b� nhỏ ấy lại c� những ước muốn v� c�ng. - Con thấy m�nh c� ơn gọi l�m chiến sĩ, l�m linh mục, l�m t�ng đồ, l�m tiến sĩ v� chịu tử đạo.

V� Ng�i lại chỉ thực hiện những hy sinh nhỏ, được biến n�n trong s�ng bởi t�nh y�u đại độ. - Một phương thế để n�n trọn l�nh ư ? Con chỉ biết c� t�nh y�u.

Th�ng 6 năm 1894, c� triệu chứng đầu ti�n th�nh nữ bị bệnh lao. Dầy vậy Ng�i vẫn tiếp tục c�c bổn phận v� kh�ng t�m c�ch giảm bớt một c�ng t�c n�o. Kh�ng hiểu biết, người ta tr�ch Ng�i biếng nh�c. Hơn nữa, Ng�i c�n bị thử th�ch nặng nề trong t�m hồn. Ngập ch�m trong tăm tối, Ng�i như bị mất đức tin, nhưng vẫn dũng cảm trung th�nh với Ch�a. Khi người ta mang đến một ly thuốc đỏ đẹp Ng�i n�i:

- Ly thuốc nhỏ n�y, người ta tưởng l� đầy rượu ngon, thực sự chưa bao giờ t�i đ� phải uống một thứ thuốc n�o đắng hơn. Đ� l� h�nh ảnh đời t�i. Dưới mắt người kh�c n� đầy m�u sắc vui mắt, người ta tưởng t�i uống một thứ rượu ngon ngọt, nhưng thực sự n� l� thuốc đắng.

Sau những đau đớn dữ dằn, Ng�i n�i : Con kh�ng hối hận v� đ� hiến m�nh cho t�nh y�u

Khi sắp từ trần, Ng�i hứa : - Tr�n trời con sẽ l�m mưa hoa hồng xuống.

Ng�y 30 th�ng 9 năm 1897 Ng�i qua đời tại ph�ng bệnh d�ng k�n Lisieux. Ng�y 17 th�ng 5 năm 1925 Ng�i được t�n vinh l�n h�ng c�c th�nh.


Ng�y 02-10

C�c thi�n thần bản mệnh

Đức tin cho ch�ng ta biết rằng : c� những thi�n thần g�n giữ ch�ng ta. Cựu Ước cũng như T�n Ước đầy những chứng cớ l�m chứng cho ch�n l� n�y, khiến th�nh Gi�r�nim� đ� phải thốt l�n : "Phẩm gi� c�c linh hồn cao qu� dường n�o v� mỗi linh hồn đều được Thi�n Ch�a trao cho một thi�n thần để săn s�c".

Th�nh T�ma n�i : "C� c�c thi�n thần hộ thủ cho c�c vương quốc, c�c d�n tộc, c�c th�nh thị, c�c cộng đo�n tu sĩ v� cho mỗi người t�n hữu"

Ch�a Gi�su hẳn đ� giải th�ch điều đ� khi Người n�i về c�c trẻ nhỏ : "Thi�n thần của ch�ng hằng chi�m ngắm nhan Cha Ta, Đấng ngự tr�n trời" (Mt 18,10)

Th�nh Gi�r�nim� th�nh Nyssa n�i : "Ch�a biết �c t�m của c�c thần dữ đang t�m c�ch ngăn trở kh�ng cho ai v�o chỗ của ch�ng đ� mất tr�n trời, n�n Người ban cho mọi người ch�ng ta một thi�n thần bản mệnh, để chống lại c�c nỗ lực của kẻ th� phần rỗi ch�ng ta"

C�c thi�n thần bản mệnh dẫn dắt ch�ng ta tr�n đường phần rỗi mọi nơi mọi l�c, đ�m cũng như ng�y, khi đi đường cũng như khi ở nh�. C�c ng�i kh�ng rời bỏ ch�ng ta, cả khi ch�ng ta phạm tội l�m c�c ng�i phải run sợ, hay khi ch�ng ta chống lại những điều c�c ng�i hướng dẫn.

C�c ng�i c� sứ mệnh lo lắng cho lợi �ch của ch�ng ta. Khi ch�ng ta cầu nguyện, c�c ng�i chuyển lời l�n Thi�n Ch�a v� k�o ơn Ch�a xuống. C�c ng�i săn s�c ch�ng ta trong mọi ho�n cảnh, như người mẹ thương con, như người dẫn đường, như b�c sĩ chăm s�c bệnh nh�n, như mục tử dẫn dắt đo�n chi�n�

C�c ng�i l� bạn thiết của t�m hồn. H�y nhới lạ Aga trong sa mạc (St 16, 7-12), L�t ở S�đ�ma (St 19, 1-17), Isaac tr�n n�i Moria (St 22, 11-18), c�c trẻ em trong l� lửa ở Babylon (Đn 3, 46-50), Đaniel trong hang sư tử (Đn 6, 18-23) v� th�nh Ph�r� ở trong t� (Cv 12, 6-11).

Ch�ng ta lại chẳng kinh nghiệm thấy như vậy trong cuộc sống thường ng�y sao ? Những tia s�ng l�m cho đức itn sống động ? Những t�c động bất chợt đưa ch�ng ta đến sự th�nh thiện ? Những ph�t gi�y t�m hồn muốn hiến trọn cho Ch�a ?

Nhận biết bao ơn ph�c của c�c thi�n thần, ch�ng ta phả tỏ l�ng cung k�nh v�ng phục c�c ng�i, Ch�nh để nhắc nhở bổn phận n�y, m� Gi�o hội d�nh ng�y 2 th�ng 10 mỗi năm để đặc biệt k�nh nhờ c�c thi�n thần bản mệnh.


Ng�y 04-10

Th�nh PHANXIC� ASSISIS
(1181 - 1226)

Th�nh Phanxic� sinh tại Assisi, miền Umbria, năm 1181. Ong Ph�r� Bernadone l� một thương gia giầu c�, l�c sinh ra th�nh nh�n, �ng đang ở Ph�p, n�n đ� đặt t�n cho Ng�i theo t�n quốc gia n�y. Thời thơ ấu, th�nh nh�n chịu ảnh hưởng nhiều bởi người mẹ nhiệt th�nh v� khả �i. Ng�i tỏ ra vui vẻ, mạo hiểm, quảng đại v� b�nh d�n. Dầu được chuẩn bị để theo nghề bu�n b�n như cha, Ng�i vẫn thường mơ ước trở th�nh hiệp sĩ.

Năm 1201, Phanxic� tham gia cuộc chiến ở Perugia v� bị bắt t� một năm. Kinh nghiệm đau x�t n�y c�ng với cơn bệnh ngặt ngh�o l� khởi đầu cuộc trở lại của Ng�i. Dầu vậy, năm 1205, Ng�i vẫn c�n tham dự v�o cuộc viễn chinh tại Apulia. Trong một giấc mơ, Phanxic� được Ch�a Kit� mở lời k�u gọi phục vụ Người. Ng�i trở về v� hiến m�nh chăm s�c c�c bệnh nh�n.

Ng�y 16 th�ng 4 năm 1206, Phanxic� lại nghe tiếng Ch�a Kit� k�u gọi Ng�i t�i thiết đền thờ th�nh Damian�. Lu�n mau mắn v� tận t�m, Phanxic� đ� từ bỏ đời sống cũ v� chấp nhận sống như một ẩn sĩ. Khi bị cha bỏ t�, rồi dẫn đến đức gi�m mục như một đứa con bất phục, th�nh nh�n đ� từ khước mọi quyền lợi lẫn của cải, cả đến �o quần đang mặc nữa.

Hai năm sau, c� lẽ v�o ng�y 24 th�ng 2 năm 1209, Ng�i nghe đọc đoạn Tin Mừng Mt 10,9 v� thấy m�nh được ơn gọi đi rao giảng sự thống hối. Đ�y l� gi�y ph�t quyết liệt. Th�nh nh�n cởi bỏ tu phục ẩn sĩ, mặc �o vải th�, thắt gi�y lưng v� bắt đầu rao giảng Ch�a Kit�. C� hai người bạn đi theo, Ng�i cho họ một bản luật gồm ba c�u th�nh kinh Mt 20,21; 10,9 v� Lc 9,23. Khi con số m�n sinh l�n tới 11, Ng�i viết cho họ một bản luật vắn (bản Primitiva, nay đ� thất lạc), v� d�n họ tới Roma để được Đức Gi�o ho�ng ph� chuẩn.

Đức gi�o ho�ng Innocent� III, sau ph�t ngập ngừng, đ� nhận ra nơi người gi�o d�n ngay thật v� nhiệt t�nh n�y một t�ng đồ ch�n ch�nh, v� ban lời chuẩn nhận (th�ng 6 năm 1210). Nh�m huynh đệ trở về Assisi. Họ sống trong những chiếc ch�i ở Rivetort�. Gần Porziuncola v� rao giảng sư thống hối tr�n khắp nước �. Đầy đơn sơ, họ l�m đủ mọi việc v� sống bằng nghề ăn xin. Ch�nh sự đơn sơ như thi�n thần của Phanxic� m� họ coi l� hiền huynh v� hiền mẫu, l� gương sống hứơng dẫn họ tr�n đường thi�ng li�ng. Chưa c� một tổ chức n�o cả, với ph�p của Phanxic�, họ đi khắp nơi, như c�c anh em thống hối ngh�o miền Assisi.

Năm 1212, Phanxic� kh�ch lệ Clara, một thiếu nữ danh gi� trong th�nh phố, thiết lập nh�m chị em sống đời ngh�o kh� v� cầu nguyện ở nh� thờ th�nh Damian�. Họ đ� trở th�nh c�c b� ngh�o kh� v� ng�y nay gọi l� c�c nữ tu Clara.

Kh�ng bao giờ Phanxic� muốn lập một "Hội d�ng". Ng�i chỉ muốn theo Ch�a Kit� trong c�c s�ch Tin Mừng một c�ch ho�n to�n đến từng chữ viết. Dầu vậy, nh�m huynh đệ đ� theo một h�nh thức tu d�ng n�o đ�. Họ đọc kinh nhật tụng, ngủ v� ăn chung như c�c tu sĩ. Khi nh�m huynh đệ đ� tăng số c�ch lạ l�ng, mau ch�ng, Phanxic� phải ủy quyền cho c�c người l�nh đạo m� Ng�i gọi l� "Hiền mẫu" hay l� "t�i tớ" của c�c nh�m. H�ng năm c�c anh em họp nhau một lần tại Porziuncola.

Năm 1216, Phanxic� tham dự đ�m t�ng Đ. G.H Innocent� III v� được Đức Honori� IV ban �n x� cho th�nh đường Perziuncola. Năm sau, Ng�i được cảm t�nh của đức Hồng y Ug�lin�, l� đấng sẽ trung t�n bảo trợ Ng�i m�ivề sau.

Năm 1219. Nh�m huynh đệ tăng số đ�ng đảo v� phải chia th�nh nhiều tỉnh d�ng. C�nh đồng truyền gi�o đầu ti�n của nh�m vượt qua rặng n�i Alpes.

Ch�nh Phanxic�, bất chấp những c�n nhắc kh�n ngoan, đ� bỏ nước � để tham gia thập tự qu�n v� đ� đến gặp Sultan. Trong khi Ng�i vắng mặt, nh�m huynh đệ gồm nhiều học vi�n mới, c� học thức v� thuộc h�ng gi�o sĩ, họ như con thuyền kh�ng l�i v� rơi v�o cuộc khủng hoảng. Vấn đề chỉ giải quyết xong khi k�u mời Phanxic� trở về, nhờ t�i kh�o l�o của Đức hồng y Ug�lin�, v� nh�m phải chọn một khu�n mẫu th�ng thường của đời sống tu tr�.

Trước sức �p li�n tục, b�y giờ Phanxic� phải viết một bản luật chi tiết hơn (bản Regula Prima) dầu vậy, bản luật n�y vẫn c�n qu� đơn sơ v� đ�i hỏi c�c người l�nh đạo mới của cộng đo�n về đ�ng thi�ng l�ng. Sau khi sửa lại, bản luật mới n�y được đức gi�o ho�ng Honori� III chấp nhận năm 1223 (bản Rehula Secunda hay Bullata nay vẫn c�n được xử dụng) Trong khi đ�, Phanxic� trở n�n yếu đau v� lo �u. Ng�i trao quyền quản trị nh�m huynh đệ cho người đại diện. Từ năm 1221, anh Elia đầy b� nhiệm đảm nhận chức vụ.

Ch�nh Phanxic� lại lui v�o trong n�i. Ng�y 14 th�ng 9 năm 1224, sau một thời sống ẩn dật, Ng�i đ� được Ch�a Kit� in dấu. Từ đ�y, bệnh t�nh Ng�i tăng th�m v� trở n�n m� l�a hầu như ho�n to�n. Ng�i được bốn anh em trung t�n mang đi đ�y đ�. C� lẽ v�o năm 1224, Ng�i đ� viết "b�i ca mặt trời". Năm 1226, Ng�i viết ch�c thư (testament) long trọng nhấn mạnh đ�i buộc sống ngh�o kh� tuyệt đối, v�ng lời luật d�ng đến từng chữ viết v� từ khước mọi đặc �n.

Ng�y 02 th�ng 10 năm 1226, sau khi viếng thăm Clara c�ng c�c nữ tu v� ch�c l�nh cho th�nh Assisi, Ng�i từ trần tại Porziuncola. Hai năm sau Ng�i được bạn cũ l� Ug�lin� bấy giờ l� ĐGH gr�gori� IX t�n phong l�n h�ng hiển th�nh. Năm 1228, x�c Ng�i được dời về mai t�ng tại đại gi�o đường do anh Elia x�y cất.


Ng�y 06-10

Th�nh BRUN�
Linh Mục (1035 - 1101)

Th�nh Brun� sinh khoảng năm1035 tại Cologne, nước Đức v� từ trần năm 1101 tại Calabria, miền nam nước �. Ch�ng ta biết được rất �t v� đời sống thơ ấu của Ng�i. C� lẽ Ng�i thuộc gia đ�nh qu� ph�i Der Hautenfaust v� được gi�o dục ở truờng th�nh Cunibert tại sinh qu�n.

Sau đ� dường như Ng�i đ� bỏ Cologne để theo học tại Reims v� từ đ� tiếp tục học triết ở Tours. Sau n�y ch�ng ta biết Ng�i l�m thủ l�nh c�c trường Reims, l�m chưởng ấn địa phận v� l�m kinh sĩ to� tổng gi�m mục. Chắc chắn Ng�i l� một trong những học giả lừng danh thời đ�. Nhiều người đ� tới Reims để thụ gi�o với Ng�i, trong số đ� c� Eudes de Chantaillen l� người sẽ trở th�nh gi�o ho�ng với danh hiệu Urbano II. C�c s�ch ch� giải về th�nh vịnh v� c�c thư th�nh Phaol� l� những t�c phẩm ch�ng ta c�n lưu giữ được, chứng tỏ th�nh nh�n l� một học giả c� thế gi� v� l� người hiểu biết tiếng Hy lạp v� tiếng Do th�i. V�o thời của Ng�i �t c� người hiểu biết được như vậy.

C�c thử th�ch đổ xuống cuộc đời th�nh Brun�, kể từ khi Đức Tổng gi�m mục Gevase qua đời năm 1068 v� Manasses được đặt kế vị. Manasses l� một người kh� khan v� hung bạo, đ� chiếm đ� ngai t�a gi�m mục nhờ việc bu�n thần b�n th�nh. Brun� đứng đầu những nh�m kinh sĩ chống lại v� bị triệu về Roma. Manasses trả th� bằng c�ch tịch bi�n t�i sản v� buộc c�c Ng�i phải trốn khỏi th�nh phố. Brun� trốn về một nơi gọi l� Rocher, ở tại nh� một người bạn t�n l� Adam. Lần kia, trong khi đi dạo tại vườn nh� Adam, Brun� với hai người bạn l� Ralph v� Fulcius đ� b�n về bản chất giả tạo của c�c th� vui trần thế v� niềm vui của đời sống chi�m niệm. Lửa nhiệt t�nh b�ng ch�y, họ quyết định sẽ bỏ thế gian để sống đời cầu nguyện, ngay khi n�o ho�n cảnh cho ph�p. Nhưng rồi Fulcius phải đi Roma để tr�nh bản c�o trạng tổng gi�m mục. Brun� kh�ng thể bỏ Reims khi Đức tổng gi�m mục c�n tại vị. Cuối c�ng, khi Đức Tổng gi�m mục bị truất ng�i, chi c�n Brun� trung ki�n với dự t�nh.

Sau khi Manasses bị truất ng�i, vị đặc sứ t�a th�nh muốn đặt Brun� l�m tổng gi�m mục. Nhưng l�c ấy th�nh nh�n đ� trốn khỏi Reims c�ng với s�u người bạn, tới một nơi gọi l� S�che-Phontaine. Ng�i ở gần tu viện Molesme l� nơi th�nh Robert� l�m đan viện phụ. C� lẽ Brun� l� tu sĩ của tu viện n�y một thời gian ngắn.

Tuy nhi�n Brun� đ� kh�ng ở l�u tại S�che-Phontaine. Ng�i muốn t�m một nơi xa vắng hơn để khỏi bị du kh�ch quấy rầy. Năm 1084, Ng�i c�ng với s�u người bạn t�m đến miền n�i Savoy. Tr�n đường đi, c�c Ng�i dừng ch�n tại Grenoble để tham khảo � kiến Đức Cha Hugues de Chateaineuf, một học tr� cũ của Ng�i. Vị gi�m mục th�nh thiện đ� mơ thấy bảy ng�i sao s�ng tr�n một miền xa thuộc dẫy n�i Cjartreuse. Biết rằng Brun� c�ng với s�u người bạn của Ng�i l� những ng�i sao ấy, đức cha đ� kh�ng chần chờ dẫn họ ngay tới nơi m� giấc mơ đ� chỉ cho Ng�i. Đ�y l� một nơi đủ y�n tĩnh. Brun� v� c�c bạn liền cư ngụ tại đ�. C�c Ng�i l�m một nh� nguyện nhỏ v� bảy c�i lều chung quanh. Đ� l� bước đầu của một tu viện lớn vẫn c�n tồn tại cho tới ng�y nay, l� nh� mẹ của một hội d�ng mang t�n CHARTREUSE.

Nhưng rồi th�nh Brun� đ� qu� lừng danh v� kh�ng thể y�n th�n được l�u. Năm 1090, Đức Urban� II, một học tr� cũ của Ng�i đ� nhớ đến th�y cũ v� triệu về Roma l�m cố vấn. Dầu vậy, đức gi�o ho�ng cũng sớm nhận ra rằng: kh�ng c� chỗ trong gi�o triều d�nh cho Brun�. Ng�i ban ph�p cho th�nh nh�n rời Roma, với điều kiện l� phải c� mặt tại nước �.

Trong thời gian vắn vỏi tại gi�o triều, th�nh Brun� đ� gặp nh� qu� tộc Roger miền Sicily. Khi rời Roma, Ng�i đến cư ngụ ở nơi nh� qu� tộc hiến cho, tại La Torre miền Calabria. Ng�i thiết lập ở đ� một tu viện thứ hai, theo kiểu mẫu d�ng Chartreuse. Ng�y 6 th�ng 10 năm 1101, Ng�i từ trần, khi chưa c� dịp trở về thăm tu viện thứ nhất của Ng�i.


Ng�y 07-10

TH�NH MẪU M�N C�I

Chuỗi M�n C�i l� qu� tặng qu� b�u, Thi�n Ch�a v� Đức Mẹ trao cho ch�ng ta. Người ta gọi chuỗi M�n C�i l� kinh nguyện của người b�nh d�n. Thực vậy, cho tới thế kỷ XII, Hội Th�nh chỉ d�ng 150 th�nh vịnh l�m kinh nguyện ch�nh thức. Tới khi b� th�nh Birgitta được ơn Ch�a soi s�ng mới đặt ra chuỗi 150 Kinh K�nh Mừng để thay thế cho 150 Th�nh vịnh.

C�c mầu nhiệm M�n C�i c�n được gọi l� cuốn s�ch Ph�c �m r�t gọn của người b�nh d�n, bởi v� sau n�y người ta th�m 15 mầu nhiệm v�o kinh M�n c�i. Cứ 10 kinh K�nh mừng lại suy gẫm v� một mầu nhiệm m�a Vui, Thương hoặc Mừng.

Chuỗi M�n C�i rất cao qu� v� ch�nh nội dung của n� như ch�ng ta vừa đề cập tới. Người biết xử dụng sẽ gặp được hiệu quả phi thường. Ngay trong sự t�ch việc th�nh lập l�ng s�ng k�nh n�y đ� đ� ghi dấu bằng một ph�p lạ đặc biệt. Ng�y kia tr�n đường đi T�y Ban Nha, hai th�nh Đ�minic� v� Bernađo chẳng may bị sa v�o tay qu�n cướp. Sau khi b�c lột tất cả, ch�ng bắt c�c Ng�i phải l�m n� lệ ch�o thuyền. Một lần con thuyền bị b�o đ�nh giữa khơi. Trong cơn nguy nan, th�nh Đ�minic� đ� cầu xin Đức Mẹ v� được Ng�i hiện ra dạy phải lần chuỗi M�n C�i. Mọi người trong thuyền đều hứa sẽ thực hiện theo lời chỉ dạy của Mẹ. B�o tố liền tan biến.

Cũng ch�nh th�nh Đ�minico, trong cuộc tranh đấu chống lại b� rối Albigeois năm126, một lần nữa được Đức Mẹ dạy cho biết phải d�ng chuỗi M�n C�i l�m kh� giới. Th�nh nh�n đ� dốc to�n lực phổ biến thực h�nh đạo đức n�y v� được gặt h�i được th�nh quả mĩ m�n. B� rối Albigeois ho�n to�n bị ti�u diệt.

Năm 1571, lịch sử được chứng kiến một th�nh quả vĩ đại của Kinh M�n C�i mang lại. Ch�nh biến cố lịch sử n�y l� nguồn gốc lễ k�nh Th�nh Mẫu M�n C�i, Khi ấy qu�n Hồi X�m lăng Au Ch�u, t�n ph� những nơi họ đi qua, ti�u diệt d�n c�ng gi�o. C�ng với việc triệu tập đạo qu�n th�nh gi� từ hai nước � v� T�y Ban Nha, Đức Gi�o ho�ng Pi� V k�u gọi mọi người chạy đến với Kinh M�n c�i. Cuộc chiến qu� ch�nh lệch đ� diễn ra tại vịnh Lepante, nhưng với qu�n số �t ỏi v� kh� giới tồi t�n, người c�ng gi�o đ� thắng trận vẻ vang trước đo�n qu�n Hồi gi�o đ�ng đảo v� trang bị h�ng hậu, từ Roma, Đức Gi�o ho�ng đ� thấy được cuộc chiến thắng n�y v� n�i với c�c vị trong gi�o triều h�y tạ ơn Ch�a. H�m đ� l� ng�y 07 th�ng 10. Đức gi�o ho�ng đ� thiết lập một lễ để ghi nhớ chiến thắng n�y.

Lịch sử c�n ghi lại nhiều th�nh quả kỳ diệu kh�c nữa của Kinh M�n c�i. Chẳng hạn Kinh M�n c�i đ� mang lại chiến thắng tại Vienna ng�y 12 th�ng 9 năm1683, hay đ� chấm dứt bệnh dịch tại Milan... Chuỗi M�n c�i vẫn c�n l� một phương thế cứu rỗi hữu hiệu của mỗi t�n hữu. Khi hiện ra tại Lộ Đức hay tại Fatima, Đức Mẹ đều k�u gọi ch�ng ta h�y si�ng năng lần chuỗi M�n c�i.

Vậy khi mừng lễ Th�nh mẫu M�n C�i, Gi�o hội muốn chắc lại sức mạnh cứu rỗi v� song của Kinh m�n c�i v� k�u gọi mọi người h�y năng lần chuỗi M�n C�i như phương thế hữu hiệu để cải thiện đời sống v� x�y dựng Nước trời.


Ng�y 09-10

Th�nh ĐIONYSI�
V� C�c Bạn Tử Đạo

Th�nh Dionysi�, gi�m mục Paris, đ� chịu nhiều đau khổ v� danh Ch�a Kit� v� kết th�c cuộc đời dưới lưỡi gươm.

C�u n�i tr�n đ�y của th�nh Gr�gori� th�nh Tours l� tất cả những g� ch�ng ta biết được về th�nh Dionysi�. Người ta kể lại truyền thuyết rất hấp dẫn về Ng�i như sau:

V�o năm 251, đức gi�o ho�ng Fabian� đ� sai bảy gi�m mục đi truyền gi�o tại xứ Gaules. C�c vị t�ng đồ n�y đ� vượt qua mọi gian nguy v� thiết lập n�n c�c gi�o đo�n Arles, Toulouse, Narbonne, Clermont, Limoges, Tours v� Lut�ce. Trước hết c�c Ng�i dừng lại ở Arles, rồi ph�n t�n đi c�c tỉnh xứ Gaules. Lut�ce l� tỉnh xa nhất. Nhiệt t�m với đức tin, Dionysi� đ� muốn tới đ�.

Dionysi� đ� thực hiện được nhiều cuộc trở lại rất ngoạn mục. Chỉ k�u cầu đến danh Ch�a, Ng�i đ� l�m lật nh�o pho tượng thần Hỏa (Mars) khổng lồ. Chứng kiến cảnh tượng n�y, nhiều người đ� phục dưới ch�n Ng�i xin theo đạo. C�ng với linh mục Eleutheei� v� ph� tế Rustic�, Dionysi� tiến xa về hướng Bắc v� dừng lại tại Lut�ce. Ng�i thiết lập gi�o đo�n Paris v� l�m gi�m mục ti�n khởi của gi�o đo�n n�y. Ng�i luận b�c sự đi�n dại của c�c ngẫu thần v� rao giảng một Thi�n Ch�a duy nhất v� Ch�a Gi�su l� Đấng cứu chuộc.

Phần đ�ng th�nh giả tin theo �nh s�ng Ch�a Kit� gi�o. Một trong số những người trở lại l� l�nh ch�a miền Montmorency. T�n �ng l� Lisiniue. Ong đ� cho th�nh Dionysi� tr� ngụ v� biến gia thất th�nh nơi hội họp của c�c Kit� hữu. D�n ch�ng đổ x� đến rao giảng, từ bỏ t� thần v� l�nh nhận b� t�ch rửa tội. Th�nh Dionysi� phong chức cho nhiều t�c vi�n mới.

D�ng của cải d�n Gaules d�ng hiến, Ng�i dựng n�n bốn nh� nguyện : một d�ng hiến Ch�a Ba Ng�i (nơi n�y sẽ th�nh th�nh đường k�nh th�nh Benedit�). Năm 1685, người ta đọc được ở đ� những d�ng chữ n�y: "Trong nguyện đường n�y, th�nh Dionysi� đ� khởi sự y�u cầu Ch�a Ba Ng�i", một nguyện đường d�ng k�nh hai th�nh t�ng đồ Ph�r� v� Phaol� (th�nh Ghenevi�re th�ch đến cầu nguyện v� được mai t�ng tại đ�y), nguyện đường thứ ba đ�ng k�nh th�nh T�phan� v� nguyện đường thứ tư d�ng k�nh Đức B� (nay gọi l� đền thờ Notre-dame-des-champs).

Th�nh Dionysi� vui mừng v� th�nh quả gặt h�i được. Nhưng c�c người ngoại, nhất l� c�c tư tế d�n ngoại bực tức. Họ than phiền với quan chức của vương quốc. Khi ho�ng đế Maximilian� mang qu�n qua xứ Gaules, lệnh b�ch hại Kit� gi�o được ban h�nh nghi�m nhặt. Vị t�ng đồ c�ng với hai vị bị điệu ra t�a.

Ng�i trả lời rằng: - Ch�ng t�i l� t�i tớ Ch�a Kit� .

Th�nh Dionysi� c�ng hai bạn bị tống ngục, nơi sẽ trở th�nh th�nh đường th�nh Dionysi� th�nh Chartres. Bị đ�nh đ�n, bị h�nh hạ đến chảy m�u, th�nh nh�n kh�ng hề than tr�ch k�u la. Thay tiếng r�n xiết, Ng�i n�i l�n niềm tin v� lời ca tụng. Bọn l� h�nh giương b�a, m�a roi trước mặt Ng�i, nhưng l�o gi� 110 tuổi đầu bạc vẫn đầy tin tưởng v� �m dịu trả lời: - Chớ g� t�i phải chịu tất cả mọi cực h�nh n�y c�ng một l�c để t�i sớm được hạnh ph�c với Ch�a Kit�.

Ng�i bị n�m cho th� vật x�u x�. Nhưng những th� dữ chỉ liếm ch�n Ng�i. Bị treo l�n thập gi�, nhưng từ tr�n cao, Ng�i giảng về cuộc khổ nạn của Ch�a khiến cho nhiều người trở lại. Vừa sợ vừa giận, quan t�a ra lệnh xử trảm con người dấy dũng cảm n�y. Nơi h�nh h�nh l� một ngọn đồi d�ng k�nh Thủy thần (Nercure), nhưng sau n�y được coi l� n�i c�c th�nh tử đạo (Montmartre). X�c c�c th�nh tử đạo kh�ng được ch�n cất, nhưng phải để l�m mồi cho s�c vật.

Nhưng c� huyền thoại kể rằng: th�nh Dionysi� sau khi bị chặt đầu, đ� chỗi dậy cầm lấy đầu m�nh, đi xa khoảng hai dặm về hướng đ�ng. Một sử gia n�i rằng: Ng�i dừng lại ở nơi Ng�i muốn ch�n cất v� l� tu viện của Ng�i.

C� một phụ nữ t�n l� Catulla đ� ch�n x�c Ng�i ở một ng�i l�ng (l�ng n�y sẽ mang t�n Dionysi�) b� dựng một nguyện đường bằng gỗ, nhưng rồi th�nh Ghenevi�re đ� x�y lại bằng đ�. Dagobert sẽ x�y cất một th�nh đường v� một tu viện ở đ�.


Ng�y 09-10

Th�nh GIOAN LEONA�
Linh Mục (1541 - 1609)

Th�nh Gioan Leonađ� sinh năm 1541 tại Luca miền Tuscia. Từ nhỏ th�nh nh�n đ� theo học ng�nh thuốc, nhưng rồi bỏ nghề, Ng�i muốn l�m linh mục. Năm 25 tuổi, Ng�i mới bắt đầu học tiếng Latinh, triết học v� thần học. Năm 1571, Ng�i được thụ phong linh mục.

Hồi đ� tại Luca, tinh thần đạo đức của d�n ch�ng lai c�n bị hoang mang v� lạc thuyết m� Bernadin� th�nh Sienna gieo v�i. L� linh mục trẻ c�n đấy nhiệt huyết, cha Gioan đ� t�n c�ch chấn hưng bằng việc chăm lo giảng dạy v� ngồi t�a. Hơn nữa, cha c�n lập "hội gi�o l�" qui tụ những người c� thiện ch� lo việc dạy gi�o l� cho c�c trẻ em.

Tuy nhi�n, l� gi�o d�n, c�c hội vi�n của hộ gi�o l� c�n bị nhiều giới hạn v� kh�ng thề l�m được hết mọi việc. Năm 1574, th�nh Gioan Leonarđ� th�nh lập một hội d�ng, đặt trụ sở tại nh� thờ Đức Mẹ M�n C�i. Đức gi�o ho�ng Cl�ment� VIII đ� ch�u ph� luật d�ng Ch�a Đức gi�o h�ong Phaol� V đặt t�n cho hội d�ng l� "c�c gi�o sĩ Mẹ Thi�n Ch�a". Năm 1621, Đức gi�o ho�ng Gr�gori� XV đặt tu hội ngang h�ng với c�c d�ng tu kỳ cựu kh�c.

Nhiệt t�nh của th�nh Gioan Leonađ� v� của d�ng do Ng�i s�ng lập, đ� mang lại nhiều th�nh quả tốt đẹp. Nhưng cũng v� th�nh c�ng n�y, m� Ng�i phải chịu rất nhiều thử th�ch. Cuối c�ng, Ng�i đ�nh phải chịu rời Luca để về Roma, tại đ�y Ng�i được Đức gi�o ho�ng Gr�gori� XIII tiếp đ�n �n cần. Ng�i cũng c� dịp l�m quen với th�nh Philpph� N�ri. L� một người hiền ho� tận tụy, th�nh Gioan Leonađ� được nhiều người t�n nhiệm, Ng�i c�n giải quyết được nhiều cuộc tranh chấp kh� khăn.

Tại Roma, th�nh Gioan Leonađ� vẫn nu�i mộng truyền gi�o. C�ng với Đức Hồng Y Baotixita Viv�s, năm 1603, Ng�i g�p phần đ�o tạo nhi�u gi�o sĩ c�c xứ truyền gi�o. Năm 1627, Đức gi�o ho�ng Urban� VIII ch�nh thức thiết lập ng�i trường m� th�nh Gioan Leonađ� đặt nền m�ng th�nh "trường truyền gi�o", quy tụ c�c chủng sinh từ c�c nước xa xăm.

Ng�y 09 th�ng 10 năm 1609, Gioan Leonađ� từ trần, trong khi nhiệt th�nh chăm s�c c�c bệnh nh�n mắc bệnh dịch. Năm 1706, Gi�o hội mới lập hồ sơ tuy�n th�nh cho Ng�i. Năm 1861 Ng�i được n�ng l�n h�ng � th�nh v� năm 1938 được phong hiển th�nh.


Ng�y 14-10

Th�nh CALLIST� I
Gi�o Ho�ng Tử Đạo (+222)

Ch�ng ta biết được cuộc đời của th�nh Callist� I ch�nh l� nhờ v�o bản k� thuật của th�nh Hyppolyt� (Philosphoumena q. IX). Nhưng chẳng may đ�y lại l� thuật k� của một kẻ th� nghiệt ng� với th�nh nh�n. Dầu vậy, th�nh Hyppolyt� kh�ng thể ngụy tạo c�c sự kiện hiển nhi�n được v� biết lượng định theo lương tri, ch�ng ta biết nhiều về th�nh Callist� I hơn c�c đức gi�o ho�ng ti�n khởi kh�c.

Người l� n� lệ của một Kit� hữu t�n l� Carp�ph�r�. Biết được khả năng về kinh tế v� t�i tổ chức của Ng�i, �ng đặt Ng�i quản trị một ng�n h�ng. C�ng cuộc l�m ăn thất bại, ch�ng ta c� thể tin chắc rằng Callist� v� tội chứ kh�ng phải Ng�i biển thủ ng�n quỹ như Hippolyt� qui tr�ch. Để đ�i lại những m�n nợ bởi người Do th�i, Ng�i bắt bu�c phải v�o một hội đường. Thế nhưng những người Do th�i lại tố c�o Ng�i l� Kit� hữu. Quan tổng trấn Roma bắt Ng�i, đ�nh đ�n rồi gửi đi l�m lao c�ng ở c�c hầm mỏ miền Sardinia.

Khi b� Marcia, người th�n của ho�ng đế Commod� xin được ơn ph�ng th�ch cho c�c tội nh�n, Callist� trở về. Đức gi�o h�ong Victor gửi Ng�i tới Antium để dưỡng sức v� cấp dưỡng cho Ng�i. Điều n�y chứng tỏ rằng việc Ng�i bị đức gi�o ho�ng Victor gạch t�n khỏi sổ những người bị t� tội v� đức tin, m� Hippolyt� viết ra l� sai sự thật. Đến khi th�nh Zephirin� l�n kế vị Đức gi�o ho�ng Victor, Callist� được đặt l�m tổng ph� tế v� c� nhiệm vụ coi s�c c�c nghĩa trang. Ng�i x�y dựng một mộ địa mang t�n Ng�i. Đ�y l� t�i sản do một người bạn c� quyền thừa kế t�n l� C�cilia d�ng tặng. Callist� đ� tỏ ra l� một nh� quản trị c� khả năng, n�n năm 217, Ng�i được chọn l�m gi�o ho�ng kế vị th�nh Zephirin�.

Tr�n ngai gi�o ho�ng, đức Callist� I tỏ ra l� người ki�n quyết bảo vệ đức tin t�n gi�o. Ng�i đ� kết �n Sabelli� v� �ng n�y chủ trương sai lạc về t�n điều Ch�a Ba ng�i. Đối với Hippolyt�, Ng�i cảnh c�o chủ trương sai lạc theo khuynh hướng nhị nguy�n của �ng về Ch�a Gi�su. Tuy nhi�n về phương diện kỷ luật, Ng�i tỏ ra rất kh�n ngoan v� nh�n từ. Dường như ch�nh Ng�i l� đấng đ� tổ chức c�c tước vị tại Roma, tại c�c nh� thờ thuộc gi�o xứ...

Năm 222, th�nh Callist� I từ trần bằng một c�i chết dữ dằn. Theo truyền thuyết, Ng�i bị đ�m đ�ng giận dữ n�m xuống giếng, tại Trstevere. Người ta cho rằng c�c lương d�n căm th� v� bị Ng�i trục xuất đ� đưa tới c�i chết n�y. Từ đầu tới cuối, Ng�i l� một con người cương nghị v� độc t�i. Ng�i được ch�n cất, kh�ng phải nơi hầm mộ mang t�n Ng�i, nhưng tại nghĩa địa ở đường Aurelia.


Ng�y 15-10

Th�nh T�R�XA AVILA
Đồng Trinh, Tiến Sĩ Hội Th�nh (1515 - 1585)

Sinh ng�y 28 th�ng 3 năm 1515, T�r�xa l� một trong 12 người con của �ng Anphong Cp�da, lớn l�n tại Avila, vương quốc Castille, miền đất của mộng mơ v� của c�c th�nh ". Ng�i ham th�ch đọc c�c s�ch dạy sống khổ hạnh v� suy gẫm cuộc đời c�c th�nh. Với l�ng nhiệt th�nh, Ng�i ng�y ngất v� hạnh ph�c vĩnh cửu �n thưởng cho những đau khổ của c�c th�nh, cũng như k�nh sợ những khốn khổ của hoả ngục tồn tại m�i m�i. Ng�i đ� n�i trong run sợ: - Ai c� thể chịu nổi c�i � nghĩ như vậy được ?

Mong mỏi được tử đạo, một ng�y kia, Ng�i l�n dẫn cậu em Rodrigue đi về miền d�n dữ tợn đang h�nh hạ c�c Kit� hữu n�y. Nhưng mới đi được nửa dặm đường th� �ng cậu bắt được v� dẫn đưa về nh�. Kh�ng tử đạo được, c�c em sẽ trở th�nh những nh� ẩn tu. C�c em l�m những c�i hầm v� cầu nguyện l�u giờ tại đ�. Nhưng rồi một ng�y kia, những bức tường nhỏ bằng đ� bị sập. C�c em nhỏ th�nh thiện n�y thường nhịn ăn để l�m việc b�c �i.

Năm 13 tuổi, tức năm 1528, T�r�xa mất mẹ, Ng�i khấn n�i Mẹ Maria l� Mẹ. Chuỗi M�n C�i trở th�nh vịệc s�ng k�nh đặc biệt của Ng�i.

T�r�xa c� một bản chất ngay thẳng, nhiệt h�nh v� tha thiết mến Ch�a. Khoảng 15 tuổi, Ng�i l�n đọc c�c truyện kiếm hiệp l�m cho Ng�i ra mơ mộng, l�c n�y, Ng�i muốn mặc đẹp, xức dầu thơm, lo trang sức v� th�ch được ve v�n. Chị em cho Ng�i xinh đẹp. Một c� em họ ng�y ngất kh�ng muốn rời xa Ng�i. Họ n�i truyện phiếm với nhau h�ng giờ. T�r�xa n�i: - T�i được cứu tho�t, ch�nh l� v� k�nh sợ Ch�a, điều m� t�i kh�ng bao giờ bỏ mất, v� v� sợ mất danh dự.

Ng�i c�n n�i : - T�i đ� rất gh� tởm những điều bất lương.

Dầu vậy cha Ng�i cũng lo �u v� quyết định gởi Ng�i học nội tr� ở nơi c�c nữ tu d�ng th�nh Augustin�. T�r�xa kh�ng th�ch th� g�, nhất l� đ� kh�ng hề muốn rằng sau n�y m�nh sẽ l� nữ tu. Nhưng Ng�i phải v�ng lời. V� Ng�i sắp t�m lại được l�ng đạo đức nhiệt th�nh của tuổi thơ khi sống gần c�c bậc thầy n�y. Hơn khi n�o, Ng�i khao kh�t những của cải đời đời. Nhưng đời sống khắc khổ trong tu viện l�m Ng�i run sợ.

T�r�xa ng� bệnh. Ng�i trở về nh� cha v� nghe �ng cậu nhắc lại rằng mọi sự đời n�y chỉ l� ph� v�n v� sẽ qua mau như chớp. Sau c�ng Ng�i hiểu rằng: ơn gọi của m�nh l� sống đời tu sĩ. Nhưng những chống đối dữ dội nổi l�n trong l�ng. Hơn nữa, Ng�i phải coi thường những chối từ của cha Ng�i. Năm 1536, Ng�i v�o d�ng k�n Camel�, sau khi phải chịu đựng cuộc chiến đấu kinh khủng với ch�nh m�nh : để gi� từ nh� cha, Ng�i khổ sở đến dộ xương cốt như r� rời v� tan n�t con tim. Nhưng rồi Ng�i đ� mạnh mẽ thắng vượt mọi c�m dỗ đau khổ.

T�r�xa đ� trải qua 27 năm tại tu viện Nhập Thể, l� nơi luật lệ được ch�m chước cho ph�p giải tr� v� tiếp kh�ch, Ng�i c�n phải qua một bước d�i trước khi dấn m�nh v�o con đường cực nhọc để x�y dựng v� cải sửa c�c d�ng tu. Trước hết, sức khỏe của Ng�i xem ra kh�ng chịu đựng nổi. Bệnh tật, Ng�i trở về nh�, c�c b�c sĩ tuy�n bố l� bất trị, Ng�i t�n th�c v�o th�nh Giuse v� khỏi bệnh sau một cơn ngất tr�. Trở lại tu viện, Ng�i được chị em y�u mến.

C�ch n�i chuyện hấp dẫn của Ng�i l�i k�o nhiều cuộc viếng thăm. Ng�i kể lại:
- Một đ�ng Ch�a gọi t�i, đang kh�c th� thế gian l�i k�o. Cuộc chiến nội t�m x�u x� t�i.

Ng�y kia trong một c�u chuyện trần tục, Ng�i đ� được thị kiến thấy Ch�a Gi�su đầy thương t�ch. T�r�xa thấy đau l�ng, nhưng Ng�i c�n phải chiến đấu nhiều để đạt tới chỗ chỉ y�u c�c tạo vật trong Ch�a v� v� Ch�a. Trong nhiều năm, Ng�i đ� trải qua sự kh� khan, qua cơn sợ h�i hỏa ngục. Trong v�ng 20 năm Ng�i đ� kh�ng t�n ra cha giải tội hiểu được Ng�i v� muốn b�n về việc thị kiến. Th�nh Phanxic� Borgia đ� trấn an Ng�i.

Sau c�ng, c�c cha giải tội buộc Ng�i ghi lại điều đ� xảy ra trong t�m hồn. V� th�nh nữ, một con người �t học, đ� viết n�n được những t�c phẩm c� gi� trị, đến nỗi Ng�i đ� đ�ng được danh hiệu l� Tiến Sĩ Hội Th�nh.

Nếu trước hết, sự sợ h�i c�c khổ cực đời đời đ� dẫn T�r�xa v�o đường hẹp đưa tới chỗ cứu rỗi th� b�y giờ t�nh y�u Ch�a x�m chiếm Ng�i như cơn hỏa h�o. C�c cuộc xuất thần tăng th�m. Ba Ng�i, Đức Trinh nữ, c�c thi�n thần v� c�c th�nh hiện ra với Ng�i. Ng�i được n�ng l�n khỏi mặt đất v� ở nguy�n như vậy khi cầu nguyện. V�o tuổi 43, th�nh nữ thường thấy Đấng cứu thế v� nghe Người n�i: - Cha kh�ng muốn con n�i truyện với lo�i người, nhưng với c�c thi�n thần.

Một thi�n thần d�ng gi�o đ�m thủng tim Ng�i v� Ch�a Gi�su gọi Ng�i l� hiền th�. Cho tới cuối đời, Ng�i đ� hiệp nhất với đấng cứu chuộc bị đ�ng đinh v� đ� ước được chịu khổ v� Người đến nỗi người ta thường nghe Ng�i k�u l�n: - Lạy Ch�a, hoặc l� chết, hoặc l� đau khổ.

Ng�i tự r�ng buộc bởi lời kh�n anh h�ng n�y, l� lu�n l�m điều thiện hảo hơn, nhưng lại chẳng tỏ ra nhiệm nhặt ch�t n�o, tr�i lại c�n nhanh nhẹn vui tươi duy�n d�ng tới độ g� s�nh mua vui cho c�c nữ tu d�ng k�n Cam�l�. Vị nữ tu chi�m niệm n�y c�n tỏ lộ một sự hiểu biết t�ch cực, một tinh thần thực tiễn sẽ đưa Ng�i tới cuộc cải đổi d�ng Camel�.

ịnh mệnh đặc biệt sắp đưa Ng�i qua mọi chặng đường để thiết lập c�c tu viện. Trước hết năm 1562, kh�p m�nh ở Avila nhưng một nh� mang danh th�nh Giuse, l� nơi c�c nữ tu sống trong thinh lặng, ngh�o kh�, cầu nguyện, chay tịnh, đi ch�n kh�ng trong mọi m�a, T�r�xa ra khỏi nơi n�y v� kh�ng ngừng thiết lập, tổ chức những tu viện mới. Hầu như lu�n lu�n bệnh hoạn, Ng�i theo đuổi những cuộc h�nh tr�nh mệt lả trước sự n�ng nung, l�m mồi cho c�c c�n tr�ng tấn c�ng hay những đ�m lạnh lẽo m�a đ�ng đ� giữ Ng�i lại trong những đoạn đường kh�ng t�n kh�ng c� nơi tr� ẩn. Những cuộc bắt bớ tấn c�ng Ng�i. Ng�i viết cho một �n nh�n: - Cho tiền bạc chẳng l� g�, nhưng khi ch�ng t�i như đến l�c bị n�m đ�, th� c�ng việc lại tr�i chảy.

V� khi mẹ đ� vượt thắng mọi ngăn trở v� thiết lập c�c tu viện mới, cơn đau đớn nhức nhối lại đợi chờ Ng�i v� phải gi� từ con c�i y�u dấu để ra đi x�y dựng tu viện ở nơi kh�c. Đ�y l� : - Nỗi thống khổ đớn đau nhất. Tim t�i tan n�t đau khổ nghĩ rằng: sẽ kh�ng c�n gặp lại họ nữa.

Th�nh Gioan th�nh gi� trợ lực, Ng�i trải rộng việc canh t�n tới c�c cha d�ng Carmes m� Ng�i muốn t�i lập sự nghi�m ngặt ban đầu, điều g�y n�n cho Ng�i nhiều x�n xao v� dường như l�m cho Ng�i bị cầm t�. Nh� vua v� đức gi�o ho�ng bảo vệ Ng�i. Ng�i đ� thiết lập hơn 30 tu viện. Hoạt động chưa từng nghe thấy của Ng�i, những việc thiết lập, những cuộc du h�nh, những kh� khăn v� số... đ� kh�ng ngăn cản Ng�i vui hưởng sự hiện diện của Ch�a, ki�n tr� cầu nguyện, v� thường xuất thần, Ng�i n�i : - T�i kh�ng hiểu tại sao người ta bảo t�i l� nh� s�ng lập, ch�nh Ch�a s�ng lập chứ kh�ng phải t�i.

Người ta c�n n�i lại những ph�p lạ của Ng�i, như tăng th�m đống bột để nu�i cả cộng đo�n. Khi đi qua đồng qu�, nhiều gia đ�nh lũ lượt xin Ng�i ban ph�p l�nh.

Giữa c�c hoạt động lạ l�ng, T�r�xa vẫn viết về đời m�nh m� Ng�i gọi l� s�ch c�c kỳ c�ng của Ch�a, v� "L�u Đ�i Nội T�m" l� nơi t�m hồn Ng�i, từng ph�ng một vươn tới uy linh Ch�a. Với sự linh hoạt, Ng�i biết d�ng v�i lời t�m gọn tất cả sự th�nh thiện :

- Phải can đảm để trở th�nh phụ nữ của vua tr�n trời.

- Đừng lo suy nghĩ nhiều, nhưng l� y�u nhiều.

- Ta nh�n đức hơn khi li�n kết với nh�n đức của Ch�a, hơn l� d�nh chặt với phận bụi đất của ta.

- Nỗ lực của ta l� bắt chước con tằm, x�y tổ của ta bằng c�ch tẩy trừ �ch kỷ v� thực hiện những việc x�m hối cầu nguyện, hy sinh, v�ng lời. Thi�n Ch�a sẽ biến ta th�nh bướm trắng khi Ng�i muốn.

- Quan trọng l� biết y�u mến v� k�nh sợ, hai nh�n đức vĩ đại.

- Khi bị đau khổ b�n ngo�i cần chăm lo l�m việc b�c �i v� biết hy vọng v�o l�ng thương x�t của Ch�a.

Ng�i c� ch�t h�i hước trong sự th�nh thiện, như lời h�m hỉnh được biết đến nhiều, khi Ng�i bị thương ở ch�n : - Lạy Ch�a, sau bao nhi�u phiền muộn lại đến chuyện đ� nữa, Cha đối xử với bạn hữu của cha như thế đ�. V�ng lạy Ch�a của con, kh�ng lạ g� m� Ch�a �t bạn.

L�ng Ng�i rảo khắp thế giới : - Những người An độ ngh�o khổ n�y l�m t�i đổ bao nhi�u l� nước mắt.

T�r�xa qua đời tại miền qu� ở Albe de Torm�s ng�y 04 th�ng 10 năm 1583. Ch�nh t�nh y�u qu� mức hơn l� con bệnh đ� đưa tới c�i chết của Ng�i. Khi đưa Th�nh thể v�o ph�ng, Ng�i đ� ngăn cho Ng�i khỏi tung ra khỏi giường. Ng�i đ� la to: "Lạy Ch�a, đến l�c ch�ng ta gặp nhau rồi". V� đời đời, T�r�xa đ� hiệp nhất với t�nh y�u.

Ng�i được tuy�n th�nh năm 1628 v� ng�y 27 th�ng 9 năm 1970, Đức gi�o ho�ng Phaol� VI đ� đặt Ng�i l�m tiến sĩ Hội Th�nh .


Ng�y 16-10

Th�nh MAGARITA MARIA ALACOQUE
Đồng Trinh (1647 - 1690)

Th�nh Magarita sinh ng�y 22 th�ng 6 năm 1674 tại Lauthecour miền Charolais. Ng�i l� con thư năm của �ng Claude Alacoque, một vi�n chức triều đ�nh. Kh�c với c�c trẻ em c�ng tuổi chỉ ham chơi, Magarita dường như hiểu rằng chỉ c� y�u mến Ch�a mới l� điều quan trọng. Biết được điều g� kh�ng đẹp l�ng Ch�a l� Ng�i bỏ ngay. Mới 4 tuổi, Ng�i đ� lần chuỗi M�n c�i h�ng ng�y v� thường lẻn v�o rừng để suy gẫm cầu nguyện.

L�n 8 tuổi, Magarita gặp thử th�ch lớn lao. Cha Ng�i từ trần. Kh�ng đ�i được tiền nợ. Mẹ Ng�i phải dẫn con về qu� ngoại, sống với những người tham lam qu� m�a. Họ r�t tỉa gia t�i của gia đ�nh Ng�i đến nỗi phải đi ở đợ. Magarita được gửi học tại tu viện th�nh Clara. Nơi đ�y, Ng�i được rước lễ lần đầu v� khoảng 9 tuổi.

Magarita lại gặp một thử th�ch nữa v�o năm 14 tuổi. Khi ấy Ng�i ng� bệnh nặng. Nhưng rồi Ng�i đ� được chữa l�nh sau khi khấn hứa sẽ trở th�nh con Đức Mẹ. Khỏi bệnh Ng�i bị c�m dỗ sống đời vui chơi ph� phiếm. Kh�ng chịu thỏa hiệp với nếp sống như thế, Ng�i bị người chung quanh đối xử t�n tệ. Muốn đi dự lễ, Ng�i phải mượn �o. C� những ng�y Ng�i bị bỏ đ�i. Khi mẹ l�m bệnh, Ng�i phải đi ăn xin để chạy chữa cho mẹ. Dầu vậy, Ng�i chỉ ham đọc truyện c�c th�nh v� muốn bắt chước c�c Ng�i, sống đời hy sinh b�c �i.

Biết Ch�a gọi m�nh, Magarita cố gắng để m�nh đỡ bất xứng với ơn gọi. Nh�n dịp năm th�nh, Ng�i xưng tội chung v� đ� mất 15 ng�y để x�t m�nh. Hai mươi tuổi, Ng�i được th�m sức v� nhận th�m t�n th�nh Maria. Sau nhiều chiến đấu cực nhọc, ngay với ch�nh m�nh, th�ng 6 năm 1671, Magarita v�o d�ng thăm viếng ở Paray-le-Monnical, sống với 40 nữ tu qu� ph�i m� một số kh�ng c� ơn k�u gọi:

Trong cuộc tĩnh t�m dọn m�nh khấn d�ng, Ch�a n�i với Ng�i : - N�y l� vết thương cạnh sườn Cha, nơi đ�y con h�y ẩn n�u b�y giờ v� m�i m�i.

Ng�y 6 th�ng 11 năm 1672, Ng�i khấn d�ng. Ng�i được Ch�a Gi�su cho thấy một th�nh gi� phủ đầy hoa v� n�i : Đ�y l� giường c�c bạn t�nh trinh khiết của ta nằm, dần dần hoa rụng xuống v� chỉ c�n lại những gai. Thị kiến n�y ti�n b�o cuộc đời đầy ch�ng gai th�nh nữ sẽ trải qua. Nhưng Ng�i chỉ biết hiến th�n cho Ch�a "như một tấm vải căng trước mặt họa sĩ". Ng�i sẽ c�n xuất thần v� được nhiều thị kiến nữa.

Thị kiến đầu ti�n trong bốn thị kiến quan trọng xảy ra v�o dịp n�y, Ch�a Gi�su tỏ tr�i tim Người ra: - Tr�i tim Cha ch�y lửa y�u thương đối với lo�i người v� c�ch ri�ng đối với con, đến nỗi kh�ng c�n giữ trong l�ng được nữa, ngọn lửa n�y con phải trải rộng ra.

Ch�a Gi�su đ� xin th�nh nữ tr�i tim của Ng�i v� đặt v�o l�ng m�nh. Ng�i cảm thấy như ở trong hỏa l�. Khi Ch�a Gi�su trả lại tr�i tim, MAGARITA phải chịu m�i cơn đau đớn b�n sườn v� phải tr�ch m�u cho nhẹ bớt cơn đau.

Trong thị kiến thứ hai, th�nh nữ viết: - Người quả quyết với t�i rằng: ch�ng ta phải t�n k�nh tr�i tim Ch�a dưới h�nh thể tr�i tim con người.

Thị kiến thứ ba diễn ra ng�y thư s�u đầu th�ng n�o đ� kh�ng được r�. Đức Kit� dạy Ng�i rước lễ mỗi thứ s�u đầu th�ng.

Những thị kiến n�y k�o theo một thứ đau đớn th�n x�c. Th�nh nữ đều vui nhận hết. Tuy nhi�n Ng�i c�n bị dằn vặt về tinh thần. Bề tr�n v� chị em trong d�ng cho rằng: Ng�i bị �m ảnh v� bệnh hoạn, đến m�a thu năm 1674, Thi�n Ch�a hứa gửi một t�i tớ để trợ lực th�nh nữ. Th�ng 2 năm 1675, cha Claude la Colombiere khấn trọn tại Lyon. Ngay sau đ�, cha được cử về l�m bề tr�n d�ng t�n ở Paray, dưới sự ngạc nhi�n của tất cả những ai đ� theo d�i việc l�m s�ng gi� của cha ở Paris.

Kh�ng hề c� kinh nghiệm về những cuộc xuất thần, cha c� tr� kh�n rất b�n nhậy v� bằng l�ng với việc y�u mến Ch�a Kit� trong "m�y m� của sự bất tri". Khi gặp Magarita, cha đ� n�i với mẹ Samaise: - Chị l� một linh hồn ưu tuyển.

Cha đ� x�c quyết cho th�nh nữ về đường lối của Ng�i.

Thị kiến trọng đại nhất diễn ra trong tuần b�t nhật k�nh M�nh th�nh Ch�a năm 1676. Trước Th�nh Thể trưng k�nh tr�n b�n thờ, th�nh nữ đ� nghe những lời n�y: - N�y l� tr�i tim đ� y�u thương lo�i người kh�ng c�n tiếc rẻ g�, đến độ mỏi m�n ti�u hao để l�m chứng t�nh y�u đối với họ.

V� xin th�nh nữ d�nh ri�ng ng�y thứ s�u s�u tuần b�t nhật k�nh Th�nh thể, để t�n thờ tr�i tim Người. H�m đ�, người ta rước lễ v� long trọng l�m việc đền tạ. Cha Lolombi�re dạy th�nh nữ viết ra tất cả c�c thị kiến của Ng�i rước khi cha dời đi Lu�n Đ�n .

Cuộc b�ch hại của cộng đo�n l�n tới cao điểm ng�y 20 th�ng 11 năm 1677, Ch�a đ� đ�i th�nh nữ Magarita d�ng m�nh l�m hiến vật cho sự c�ng thẳng của Ch�a, để đền b� những tội phản nghịch c�ng đức �i của cộng đo�n. Khi th�nh nữ quỳ xuống để l�m như vậy, th� mọi người nghĩ rằng: Ng�i bị mất tr�. Đ�m h�m sau thật kh� tin nổi. Ng�i n�i rằng: đau khổ trong đời gộp lại cũng kh�ng thể s�nh nổi với những g� Ng�i đ� phải chịu đ�m ấy.

Lễ l�n trời năm 1678, mẹ Saumaise rời chức vụ. Ng�y 17 th�ng 6 mẹ Greyfi� được Ch�a quan ph�ng đưa l�n để l�m s�ng tỏ vấn đề. Trắc nghiệm th�nh nữ, mẹ thấy th�nh nữ rất mực khi�m tốn. Mẹ c�n quyết định rằng: th�nh nữ phải được l�nh bệnh ho�n to�n trong một thời gian nhất định, để chứng tỏ rằng c�c thị kiến l� ch�n thực.

Năm 1684, mẹ Greyji� rời Paray, một thế hệ c�c nữ tu trẻ xuất hiện. Magarita được chỉ định l�m gi�o tập. Ng�y 20 th�ng 6 năm 1685, lễ th�nh Magarita nhằm ng�y thứ s�u, Magarita dạy c�c tập sinh, thay v� tặng qu� cho Ng�i, h�y d�ng cho Ch�a một vinh dự. Họ dọn một b�n thờ nhỏ v� đặt h�nh Tr�i tim bị thương t�ch c� m�o gai v� lửa chung quanh. Th�ng 6 năm 1686, c�c nữ tu t�n k�nh tr�i tim Ch�a trong nguyện đường. Ng�y 07 th�ng 9 năm 1688, một nguyện đường nhỏ đầu ti�n trong vườn được th�nh thiến để k�nh tr�i tim.

Ng�y 08 th�ng 10 năm 1960, Magarita mang bệnh v� ng�y 17 th�ng 10 năm đ� Ng�i từ trần, l�c 43 tuổi. C�c nữ tu thấy Ng�i trở n�n xinh đẹp lạ l�ng. Ng�i được phong ch�n phước năm 1864 v� tuy�n th�nh 1920.


Ng�y 17-10

Th�nh INHAXI� Th�nh Antiokia
Gi�m Mục Tử Đạo (+107)

Người ta nghĩ rằng: th�nh Inhaxi� th�nh Anti�kia ch�nh l� đứa trẻ m� Ch�a Gi�su đ� �m v�o l�ng v� đặt giữa c�c t�ng đồ để l�m gương mẫu về l�ng trong trắng v� đức khi�m tốn Kit� gi�o. V�i t�c giả c�n quả quyết rằng: Ng�i l� đứa trẻ đưa năm chiếc b�nh v� hai con c� cho Ch�a Gi�su l�m ph�p lạ nu�i 500 người ăn. Điều chắc chắn l� Ng�i đ� được đặt l�m gi�m mục thứ nh� kế vị th�nh Ph�r� tại Anti�kia khoảng năm 68, sau khi th�nh gi�m mục Ev�da qua đời. Suốt bốn mu�i năm cai quản gi�o phận, kể cả những năm bị b�ch hại dưới triều Domitian�, Ng�i đ� tỏ ra l� một gi�m mục gương mẫu về mọi nh�n đức.

Mười lăm năm b�nh lặng sau c�i chết của bạo vương Domitian� qua đi, cơn b�ch hại lại nhen nh�m ở v�i tỉnh dưới thời Trajan�. Vị ho�ng đế cuồng t�n n�y cho rằng: m�nh đạt được nhiều chiến thắng l� nhờ c�c thần minh. Ong coi việc b�ch hại c�c t�n hữu Ch�a l� một nghĩa cử để tỏ l�ng biết ơn c�c thần minh. Th�ng gi�ng năm107, �ng tới Anti�kia. Được biết tại đ�y c� gi�m mục Inhaxi� đ� kh�ng v�ng lệnh thờ c�ng tượng thần, lại c�n ngăn cản người kh�c, �ng truyền điệu Ng�i tới để x�t hỏi. Sau khi đe dọa v� dụ dỗ đủ c�ch m� v� hiệu, �ng kết �n vị gi�m mục th�nh thiện n�y phải điệu về Roma cho th� vật x�u x�.

Cuộc h�nh tr�nh về Roma mang sắc th�i một cuộc khải ho�n. Mỗi khi con t�u dừng bến n�o, d�n ch�ng đều tuốn đến ch�o k�nh vị tử đạo. Nh�n dịp n�y th�nh Inhaxi� c� dịp tiếp x�c với nhiều gi�o đo�n v� đ� viết bảy bức thư cho c�c Gi�o hội. Tuy vậy, chuyến đi kh�ng dễ chịu g�. Bọn l�nh �p giải đ� cố t�nh h�nh hạ th�nh nh�n để mong được c�c t�n hữu ngưỡng mộ Ng�i đ�t l�t tiền bạc. Th�nh nh�n viết với l�ng khi�m tốn:

- Tr�n đất liền hay ngo�i biển khơi, ng�y đ�m t�i phải chiến đấu với c�c s�c vật, bị xiềng v�o mười con sư tử. T�i muốn n�i l� những người l�nh canh giữ t�i. Người ta c�ng cho tiền, họ c�ng hung dữ. Những người đối xử t�n tệ của họ l� trường đ�o luyện t�i mọi ng�y, nhưng kh�ng phải v� vậy m� t�i được n�n c�ng ch�nh đ�u".

Ở Smyrna, th�nh Inhaxi� đ� gặp th�nh P�lycarp�. Vị gi�m mục th�nh thiện n�y cũng l� m�n đệ của th�nh Gioan như th�nh Inhaxi�. Th�nh P�lycarp� đ� h�n xiềng x�ch của người bạn lừng danh. Tại đ�y th�nh Inhaxi�co c� dịp gặp đại diện của nhiều Gi�o hội tới thăm. Biết rằng ở Ahila Delphia c� sự chia rẽ trong h�ng gi�o sĩ, Ng�i đ� viết thư khuy�n nhủ họ:

- H�y tr�nh xa những ph�n rẽ v� c�c gi�o thuyết nguy hiểm. H�y theo mục tử c�c bạn khắp nơi như đo�n chi�n. T�i vui sướng hết mực những g�p phần củng cố đức tin c�c bạn, nhưng kh�ng phải do t�i m� do Ch�a Gi�su Kit�. Được mang xiềng x�ch v� danh Ch�a, hơn l�c n�o, t�i cảm thấy m�nh c�n qu� xa sự trọn l�nh. Nhưng kinh nguyện của c�c bạn sẽ l�m cho t�i được xứng đ�ng với Thi�n Ch�a v� với di sản m� l�ng nh�n từ v� đ� dọn sẵn cho t�i.

C�c thư của c�c th�nh nh�n gửi ri�ng cho mỗi nơi, Ng�i ca tụng tinh thần kỷ luật của t�n hữu Manh�sian� (Magn�siens) : - T�i h�nh diện được gặp c�c bạn nơi c� nh�n đức gi�m mục Damas của c�c bạn. Tuổi trẻ của Ng�i kh�ng được n�n cớ để c�c bạn suồng s� với Ng�i. C�c bạn cần phải t�n k�nh ch�nh Thi�n Ch�a l� Cha nơi Ng�i.

Với d�n Trallian� (Tralliens) Ng�i viết : - "H�y y�u thương nhau. Xin cầu nguyện cho t�i nữa. T�i cần đức �i v� l�ng nh�n hậu Ch�a để được nhận v�o hưởng gia nghiệp m� t�i đ� sẵn s�ng chiếm hữu".

Nhưng Ng�i sợ d�n R�ma, v� nhiệt t�m m� cất mất triều thi�n tử đạo của m�nh. Nhờ một du kh�ch đi Italia, Ng�i khẩn khoản : - "C�c bạn kh�ng thể trao tặng cho t�i một bằng chứng qu� mến n�o kh�c, l� để cho t�i được tế hiến m�nh cho Thi�n Ch�a. �n huệ t�i van xin c�c bạn l� h�y h�t b�i ca c�m tạ ơn Ch�a m� nhờ c�ng nghiệp Ch�a Gi�su Kit�, Đức gi�m mục Smyrna b�n T�y phương đ� được, để Ng�i được đưa v�o vinh quang. H�y để cho t�i th�nh của ăn nu�i th� vật, hầu t�i được vui hưởng Thi�n Ch�a, T�i l� hạt l�a m� của Thi�n Ch�a. T�i cần được răng th� dữ nghiền n�t để trở th�nh b�nh tinh tuyền của Ch�a Kit�.

Tốt hơn, h�y săn s�c c�c th� vật n�y để ch�ng th�nh nấm mồ của t�i. Ch�nh l�c n�y t�i đang trở n�n một m�n đệ ch�n ch�nh. Chớ g� những h�nh khổ độc dữ nhất đổ xuống m�nh t�i, miễn l� t�i được Ch�a Gi�su Kit�. Được cả thế gia n�y n�o c� �ch lợi g� cho t�i ? T�i chỉ ước mong được kết hiệp với Ch�a Gi�su Kit�...

Ng�i c�n viết th�m : - Ước mơ của t�i l� được đ�ng đinh v�o thập gi�. Trong t�i chỉ c� một d�ng nước hằng sống vẫn r� rầm lời k�u gọi : H�y về với Cha".

Th�nh nh�n c�n viết nhiều điều kh�c nữa, b�n về ch�n l� đức tin, kỷ luật Gi�o hội v� những sai lầm nguy hại.

Ng�y 20 th�ng 12 năm 107 l� ng�y cuối cuộc vui cũng l� ng�y th�nh Inhaxi� tới Roma. Sau khi đọc bức thư của nh� vua, quan tổng trấn truyền đem th�nh nh�n đến thẳng h� trường. D�n ch�ng đang tụ họp đ�ng đảo. Ng�i lập lại c�u n�i đ� viết trong trường hợp gửi d�n Roma : "T�i l� hạt l�a m� của Thi�n Ch�a. T�i cần được răng th� dữ nghiền n�t để trở th�nh b�nh tinh tuyền của Ch�a Kit�". Hai con sư tử gầm rống v� bổ tới th�nh nh�n m� cắn x�. Người ta k�nh cẩn thu nhặt những kh�c xương c�n lại v� đưa về Anti�kia. Dưới thời H�racli�, xương Ng�i lại được đưa về Roma.


Ng�y 18-10

Th�nh LUCA TH�NH SỬ
(Thế kỷ I)

Th�nh Luca, t�c giả Ph�c �m thứ ba v� s�ch C�ng vụ sứ đồ, l� người đ�ng g�p đơn độc v� r�ng r�i nhất cho T�n ước. Như c�c t�c phẩm cho thấy, Ng�i l� một trong những Kit� hữu c� học nhất thời Gi�o hội ly khai. Dầu vậy, Ng�i rất mực khi�m tốn v� ẩn m�nh đi đến nỗi d� một ch�t g� ch�ng ta biết về Ng�i cũng phải đọc trong những d�ng chữ của Ng�i bằng k�nh ph�ng đại. Ch�ng ta ch� mục v�o những chỗ "nh�m ch�ng t�i" thay v� "họ", nghĩa l� Ng�i nhận sự c� mặt của m�nh trong khung cảnh chuyển n� v�o những dẫn chứng rời rạc trong th�nh Phaol�, t�m những khu�n mặt xem ra r� rệt nhất, ph�n t�ch việc chọn lựa v� xử dụng từ ngữ của Ng�i. Dần dần h�nh ảnh của th�nh Luca nổi l�n:

Ng�i tự bẩm sinh l� người Hylạp, chứ kh�ng phải Do th�i, nhưng theo ng�n ngữ v� văn minh xem ra Ng�i đ� kh�ng sinh ra tại những th�nh phố Hy lạp lớn miền cận đ�ng. Một t�c giả thứ hai n�i Ng�i sinh ra tại Anti�kia, Syria v� khi những biến cố xảy ra dường như Ng�i đang sống ở đ� trong thập ni�n bốn mươi của thế kỷ đầu v� đ� l� một trong những lương d�n trở lai đầu ti�n.

Theo nghề nghiệp, Ng�i l� y sĩ v� rất c� thể đ� theo học đại học tại Tarse. Bởi đ� c� thể Ng�i đ� c� v�i tiếp x�c trước với th�nh Phaol� khoảng năm 49 hay 50, Ng�i đ� li�n kết với th�nh Phaol� trong sứ vụ qua Tiểu � tới Au Ch�u. Dầu vậy khi tới Philipph�, th�nh Luca đ� dừng lại đ�, kh�ng phải l� gi�m mục của Gi�o hội t�n lập v� dường như th�nh nh�n đ� kh�ng hề l�nh nhận chức th�nh, nhưng đ�ng hơn ta c� thể gọi l� "thủ l�nh gi�o d�n". Hơn nữa, Ng�i dường như dấn th�n v�o th�nh phần sử gia, một vai tr� m� sự gi�o dục v� cố gắng rất ph� hợp với Ng�i. Sự quan s�t kỹ lưỡng v� diễn tả ch�nh x�c l� những từ ngữ của c�c trường thuốc Hy lạp v� c�c văn phẩm của th�nh Luca chứng tỏ để Ng�i đ� biết �p dụng ch�ng v�o l�nh vực lịch sử.

Dầu vậy, v�o khoảng năm 57, th�nh Phaol� đ� từ Corint� trở lại qua Macedonia tr�n đường đi Gi�rusalem, để thu thập c�c đại diện từ nhiều Gi�o hội kh�c nhau v� th�nh Luca đ� nhập bọn, từ đ� trở đi Ng�i đ� kh�ng hề rời xa thầy m�nh. Ng�i đ� chứng kiến việc người Do th�i t�m c�ch hại Phaol� v� việc người Roma giải cứu th�nh nh�n. Khi Phaol� đ�p t�u đi Roma sau hai năm bị t� ở C�sar�a, th�nh Luca ở với Ng�i. Họ bị đắm t�u ở Malta v� c�ng tới R�ma. Nhưng ở Roma. Th�nh Luca đ� thấy một tr�ch vụ kh�c đang chờ đ�n Ng�i. Roma l� con mắt của Ph�r� v� người ph�t ng�n của th�nh Ph�r� l� Marc� đ� xuất bản Ph�c �m viết tay của Ng�i.

Nhưng c�n những k� ức kh�c đ� được viết ra hay truyền tụng rời rạc hoặc to�n bộ về cuộc đời của Ch�a ch�ng ta tr�n trần gian. Th�nh Luca đ� quyết định rằng: sứ vụ cho lương d�n cần một Ph�c �m mới, được viết ra bằng Hy ngữ văn chương hơn l� Ph�c �m của Marc� cho hợp với lương d�n c� học v� kh�ng d�nh ri�ng cho người Do th�i như l� Ph�c �m của th�nh Math�o : việc trước t�c s�ch n�y l� phần tiếp theo s�ch C�ng vụ sứ đồ xem như ho�n th�nh tại Roma giữa năm 61 tới 70, nhưng th�nh Luca đ� trốn cuộc b�ch hại của N�r� v� đ� trải qua qu�ng đời c�n lại tại Hy Lạp.

T�i liệu thế kỷ thứ hai viết: - "Trung th�nh phục vụ Ch�a, kh�ng lập gia đ�nh v� kh�ng c� con; Ng�i được qua đời hưởng thọ 84 tuổi ở Boctica, đầy tr�n Th�nh Thần".

Th�nh Luca l� một vị th�nh lu�n lu�n b�nh d�n. Một phần c� lẽ v� ch�ng ta hiểu r� Ng�i l� một gi�o d�n, thừa hưởng văn h�a Hy lạp cổ. Hơn nữa, Ng�i b�nh d�n v� đặc t�nh lương d�n v� dấn th�n của m�nh. Tất cả văn phẩm của Ng�i đầy quan t�m đến con người, thương cảm con người, li�n hệ tới người ngh�o, h�o hiệp với phụ nữ. Ng�i cũng rất hấp dẫn bởi đ� thu thập v� kể lại v� số những c�ng cuộc đầy nh�n hậu của Ch�a Kit�.

Thật ra người ta sẽ lầm lẫn khi d�m mất t�nh chất v� gi�o huấn nghi�m khắc của Ch�a. Nhưng c�c y sĩ c� thể h�nh diện về Ng�i v� chắc hắn kh�ng c� y sĩ n�o sẽ qua mặt được Ng�i về "t�nh y�u d�nh cho nh�n loại". V� những người c�n lại trong ch�ng ta c� thể biết ơn Ng�i v� nhờ Ng�i ch�ng ta c� được dụ ng�n c�y vả kh� chồi (13,60, đứa con hoang đ�ng (15,11) v� người Samaria nh�n hậu (10,300. Ch�ng ta cũng biết ơn Ng�i v� c�u chuyện người kẻ trộm thống hối v� cả năm mầu nhiệm M�n C�i m�a Vui.

Nhưng tr�n tất cả, ch�ng ta mắc ơn Ng�i Kinh Ave "Ngợi khen" (Magnificat), ch�c tụng (Benedictus), Ph� d�ng (Nuncdimittis) với qu� ph�n nửa c�u truyện ng�y lễ Gi�ng sinh. Rồi đ�y l� chỗ m� sự khi�m tốn ẩn m�nh của th�nh nh�n xa rời ch�ng ta.

Th�nh Luca đ� nghe truyện từ miệng Ch�a kh�ng ? Th�nh nh�n kh�ng n�i điều n�y cho ch�ng ta nhưng rất c� thể lắm. Ch�ng ta biết sau cuộc đ�ng đinh, mẹ đ� được th�nh Gioan săn s�c v� chắc chắn đ� c� sự giao tiếp giữa hai th�nh sử n�y. Nhưng tr�ng hợp của hai Ph�c �m (như về việc biến h�nh) hay những tr�ng hợp về ng�n ngữ trong phần đầu s�ch C�ng vụ mạnh mẽ minh chứng điều n�y,

Hơn nữa, nếu th�nh Luca được rửa tội ở Anti�kia khoảng năm 40 th� tự nhi�n l� c� thể t�m gặp được th�nh Gioan ở Gi�rusalem... L�c ấy Đức Mẹ tr�n dưới 70 tuổi. Như vậy kh�ng c� l� g� th�nh Luca lại kh�ng thể nghe ch�nh m�i miệng mẹ kể chuyện. M� dầu chuyện nầy c� đến với Ng�i c�ch gi�n tiếp đi nữa, ch�ng ta vẫn biết ơn Ng�i đ� lưu lại cho ch�ng ta những giai thoại đặc biệt ấy.


Ng�y 19-10

Th�nh PHAOL� TH�NH GI�
(1694 - 1775)

�t c� biến cố đẹp mắt để ghi lại cuộc đời của Paul Prannes Daniel. Thường trọn đời Ng�i d�nh cho cầu nguyện, s�m hối v� t�n s�ng cụ�c tử nạn của Ch�a. Ng�i l� dụng cụ phổ biến l�ng t�n s�ng n�y với d�ng tu Ng�i thiết lập, d�ng Thương kh�. Ng�i sinh tại miền Bắc � năm 1694 từ một gia đ�nh trung lưu đạo đức. Dầu cuộc sống Ng�i cho tới tuổi15 đ� diễn ra như cuộc sống b�nh thường của người Kit� hữu, nhưng v�o thời n�y, người đ� trải qua một loạt trở lại khiến Ng�i d�ng trọn đời cho việc cầu nguyện h�m m�nh: Ng�i quỳ gối l�u giờ, thực h�nh những việc phạt x�c như ngủ tr�n đất v� ăn chay li�n tục, nhờ đ� ảnh hưởng đối với những người đương thời, khiến nhiều người đi tu d�ng hay l� một linh mục triều.

V�o tuổi 20, việc gia nhập đạo qu�n Venise để bảo vệ Kit� gi�o chống lại người Hồi cho thấy sau một thời l� tưởng Ng�i đ� kh�c. Nhưng Ng�i đ� trở lại đời sống cầu nguyện h�m m�nh.

S�u năm qua đi v� chỉ đến l�c 26 tuổi, Ng�i mới thấy r� hơn chuỗi ng�y tương lai của m�nh trong một loạt c�c thị kiến. Ng�i hiểu rằng: m�nh phải lập một d�ng tu đặc biệt t�n s�ng cuộc khổ nạn. Trước hết Ng�i bắt đầu nếp sống m� tu sĩ d�ng Thương kh� sẽ phải sống, trong khi ph�t ra một qui luật gửi về Roma xin ph� chuẩn. Sau một �t kh� khăn, luật n�y đ� được chuẩn nhận. Ng�i v� em m�nh l� Gioan Tẩy giả đ� lập d�ng ở Mote Argentaro v� nhận những tập sinh đầu ti�n. Đức B�n�dict� XIV đ� buộc giảm nhẹ đ�i ch�t sự khắc khổ trong đời sống tu tr� v� đi rao giảng trong c�c miền l�n cận.

Phaol� l� một nh� truyền gi�o nhiệt th�nh rao giảng cuộc Thương Kh� khắp nơi v� g�y được nhiều cuộc trở lại. Những năm cuối đời, Ng�i đ� lập d�ng c�c nữ tu thương kh�. B�y giờ Ng�i được d�n ch�ng coi như một vị th�nh v� mỗi khi đi qua đ�u, Ng�i phải chịu đựng đ�m đ�ng những người lo kiếm miếng vải �o Ng�i l�m th�nh t�ch, họ chạm tới Ng�i hay xin Ng�i chữa bệnh hoặc một �n huệ n�o kh�c. Ng�i qua đời ng�y 18 th�ng 10 năm 1775 v�o tuổi 80 v� được tuy�n th�nh khoảng gần thế kỷ sau năm 1865.

Điều lạ l�ng l� vị th�nh người � kh�ng hề rời xa qu� hương m�nh sinh trưởng lại rất quan t�m tới việc trở lại của nước Anh m� Ng�i biết đến rất �t. Ng�i n�i: "Nước Anh lu�n ở trứơc mặt t�i v� nếu nước Anh trở lại c�ng gi�o th� �ch lợi cho Gi�o hội v� kể". Dầu bản th�n Ng�i đ� kh�ng thể đi bước t�ch cực n�o để cải tiến vấn đề, cũng cần ghi lại rằng 65 năm sau khi Ng�i qua đời,một tu sĩ, d�ng Thương Kh�, anh Dominic� Barbeni đ� tới nước Anh v� trở th�nh dụng cụ đưa về hiệp th�ng với Gi�o hội Jolm Hery Newman v� nhiều người kh�c nữa, như thế l� g�p phần v�o việc phục hồi đạo c�ng gi�o tại xứ sở n�y.


Ng�y 19-10

C�C TH�NH TỬ ĐẠO MIỀN BẮC MỸ
(Thế kỷ XVII)

R�n� (+1642) Jean Lalande V� Isaac Jogues (+1644) Antoine Daniel (+1648) Jean De Br�beuf V� Gabriel Lalemant (+1649) Charles Garnier V� Noel Chabanel (+1649)

Ngay từ năm 1608, hai tu sĩ d�ng T�n đ� được gởi tới miền Nova Scotia, nhưng c�ng cuộc sớm bị ảnh hưởng những cuộc chiến tranh với nước Anh v� m�i tới năm 1632 khi Canada đi về với Ph�p, trung t�m truyền gi�o mới được c�c tu sĩ d�n T�n thiết lập thường xuy�n ở Rucbee.

Năm 1633, bề tr�n Paul le Jeune kết hợp với Jean de Br�beuf, một nh� qu� ph�i sinh tại Normandie, v� Antoine Daniel với Ennemond Mass�. Những kh� khăn của c�c nh� th�m hiểm n�y được biểu trưng bằng những kinh nghiệm của Le Jeune khi Ng�i theo nh�m Algonquin đi săn bắn: những cố gắng rao giảng của Ng�i bị ph� hoại bởi những tiếng reo h�, chế giễu, bởi v� người da đỏ dạy người n�i thổ ngữ để ch�m chọc đ� d�ng những chữ độc �c nhất đặt ngang với từ ngữ chỉ đức tin Kit� gi�o. Le Jeune cũng bắt dầu cảm thấy bốn kh�a cạnh tệ hại nhất trong đời sống d�n da đỏ l�: lạnh, n�ng, kh�i v� ch�. Trong căn lều chất đầy đ�n �ng, đ�n b� v� ch� ngủ chung quanh đống lửa đến khi thường bị m� l�a. Một sự kiện khiến Le Jeune nhận định: "Những lương d�n bất hạnh n�y trải qua cuộc sống đời tạm trong kh�i mờ v� ch�n v�i cuộc sống đời đời trong lửa ch�y".

Le Jeune quyết định rằng kh�ng c� cuộc truyền gi�o n�o hy vọng th�nh c�ng được nếu kh�ng hướng về những bộ lạc đ� định cư. D�n Huron sống ở miền ph�a đ�ng bờ biển Huron đ� được chọn l�m trung t�m truyền gi�o. Năm 1634, Br�beuf Daniel v� Davort đ� th�nh c�ng trong việc ho� đồng với d�n tộc gồm hai chục ng�n d�n sống trong ba mươi l�ng, mỗi l�ng c� khoảng bảy trăm d�n n�y.

C�c nh� truyền gi�o gặp được những người da đỏ lịch sự nhưng xa c�ch trẻ em v� những người hấp hối hầu như kh�ng thể trở lại đạo được, v� họ chỉ coi đ� l� t�n gi�o của người da trắng. Họ hỏi: "C�c �ng c� săn bắn tr�n thi�n đ�ng, đ�nh nhau hay mừng lễ kh�ng ?". Được trả lời l� kh�ng. Họ liền đ�p lời: "Vậy ch�ng t�i kh�ng tới đ� đ�u. Nh�n cư vi bất thiện. C�c nh� truyền gi�o nhận thấy điều chống lại m�nh ch�nh l� cả nếp sống với những cưới hỏi phải tranh h�ng, những h�nh hạ v� những cuộc ăn thịt người. C�c Ng�i quyết định ch�nh m�nh tập trung d�n lại, kh�ng coi họ l� đồng minh. Nhưng kh�ch lệ v� c�n hy vọng những cuộc h�n nh�n với d�n cư gốc Ph�p nư�.

Sự s�ng suốt của quyết định n�y đ� được củng cố với những kinh nghiệm thu lượm được trong cuộc th� nghiệm năm 1638, tr�ng hợp với việc đến g�p mặt của năm nh� truyền gi�o kh�c nữa trong đ� c�: Isaac-Joques, một học giả v� nh� lực sĩ c� thể qua mặt cả người da đỏ v� Charles Garnier. D�n da đỏ bắt đầu th� nghịch với c�c tu sĩ d�ng T�n như l� những ph� thủy nguyền rủa d�n tộc họ, khi ấy b�ng �o d�i của c�c Ng�i in tr�n nền tuyết trắng tr�n đường đi tới l�ng n�o, trẻ con kh�c th�t t�m mẹ như l� cơn đ�i v� dịch tễ đ� đến. Đ� l� l�c Jean de Brebeuf thấy th�nh gi� vĩ đại của m�nh tiến đến từ v�ng đất d�n Iroquois cư ngụ, kẻ th� của d�n Huron. Khi được hỏi th�nh gi� ấy giống c�i g�, Ng�i trả lời: "N� lớn đủ để đ�ng đinh tất cả ch�ng ta".

D�n Iroquois nu�i dưỡng sự tức giận từ khi bị người Ph�p đ�nh bại 30 năm về trước v� mức độ tấn c�ng của họ ng�y c�ng lớn th�m. V�o th�ng t�m năm 1624 Jognes, Goupil (một gi�o d�n cộng t�c v�o việc truyền gi�o) v� một nh�m người da đỏ từ Quebu trở về với thực phẩm cần thiết cho nh�m truyền gi�o v� những người d�n da đỏ đ�i khổ. Họ bị d�n Iroquois tấn c�ng v� bắt giữ. D�n n�y gặm tay họ như ch� dại, r�t m�ng tay v� bắt họ chạy giữa hai h�ng người cho người ta đ�nh đập mỗi khi qua l�ng n�o. Sự tinh chế hay l� "Mơn trớn" (như người da đỏ n�i) của cực h�nh họ chịu c�n nhiều hơn nữa: than n�ng, dao m�c, cắt xẻo để diễu cợt v� vui chơi. C�i chết trong bầu kh� quỉ qu�i hơn l� chỉ để vui chơi, thường bằng c�ch thi�u sống v� rồi sau đ� th�n thể được ph�n ph�t l�m của ăn.

Goupil tồi tệ nhất. Ng�i bị giết ng�y 29 th�ng 9 năm 1642 bằng một nh�t b�a v� d�m rửa tội một em b� nhưng Jognes bị giam giữ nhiều tuần với bản �n tử h�nh vĩnh viễn. Cuối năm 1643, với sự trợ gi�p của v�i nh� bu�n H�a Lan, Ng�i đ� trốn tho�t được về Ph�p bằng t�u, nhưng lại trở lại truyền gi�o năm 1644 v� được ch�nh quyền miền t�n Ph�p gửi tới d�n Iroquois như một sứ giả trong một thời gian hưu chiến ngắn.

Được kh�ch lệ bởi những kết quả của cuộc viếng thăm n�y, Jognes đ� trở lại với một gi�o hữu trợ t� kh�c l� Jean Lalande. Nhưng th�nh c�ng của họ kh�ng sống l�u: một vụ mất m�a, một c�i hộp khả nghi của Jognes m� người da đỏ tin l� c� chứa một tai họa v� cả hai bị bắt, bị h�nh hạ, bị giết ng�y 18 th�ng 10 năm 1644.

Hầu hết d�n Huron đ� bắt đầu đ�n nhận đức tin Kit� gi�o, tinh thần của họ như một d�n bị khổ cực với những cuộc tấn c�ng li�n lỉ của d�n Iroquois. Cuộc tử đạo kế tiếp xảy ra v�o ng�y 4 th�ng 7 năm 1648 khi ph�o đ�i ch�nh xứ th�nh Giuse, một l�ng 26 ng�n người bị d�n Iroquois ph� hủy. Antoin Daniel th�nh c�ng trong 4 năm li�n tiếp vừa mới cử h�nh th�nh lễ xong, khi thấy nh�m người bảo vệ bị v�y khốn, Ng�i giục họ trốn đi v� n�i: "T�i sẽ ở lại đ�y, ch�ng ta sẽ gặp lại nhau tr�n thi�n đ�ng". Mặc nguy�n �o, Ng�i tiến ra gặp người Iroquois. Họ ngỡ ng�ng nh�n lại một ch�t, rồi bắn một loạt t�n. Sau đ� bắt nạn nh�n của m�nh, tắm mặt họ v�o m�u Ng�i v� n�m x�c Ng�i v�o ng�i nh� thờ đang bốc ch�y.

M�a Xu�n tiếp sau, người Iroquois tăng gấp đ�i nỗ lực nhằm hại người Huron v� trong một cuộc tấn c�ng của 1000 người v�o l�ng th�nh Lu-y, họ bắt th�nh Jean de Br�beuf v� Gabriel Lement, th�nh Jean de Brebeuf bị h�nh hạ nghi�m khắc đến nỗi đ� chết sau 4 tiếng đồng hồ. Một chiếc v�ng bằng v�ng những c�i r�u n�ng đỏ quấn quanh cổ Ng�i v� Ng�i đ� được một người Huron phản đạo rửa tội trong nước s�i. Nằm chết, đ�m đ�ng uống m�u Ng�i v� thủ l�nh họ được đặc �n ăn tr�i tim Ng�i.

Lelemant ốm yếu đ� sống s�t được 17 giờ bị h�nh hạ trước khi tắt hơi ng�y 17 th�ng 3 năm 1649.

Hai vị tử đạo kh�c bị những người Thổ của Gi�o hội người da đỏ k�u g�o đ�i mạng khi sự khủng khiếp trải rộng tới d�n tộc Tobacco sống ở những thung lũng n�i Blue. Trong cuộc tấn c�ng v�o xứ th�nh Gioan th�ng 12 năm 1644, Charles Garnier đ� bị giết khi Ng�i cố gắng giải tội cho một người da đỏ, đang hấp hối. L� con của một người d�n th�nh Paris, Ng�i đ� sống bằng rễ c�y v� tr�i sồi v� đi bộ 30 hay 40 dặm dứơi sức n�ng của m�a hạ qua miền đất thủ hần để rửa tội một người da dỏ đang hấp hối. Bạn Ng�i, Noel Chabanel ng�n c�c điều kiện của việc truyền gi�o đến nỗi tự buộc m�nh bằng lời khấn sẽ ở lại đ� cho tới chết, đ� bị giết chết bởi một người Huron phản đạo v� tin rằng: t�n gi�o mới chịu tr�ch nhiệm về số phận đau khổ của qu� hương anh ta.

Cuộc truyền gi�o cho người Huron như thế thật gian khổ chỉ thấy ch�n nản thất vọng v� ph�n t�n. Tuy vậy ảnh hưởng của cuộc truyền gi�o đ� thay đổi nếp sống những người da đỏ, dầu họ c�n hoang dại nhưng hết độc �c.


Ng�y 23-10

Th�nh GIOAN CAPISTRAN�
D�ng Phanxic� (1386 - 1456)

Cha của Gioan l� một nh� qu� tộc người Ph�p đ� theo b� tước Anjon trong cuộc chinh vương quốc Naples. Để �n thưởng cho l�ng can đảm, �ng đ� được chiếm những l�nh điạ rộng lớn. Ong định cư tại Caoistran� v� qua đời sớm sau khi cưới một thiếu nữ người Y. Gioan con của �ng theo học tại Perugia đ� gia nhập ng�nh thẩm ph�n.

C�c t�i năng của th�nh nh�n đ� khiến cho th�nh nh�n được coi như ho�ng tử của c�c luật gia. Được đặt l�m nh� cầm quyền, th�nh nh�n hiểu r� sự cao trọng trong sứ mạng của m�nh: dửng dưng với những đe dọa của c�c l�nh ch�a, Ng�i quyết n�ng đỡ những người ngh�o kh�. Một cư d�n qu� ph�i gi�u c� muốn gả con cho Ng�i. Tương lai rực rỡ trước mắt Gioan khi bất ngờ định mệnh đổi kh�c. L�nh tr�ch nhiệm ho� giải Perugia v� Rimini, Ng�i bị tố c�o l� đ� thi�n tư, bị bắt giam ở Rimini... trong một th�p canh.

Gioan muốn tẩu tho�t, bị g�y ch�n v� nằm bẹp nhưng một hầm gia dưới đất. Trong tận c�ng đau khổ, một tu sĩ d�ng Phanxic� xuất hiện mời gọi Ng�i sống đời sống ngh�o kh� v� b�c �i. Gioan đ� nhiệt th�nh đ�p lời. Vừa khi được ph�ng th�ch, Ng�i b�n mọi của cải, từ h�n v� đến với c�c tu sĩ d�ng Phanxic� ở Perugia. Ch�n phước Marc� th�nh Bergame nghi ngờ ơn gọi như vậy v� đ�n nhận Ng�i với những lời chẳng ho� nh� ch�t n�o: "c�c tu viện kh�ng phải nơi tr� ch�n của những kẻ lang thang hay ch�n đời. Phải c� những thử th�ch kh�c để gia nhập một d�ng tu. T�i chi nhận anh khi anh n�i lời từ gi� những ph� v�n thế tục m� t�i sẽ chỉ cho anh".

Đ�y l� một lời gi� từ lừng danh, một thử th�ch nổi tiếng th�nh nh�n phải chịu. Perugia được chi�m ngưỡng nh� cầm quyền của họ riễu qua đường phố, quay ngược lại tr�n lưng lừa ăn mặc r�ch rưới, đầu đội n�n c� ghi những tội của m�nh bằng chữ lớn. D�n ch�ng nhạo cười, nhưng Gioan can đảm đ�n nhận mắng nhiếc.

Tại nh� d�ng, Gioan c� một bậc thầy chỉ l� trợ sĩ, anh Onuphre, người nghi�n khắc lột bỏ con người cũ của Ng�i c�ch vĩnh viễn. Th�m v�o những lời quở tr�ch l� những nghi�m nghị. Nhưng những bất c�ng d�y v� phải được bỉnh thản l�nh nhận, chẳng hạn ng�y kia anh em giặt đồ đang đợi cho nước bớt n�ng. Bỗng anh Onuphre đi tới. Bỏ qua mọi anh em kh�c, anh giận dữ phạt Gioan v� biếng nh�c v� lấy �o d�i từ nước n�ng bỏng ra thải v�o mặt Gioan. Đ�p lại, Gioan khi�m tốn đến qu� trước mặt anh.

Vi�n chức m�n nguyện c�n tăng gấp đ�i l�ng nhiệt th�nh của Ng�i trong những c�ng việc thấp h�n nhất, đồng thời vẫn học thần học th�nh Bernadin� th�nh Sienua l� thầy dạy, th�n phục v� những buớc tiến ngoại hạng của Người đ� n�i: "Gioan ngủ m� học những điều m� người kh�c ng�y đ�m nỗ lực mới học được" Dường như Ng�i c� sự hiểu biết thi�n ph�, l� nh� thần học s�u sắc v� sắp th�nh nh� truyền gi�o lớn của thời Ng�i.

Gioan rảo qua c�c tỉnh thuộc nước � v� dẫn về cho Ch�a h�ng triệu những kẻ lạc gi�o v� những tội nh�n, Ng�i đ� thăm c�c d�ng tu ở Đ�ng phương, g�p phần hiệp nhất với người Armenia. Trở về Ng�i nổi bật tại cộng đồng Florentin� v� được đặt l�m sứ thần tại Sicile. Giữa những th�nh c�ng rực rỡ. Gioan vẫn l� con người cầu nguyện v� s�m hối. Ng�i x�y dựng c�c tu viện, chống lại lạc gi�o. C�c b�i giảng của Ng�i thật phi thường. Thi�n Ch�a r� r�ng bao bọc Ng�i. Những người rối đạo l�n la để biết chỗ Ng�i ở đ�u. Giọng điệu của họ đủ cho thấy r� số phận họ muốn d�nh cho Ng�i như thế n�o. Gioan giản dị v� �m �i trả lời: "T�i đ�y". Những người theo b� rối sững sờ v� kh�ng l�m g� hại Ng�i.

Một huyền thoại b�nh d�n kể rằng: th�nh nh�n khi gi� từ Assisi� với c�c bạn để ho�n th�nh một sứ mệnh, bị từ chối kh�ng được chở qua s�ng gần Tr�vise v� người l�i xe đo�n rằng: đ�m người ngh�o n�y sẽ kh�ng trả tiền. Th�nh nh�n trải �o của Bernađi� thầy m�nh tr�n s�ng. Nước sẽ rẽ ra v� c�c tu sĩ qua bờ b�n kia s�ng.

Đức gi�o ho�ng đ� sai Gioan qua Đức, Hungari, Bohemia, Balan. Cả th�nh ra đ�n Ng�i, l�o gi� nhỏ b� kh� khan kiệt sức nhưng vui tươi kh�ng mệt mỏi. Cả đo�n th�nh giả đ� nghe Ng�i mỗi ng�y. Sau đ� người ta c�ng khai đốt c�c cỗ b�i, những h�nh ảnh d�m �, những đồ trang sức, mọi c�i c� hại cho t�m hồn.

Đ�y l� lửa hoả thi�u l�u đ�i của quỉ dữ. Ơ Bohemia sau một trong những b�i giảng về sự ph�n x�t, th�nh nh�n đ� g�y hứng khởi cho hơn 100 thanh ni�n �m ấp đời sống tu tr�. C�c Đức gi�o ho�ng nối tiếp li�n tiếp trao cho Ng�i những sứ mệnh đặc biệt.

Người Hồi vừa mới x�m chiếm Constantinople. Mahomet tin rằng: m�nh l� thủ l�nh Kit� gi�o. Kh�ng �ng ho�ng n�o xem ra c� thể ngăn cản nổi cuộc x�m lăng. Gioan Capistran� nhận được lệnh của Đức gi�o ho�ng để cổ động đo�n qu�n th�nh gi�, Ng�i li�n kết được 40 ng�n người v� chọn Hunyade l� một anh h�ng l�m thủ l�nh của họ. Qu�n hung bạo bốn lần đ�ng hơn chế nhạo. Belgrade đ� bị chiếm. Mọi sự xem ra đ� mất hết. Gioan lao l�n h�ng đầu, tay cần kỳ hiệu v� một th�nh gi�, khuy�n c�c binh sĩ hoặc thắng hoặc chết. Địch qu�n r�t lui, th�nh lũy được cứu tho�t.

V�i tuần sau, Hunyade qua đời trong tay Gioan, người sống s�t đ� được l�u hơn �ng ta một ch�t. Ng�i riến tới gần c�i chết với sự b�nh thản ho�n to�n v� c�c �ng ho�ng đ� th�n phục sự can đảm của Ng�i, bấy giờ phải bối rối trước sự khi�m tốn của vị th�nh khi hấp hối, c�ng khai th� nhận c�c lỗi lầm của m�nh.


Ng�y 24-10

Th�nh ANT�N MARIA CLARET
Gi�m mục - Tổ phụ d�ng Tr�i tim vẹn sạch mẹ Maria (1807 - 1870)

"T�nh y�u Ch�a Kit� th�c b�ch t�i"

Đ� l� ch�m ng�n v� chương tr�nh đời sống th�nh ANT�N MARIA CLARET. Ng�i sinh năm 1807 tại Sallent Bắc T�y Ban Nha, trong một gia đ�nh khi�m tốn l�m nghề dệt. L� con thứ 5 trong 10 anh em, th�nh nh�n tỏ ra nhanh nhẹn th�ng minh c� khiếu đối với nghề nghiệp của cha anh v� được gởi đi Barcelone trong một xưởng m�y lớn. Ban chiều, Ng�i dự lớp học Ph�p văn, nghi�n cứu La văn v� luyện nghề ấn lo�t, kh�ng c� g� Ng�i xao l�ng cả. Ơn gọi đi tu sống s�u trong đ�y l�ng Ng�i, k�m theo mọi h�nh động v� sắp trở th�nh mạnh mẽ nhất: cuối c�ng Ng�i đ� bước qua cổng chủng viện ở Vich năm 1829.

Trước t�m hồn phong ph� của th�nh nh�n, Đức cha Corcue ra đ� r�t ngắn chương tr�nh thần hoc. Ng�i thụ phong linh mục 6 năm sau v� cử h�nh th�nh lễ đầu ti�n tại gi�o xứ Ng�i đ� được rửa tội. Được cử l�m cha sở, Ng�i đ� th�nh h�a địa hạt của m�nh. Nhưng việc t�ng đồ của Ng�i cần một điạ hạt rộng lớn hơn. Ng�i đi Roma, muốn gia nhập d�ng T�n nhưng một vết thương ở ch�n buộc Ng�i từ bỏ � định trở về T�y Ban Nha. Bản chất n�ng nảy của Ng�i tỏ lộ những �n huệ si�u nhi�n mới, t�i h�ng biện th�nh của Ng�i tăng bội số những cuộc trở lại, chủ đề được ưa chu�ng của Ng�i l�: đường thẳng v� chắc để về trời" v� ng�y c�ng th�m nhiều người dấn th�n v�o đường hẹp sỏi đ� mở ra �nh s�ng. Đức Trinh Nữ h�nh như hiện diện khi Ng�i tr�nh b�y c�c bổn phận của bậc sống nhạt nhẽo nhưng c� n�t đẹp ẩn giấu trước mặt Ch�a, c�c từ bỏ li�n tiếp... Ng�i đ� đi giảng như vậy qua một tỉnh với h�nh trang gồm c� cuốn s�ch Th�nh Kinh v� s�ch nguyện g�i trong khăn, Ng�i từ chối tất cả tiền bạc, ngủ dưới v�m trời, giải tội ng�y đ�m v� d�ng lễ khi �nh sao cuối c�ng vừa lặn. Ng�i đ� đặt tay chữa bệnh, chi�m ngắm c�c cuộc hiện ra.

Ant�n rất gần gũi tự do đến nỗi đ� g�y n�n những ghen tương, những lời chế nhạo ngắt ngang b�i giảng của Ng�i. Mạng sống bị đe dọa, Ng�i phải gi� từ qu� hương th�n y�u để rồi chỉ trở lại 15 năm sau để được đề cử v� tấn phong Tổng gi�m mục Santiago, Cuba, tại nh� thờ ch�nh to� Vich, Ng�i đ� d�ng khoảng thời gian giao thời n�y để Ph�c �m ho� c�c đảo Camari v� đặt nền m�ng tu hội thừa sai Tr�i tim vẹn sạch Đức Mẹ, Ng�i nỗ lực dưới mọi h�nh thức để cứu vớt c�c linh hồn. Đ�y l� l�c Ng�i th�m danh hiệu MARIA v�o t�n m�nh.

Vị tổng gi�m mục truyền gi�o cập bến, Ng�i sắp gặp thấy một gi�o xứ đầy thương t�m gồm một �t linh mục thiếu học ngh�o t�ng, Ng�i thiết lập một nh�m học hiểu biết v� tiếp tục vai tr� người bao bọc v� Ch�a Kit�, Ng�i mất 6 năm để rảo qua c�c điạ phận m�nh m�ng của m�nh, những con số sau đ�y n�i l�n hoạt động của Ng�i: 11.000 b�i giảng, 120.000 lễ Th�m sức, 40.000 ph�p rửa tội, 12.000 lễ h�n phối. C�n mệt nhọc hơn cả những kh� khăn tr�n đường, th�nh nh�n h�a m�nh với c�c bệnh nh�n ng� gục v� dịch tả. C�c chủ nh�n bu�n b�n n� lệ tố c�o Ng�i đ� x�i giục c�c người bị t�n ph� nổi loạn. Mười lăm lần Ng�i đ� tho�t chết. Ng�i mơ lập một trường n�ng nghiệp nhưng gặp những chống đối mạnh mẽ.

Theo lời thỉnh cầu của ho�ng hậu Isabelle II, đức gi�o ho�ng đ� cử th�nh Ant�n Maria l�m tuy�n �y cho b�. Ng�i nhận lời sau nhiều do dự, với điều kiện l� sẽ đứng ra ngo�i mọi chuyện ch�nh trị v� kh�ng sống trong ho�ng cung. Từ Maddrid, Ng�i tiếp tục cai quản Cuba. Nhưng sự ghen tương kh�ng dứt. Sự vu khống đ� đưa đến chỗ c�c kẻ th� k� t�n khả k�nh của Ng�i dưới những danh s�ch bần tiện, trong khi ch�nh Ng�i đ� l� t�c giả x�y dựng của 150 pho s�ch hay những tập rời. Cuộc c�ch mạng đ� xua đuổi ho�ng hậu tới Pan, rồi Paris l� nơi cha giải tội đ� theo b� v� lo lắng cho thuộc điạ T�y ban Nha v� vẫn theo đuổi ph�t triển của tu hội truyền gi�o, Ng�i dự cộng đồng b�n về gi�o thuyết bất khả ngộ của t�a th�nh. Sự ghen gh�t của những th� địch người T�y ban Nha theo đuổi Ng�i m�i. Th�nh nh�n một thời r�t lui về một trong những nh� d�ng của Ng�i ở Prades, rồi ở L'Audes, nơi c�c th�y d�ng Xit� ở Phontfroide l� nơi kh�ng hề ph�n n�n k�u tr�ch năm 1870.

Ant�n Maria Claret vị th�nh rất t�n thời đ� tỏ ra l� nh� ti�n phong với nh� s�ch đạo của Ng�i. Trước khi c� c�c tu hội triều ng�y nay, Ng�i đ� s�ng nghĩ ra "c�c nữ tu tại gia" l� học giả uy�n b�c, Ng�i đ� xếp c�c văn sĩ c� gi� trị, c�c nghệ sĩ c�ng gi�o v�o "h�n l�m viện th�nh Micae".


Ng�y 26-10

Th�nh HEDVIGA
Nữ Tu (1174 - 1243)

Th�nh nữ Hedviga sinh tại Bavaria v�o khoảng năm 1174. Ngay từ hồi 4 tuổi, Ng�i đ� được gửi học tại tu viện. L�n 12 tuổi, Ng�i kết h�n với Henri, b� tước miền Sil�sia.

20 tuổi, th�nh nữ Hedviga đ� l� mẹ của s�u người con, ba trai ba g�i. Năm 1209, họ quyết định hiến th�n cho Thi�n Ch�a để sống đời khiết tịnh nhưng vẫn chu to�n tr�ch vụ thuộc bổn phận m�nh. Họ sống như anh em, lo cho con c�i lẫn c�c gia nh�n sống đạo đức m� kh�ng dung t�ng cho bất cứ một chuyện d�m pha n�o. Mỗi ng�y nữ b� tước nu�i cho 13 người ăn, để k�nh Ch�a Gi�su v� 12 t�ng đồ. Ng�i mặc một �o nhặm b�n trong c�c y phục thường ng�y, khiến Ng�i phải chịu nhiều hy sinh lớn lao.

Nhưng c�c đau khổ tinh thần c�n lớn lao hơn, như x� n�t l�ng người. Vị b� tước dầu đ�ng k�nh nhưng lại c� khuyết điểm l� thương ri�ng Conrad, người con thứ hơn c�c người con kh�c. �ng coi Conrad như người kế vị m�nh. Sự thi�n tư n�y đ� l� nguồn gốc g�y n�n mối th� o�n... dữ dằn giữa người anh �t với anh m�nh. Họ g�y chiến đấu với nhau v� Conrad bại trận. Sau đ� �t l�u, Conrad từ trần trong tinh thần s�m hối. Nhưng những tranh chấp tương t�n v� những c�i tang n�y đ� l�m cho vị b� tước c�n tr�nh xa thế sư hơn nữa.

Th�nh nữ Hedviga thiết lập một nh� d�ng khổ tu ở gần Breslau... Gertrude, người con g�i duy nhất c�n sống cho tới khi th�nh nữ từ trần sẽ l�m bề tr�n tu viện n�y. Nơi đ�y c�c em g�i mồ c�i v� ngh�o t�ng t�m được chỗ dung th�n, ch�ng được đ�o tạo để trở n�n những b� mẹ tốt trong gia đ�nh hơn l� để theo đuổi ơn k�u gọi. Ri�ng th�nh nữ Hedviga lại đ�ng vai tr� người t�i tớ rửa ch�n cho c�c người phong c�i. Lời Ng�i mang lại hạnh ph�c cho những ai tới gần v� gặp gỡ Ng�i.

Trong một cuộc chiến, b� tước Henri bị b� tước miền Warzava cầm t�. Ong n�y từ chối mọi thỏa hiệp, để cứu cha, c�ng tử Henri II muốn khởi binh. Nhưng th�nh nữ Hedviga muốn tr�nh đổ m�u nhiều hơn nữa, Ng�i đ�ch th�n đến gặp kẻ chiến thắng. Gặp Ng�i, �ng ta bỗng dịu lại v� chấp nhận thỏa hiệp. Vị b� tước được trả tự do. Nhưng v� vết thương qu� trầm trọng, �ng qua đời năm 1238.

Hedviga đau l�ng, nhưng v�ng � Ch�a, Ng�i mặc �o d�ng ở Treibnitz, v� d� kh�ng tuy�n bố lời khấn, Ng�i trung th�nh với c�c bổn phận, dưới sự điều khiển của con m�nh l� Gertrude. L�m những việc thấp h�n, phục vụ những người ngh�o khổ, Ng�i n�i với c�c nữ tu: - C�c chị l� h�n th� của Ch�a Gi�su, c�n t�i chỉ l� t�i tớ Người.

Sau ba năm go� bụa, th�nh Hedviga c�n chịu một nỗi thống khổ ch�t, đ� l� c�i chết của H�nri II... �ng đ� ng� gục trong cuộc chiến chống lại người Rartares. Th�nh Nữ Hedviga đ� linh cảm thấy trước về c�i chết n�y. Một bản tường thuật ghi lại rằng, v�o một buổi tối h�m khởi chiến, th�nh nữ đ�nh thức một chị bạn v� n�i: - Demundis ơi ! chị biết, t�i đ� mất con rồi. Đứa con y�u dấu đ� xa t�i như con chim g�y c�nh. T�i sẽ kh�ng c�n thấy n� tr�n trần gian n�y nữa.

Ba ng�y sau, một nguồn tin x�c quyết n�y, th�nh Hedviga n�i : - Đ� l� � Ch�a. Điều Ch�a muốn v� vui thỏa cũng phải l�m cho ch�ng ta m�n nguyện.

V� vui mừng trong Ch�a Ng�i n�i: - Lạy Ch�a, con cảm tạ Ch�a đ� ban cho con được những đứa con như vậy. Suốt đời n� thương mến con v� kh�ng hề l�m g� cho con đau l�ng. Con muốn c� n� trong đời. Nhưng con hết l�ng ch�c tụng Ch�a về việc đổ m�u của n�, khiến n� được kết hợp với Ch�a tr�n trời l� đấng tạo th�nh n�n n�.

Th�nh nữ vẫn tiếp tục theo đuổi con đường thăng tiến. Ng�i đ� trải qua những buổi cầu nguyện th�u đ�m. C�c sử gia c�n ghi lại nhiều ph�p lạ th�nh nữ đ� thực hiện. Cuối c�ng, Ng�i được mạc khải cho biết trước giờ chết của m�nh.

Dầu kh�ng c� g� trầm trọng, Ng�i đ� xin được l�nh c�c b� t�ch sau hết. Khi vừa rước M�nh Th�nh Ch�a v� cầu nguyện được hai tiếng : "Lạy Ch�a, Lạy Ch�a" th� Ng�i từ trần. H�m đ� l� ng�y 15 th�ng 10 năm 1243, năm 1267, nghĩa l� 24 năm sau, Ng�i được suy t�n l�n bậc hiển th�nh .


Ng�y 28-10

Th�nh SIMON T�ng Đồ

T�n ước ngo�i việc đặt th�nh Simon v�o danh s�ch nh�m 12, đ� kh�ng cung ứng một chỉ dẫn trực tiếp n�o li�n quan đến vị t�ng đồ n�y. Ng�i được ph�n biệt với Simon Ph�r� bằng danh hiệu "nhiệt th�nh" (Lc 6,15; Cv 1,13), một danh hiệu kh�ng c� � n�i rằng: Ng�i l� phần tử thuộc nh�m qu� kh�ch Do th�i mang t�n n�y, nhưng chỉ cho biết nhiệt t�m của Ng�i đối với lề luật. Theo tiếng Aram, nhiệt th�nh l� "Cana".

Điều n�y giải th�ch tại sao c�c th�nh sử nhất l�m gọi Ng�i l� người xứ Cana (Mt 10,4; Mc 3,18). C� người cho rằng sinh qu�n của người l� Galil�a. Một truyền thống c�n n�i th�nh Simon l� ch�ng rể phụ trong tiệc cưới tại Cana (Ga 2,1-12). S�ch c�c th�nh tử đạo kể rằng Simon sau khi chứng kiến ph�p lạ của Ch�a Kit�, đ� "bỏ rượu", bỏ lễ cưới để theo Ch�a Kit� v� được liệt v�o số c�c t�ng đồ. Thực sự, chẳng c� chứng cớ lịch sử n�o n�i tới việc n�y.

Cũng như th�nh Giac�b� Hậu, c� lẽ th�nh Simon l� một trong c�c "anh em của Ch�a" (Mc 6,3). Nhưng người ta kh�ng thể đồng h�a th�nh t�ng đồ với th�nh Simon m� theo truyền thống l� Đấng kế vị anh m�nh l�m gi�m mục Gi�rusalem.

Ch�ng ta kh�ng thu lượm được chi nhiều về hoạt động v� c�i chết của vị t�ng đồ. C� những tường thuật cho rằng: Ng�i đi truyền gi�o ở Phi Ch�u v� c�c đảo Britania. Những tường thuật n�y kh�ng c� nền tảng. Một truyền thống kh�c cho rằng Ng�i đi truyền gi�o ở Ai cập v� cuối c�ng ở Batư. Truyền thống n�y đ�ng tin hơn.

Nhiều nguồn t�i liệu đồng � cho rằng Ng�i chịu tử đạo ở Batư. Một số �t hơn n�i rằng Ng�i c�ng chịu tử đạo với th�nh Giuda. Dầu vậy, v� kh�ng c� t�i liệu n�o đủ t�nh c�ch cổ k�nh n�n kh� n�i r� về nơi chốn v� ho�n cảnh th�nh nh�n qua đời.

Th�nh GIUĐA T�ng Đồ

Vị t�ng đồ n�y mang nhiều t�n kh�c nhau như Tad�o (Mt 10,3; Mc 3,18) hay Giuda (Lc 6,16; Cv 1,13).

Ch�nh Ng�i l� vị t�ng đồ trong cuộc đ�m luận sau bữa tiệc ly đ� hỏi Ch�a Gi�su: - Thưa Th�y, tại sao Th�y tỏ m�nh ra cho ch�ng con m� kh�ng cho thế gian ?

Ch�ng ta c� thể đồng h�a Ng�i với t�c giả bức thư, trong đ� c� tr�nh b�y Ng�i l� : "Giuda, n� lệ của đức Gi�su Kit�, anh em với Giacob�" (Gl 1) kh�ng ? Thực sự tiếng Hy lạp phải đọc c�u văn n�y như ở Lc 6,16 l�: "Giuda, con của Giac�b�". Hơn nữa c�u 17 của bức thư, t�c giả như t�ch m�nh ra khỏi số 12. Dĩ nhi�n, điều n�y kh�ng l�m giảm gi� sự ch�nh lục của bức thư. C� thể n�i, t�c giả "anh em với Ch�a" (Mc 6,3) kh�ng phải l� t�ng đồ nhưng c� thể gi� trong Gi�o hội sơ khai như Giac�b� (Cv 15,13).

Th�nh Giuda t�ng đồ, theo truyền thống, đ� đi rao giảng Tin Mừng ở Mesopotamina v� chịu tử đạo ở đ�.

Một thời Ng�i được t�n k�nh như đấng bảo trợ cho c�c trường hợp "v� vọng". L�ng s�ng k�nh n�y bị qu�n l�ng, c� lẽ v� Ng�i tr�ng t�n với Giuda phản bội.