HOME

 

T�m theo mẫu tự

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TH�NG S�U

 


Ng�y 
01 Th�nh Giustin�, Tđ

02 Th�nh Marcellin�, Ph�r�, Tđ

03 Th�nh Carol� Lwanga, Tđ

05 Th�nh Bonifaci�, Gm, Tđ

06 Th�nh Nobert�. Lm

09 Th�nh Ephrem ph� tế

11 Th�nh Barnaba t�ng đồ

13 Th�nh Ant�n Padua, Lm

21 Th�nh Lu-y Gonzaga


Ng�y
22 Th�nh Gioan Fisher, Gm, Tđ

22 Th�nh T�ma More. Tđ

22 Th�nh Paulino Nolan�

24 Sinh Nhật Th�nh Gioan Tẩy Giả

27 Th�nh Cyrill� Alexandria

28 Th�nh Ir�n�, Gm, Tđ

29 Th�nh Ph�r� t�ng đồ

29 Th�nh Phaol� t�ng đồ

30 C�c Th�nh Tử đạo Roma

 


Ng�y 01-06

Th�nh GIUSTIN�
Tử Đạo (+165)

Th�nh Giustin� tử đạo sinh tại Nablus, Samaria ở v�o đầu thế kỷ thứ II. Sinh trưởng trong một gia đ�nh ngoại gi�o, nhưng Ng�i lu�n nu�i dưỡng nhiệt t�nh t�m kiếm Thi�n Ch�a ch�n thật. Với nhiệt t�nh n�y, Ng�i đ� tiếp x�c với mọi triết thuyết đương thời v� kh�ng thoả m�n được c�c đ�i hỏi của tr� kh�n.

Trong t�c phẩm "Đối thoại với Tryphon" (Dialogus cum Tryphone), ch�nh th�nh Giustin� kể lại cuộc t�m kiếm của m�nh : - Trước hết, Ng�i tin tưởng v�o một người theo ph�i khắc kỷ. Những người n�y chẳng dạy g� về Thi�n Ch�a. �ng ta n�i rằng sư hiểu biết ấy kh�ng cần thiết g�. Sau đ�, Ng�i đến với một người theo thuyết của Aristote. �ng n�y đ�i th� lao qu� cao, khiến sinh vi�n trẻ l� Giustin� phẫn uất: người ta kh�ng rao b�n triết học.

Một người theo l� thuyết của Pythagore hỏi Ng�i : - Anh đ� học �m nhạc, thi�n văn v� địa l� chưa ? Bởi v� để chi�m ngưỡng điều g�p phần tạo n�n hạnh ph�c cần phải biết học giải tho�t t�m hồn khỏi c�c đối tượng hữu h�nh để c� thể tiếp nhận được những đối tượng trong tr� kh�n v� cho ph�p thấy được sự thiện mỹ nội tại.

Giustin� chưa biết g� về những m�n học, nhưng lại thấy m�nh bị th�c b�ch t�m kiếm Thi�n Ch�a hơn. Ng�i gặp một người theo ph�i Platon Ng�i n�i: - Sau nhiều đ�m luận, t�i hiểu được những điều v� h�nh ở mức độ cao hơn. Việc chi�m ngưỡng thế giới tư tưởng chấp c�nh cho tinh thần của t�i.

Dầu vậy, kh�ng c� g� l�m cho Ng�i thỏa m�n được cơn kh�t ch�n l�. Tại Ephes�, Giustin� gặp một cụ gi� đầy kh�n ngoan. �ng tr�ch Ng�i đ� th�ch l� sự về từ ngữ hơn sự kiện. �ng đ� cho Ng�i một lời khuy�n cao cả l� h�y t�m đọc kinh th�nh: phải vượt qua những giới hạn của tr� kh�n, phải đi xa trong thời gian hơn c�c triết gia, phải nghe c�c ti�n tri l� những người n�i bởi Ch�a Th�nh Thần, nhất l� phải cầu nguyện v�: - Kh�ng ai c� thể thấy hay nghe được những điều n�y nếu Thi�n Ch�a v� đức Kit� kh�ng cho họ hiểu biết.

Theo lời khuy�n n�y, Giustin� đ� kh�m ph� ra Kit� gi�o bảo đảm hơn triết học nhiều. Từ đấy đức tin l� qui luật xử thế v� sự th�nh thiện l� tưỏng của Ng�i, Ng�i mở một trường học tại R�ma v� sống đời t�ng đồ đ�ch danh. - T�i sẽ n�i sự thật, kh�ng một đắn đo sợ sệt, cả v�o l�c bị ph�n thay th�nh trăm mảnh.

Gương mẫu của c�c th�nh tử đạo đ�nh động ng�i rất nhiều : - Thấy họ ki�n vững trước c�i chết, t�i thầm n�i rằng: họ kh�ng thể sống trong sự dữ v� ham m� c�c kho�i lạc được nữa.

Ng�i sẽ t�m được ở đ�u sự thăng hoa cuộc sống lớn lao hơn l� trong Kit� gi�o ? Bởi vậy Ng�i đ� t�m mở rộng m�i trường hoạt động ra ngo�i ranh giới lớp học v� những cuộc tranh luận, bằng việc viết nhiều t�c phẩm để phổ biến tư tưởng t�n gi�o. Ng�y nay ch�ng ta chỉ c�n giữ lại được hai cuốn: Đối Thoại Với Tryphone, v� Hộ Gi�o. Nhưng với hai t�c phẩm ấy, th�nh Giustin� cũng tỏ ra l� một nh� minh gi�o c� thế gi� được thế kỷ thứ II v� l� người đ� ph�c họa ra nền thần học Kit� gi�o.

Từ một đức tin vững chắc v�o c�c ch�n l� Kit� gi�o. Th�nh Giustin� đ� kh�ng ngần ngại t�m hết khả năng trổi vượt của tr� kh�n để hai lần viết thơ can ngăn c�c bạo vương. Lần thứ nhất v�o năm 138. Ng�i viết cho Antonin Le Pieux v� lần thứ hai cho Marc� Aurelio. Cả hai lần Ng�i cố gắng chỉ dẫn đến kết quả l� bị kết �n tử h�nh.

Giustin� v� c�c bạn bị dẫn tới trước mặt tổng trấn Rusticus, một người theo triết thuyết Khắc Kỷ. Ng�i lớn tiếng tuy�n xưng đức tin. - Kh�ng ai c� lương tri m� lại bỏ rơi ch�n l� để theo sự lầm lạc cả.

Th�nh nh�n từ chối kh�ng chịu tố gi�c nơi c�c kit� hữu hội họp. Sau c�ng Ng�i v� c�c bạn bi đ�nh đ�n rồi bị ch�m đầu. T�i liệu c�n ghi lai nhiều ch�n l� m� th�nh nh�n đ� ph�t biểu trong cuộc đối thoại với Rustisus, chẳng hạn: - Mọi nguy�n tắc ch�nh đ�ng m� c�c triết gia v� c�c nh� lập luật kh�m ph� được v� tr�nh b�y cũng phải nhớ ở điều m� Ng�i lời đ� diễn tả một phần.

Ng�i c�n n�i : - Kh�ng ai tin Socrate đến độ chết v� điều �ng ta dạy. Ch�nh v� những l� do kh�c hẳn với l�nh vực văn chương m� bao nhi�u gi�o phụ đ� lấy m�u m�nh để k� nhận c�c c�ng tr�nh của c�c Ng�i, ch�nh t�nh y�u Thi�n Ch�a nhập l�ng c�c Ng�i.


Ng�y 02-06

Th�nh MARCELLIN� v� PH�R�
Tử Đạo (+304)

Kh�ng c� t�i liệu lịch sử n�o n�i về nguồn gốc của hai th�nh tử đạo Marcellino v� Ph�r� cả. C�c Ng�i được ph�c tử đạo dưới thời Diocletian�.

Th�nh Marcellino được ơn tử đạo c�n th�nh Ph�r� được ơn trừ quỉ.

Nhờ được ơn trừ quỉ, th�nh Ph�r� được rất nhiều người mộ mến. Ngược lại cũng c� nhiều người ghen tức v� th� o�n t�m c�ch giết hại. Tỉnh trưởng S�r�n� ra lệnh tống giam Ng�i. Bạn �ng l� Ant�mi c� đứa con g�i bị quỉ �m. Nghe biết Ph�r� c� quyền trừ quỉ, �ng giối thiệu bạn m�nh tới ngục thất để gặp th�nh nh�n. Gặp �ng, th�nh nh�n khuy�n nhủ �ng h�y tin v�o Ch�a Gi�su v� thờ phượng Thi�n Ch�a. �ng bực tức cho rằng: Ch�a kh�ng cứu nổi Ph�r� th� l�m sao th�nh nh�n cứu nổi con �ng được. Rồi ngay đ�m ấy khi qu�n canh ngục c�n đang thi h�nh nhiệm vụ th� th�nh nh�n đ� c� mặt ở nh� Ant�mi. Cả gia đ�nh Ant�mi bỡ ngỡ v� xin theo đạo. Paulina, con g�i Ant�mi được l�nh bệnh. Từ đ� gia đ�nh Ant�mi th�nh nơi tụ tập thường hay lui tới dạy đạo v� rửa tội cho c�c t�n t�ng.

Tức giận, S�r�n� ra lệnh h�nh hạ hai th�nh nh�n một c�ch d� man rồi giam ngục tối, nền rắc đầy miểng chai, v� bỏ đ�i c�c Ng�i cho chết. Tuy nhi�n Ch�a đ� giải tho�t cho c�c Ng�i trong một tuần lễ để lo cho c�c dự t�ng được chịu ph�p rửa tội. Nghĩ rằng gia đ�nh Antemi lập mưu cho cuộc vượt tho�t n�y, S�r�n� ra lệnh giết cả gia đ�nh �ng.

Cuối c�ng hai th�nh nh�n Marcellin� v� Ph�r� bị đem h�nh quyết. Khi thi h�nh �n quyết, đao phủ Đorot� đ� thấy linh hồn hai Ng�i bay về trời. Qu� x�c động �ng đ� xin t�ng gi�o v� qua đời c�ch l�nh th�nh. C�n x�c hai th�nh nh�n được ch�n cất ở nghĩa trang Ad Duos Lauros đường Labicana.

Khi Gi�o hội được sống trong an b�nh, người ta x�y cất tr�n mộ hai Ng�i một th�nh đường rất nguy nga. T�n Hai th�nh nh�n đ� được nhắc đến trong lễ quy Roma.


Ng�y 03-06

Th�nh CAROL� v� PH�R� LWANGA
v� c�c bạn tử đạo (1885 - 1887)

D�n da đen sống ở miền Ouganda, Trung Phi thuở ấy chưa hề nghe đến t�n Ch�a. Ma quỉ c�n thống trị họ với mọi thứ ph� ph�p. Họ ch�m giết lẫn nhau v� ăn thịt nhau nữa. Trẻ em bị bỏ rơi. Đ�n b� bị coi như th� vật phải l�m việc mệt nhọc v� bị s�t hại theo sở th�ch của đ�n �ng.

Ng�y kia hai cha thừa sai Lourdel v� Livinhac đến với họ sau một cuộc h�nh tr�nh đầy cực khổ. C�c Ng�i đến gặp nh� vua trong ch�i của �ng v� buổi đầu mọi sự tốt đẹp. C�c Ng�i tận tụy phục vụ.

D�n da đen đ� kh�ng bao giờ tưởng tượng được điều c�c vị thừa sai n�i cho lại l� điều tốt đẹp như vậy: Họ c� một người cha tr�n trời đ� y�u thương họ đến nỗi đ� ban con m�nh l� Ch�a Gi�su đến cứu chuộc họ, v� Ch�a Gi�su lại chết tr�n th�nh gi� đ� họ được về trời với Người, như thế họ lại kh�ng y�u mến v�ng phục Người để được gặp lại Người trong hạnh ph�c bất tận sao ? Để được như vậy, họ quyết y�u thương nhau theo luật Ch�a để n�n tốt hơn. Khi đ� cố gắng l�nh ph�p Rửa tội. Ch�a Gi�su đổ tr�n ơn th�nh v�o trong l�ng họ v� kết hợp với họ trong B�n tiệc Th�nh Thể.

Nh� Vua cũng rất th�ch điều c�c Cha n�i. Những điều c�c Ng�i rao giảng l�m cho c�c ph� thủy v� bọn người Ả rập bu�n người giận dữ. Một thị động bị vu oan v� bị thi�u sống. Anh ta xin được rửa tội v� đ� can đảm chịu cực h�nh, c�c nh� thừa sai cảm thấy cơn b�ch hại đ� đến n�n vội rửa tội cho những người đ� được chuẩn bị rồi r�t lui với một số trẻ em c�c Ng�i đ� chuộc lại được. C�c Ng�i r�t lui về bờ hồ ph�a nam, l� nơi bệnh đậu m�a đang giết hại rất nhiều người. Số đ�ng trẻ em sắp chết đều được rửa tội.

C�c Ng�i n�i với một em b� 9 tuổi : H�y cầu nguyện xin Ch�a Gi�su cứu chữa con. Nhưng em b� trả lời : - B�y giờ được l�m con Thi�n Ch�a, con kh�ng sợ chết nữa.

Được ba năm, nh� vua qua đời, c�c vị thừa sai trở lại, d�n ch�ng mừng rỡ. D�n được rửa tội trước đ� rửa tội cho nhiều người kh�c nữa. Việc t�ng đồ khởi sắc nhưng một vi�n chức của T�n vương đ� gieo nghi ngờ đối với c�c th�nh quả của c�c Kit� hữu, nhất l� đối với Giuse Mukasa, thủ l�nh c�c thị đồng, người đ� chống lại sự v� lu�n của �ng. �ng ta t�u vua rằng: c�c Kit� hữu mưu chiếm ng�i vua. C�c phủ thủy bảo rằng bọn khởi xướng phải chết. Vua tin họ v� Giuse bị thi�u sống. L� h�nh muốn tr�i Ng�i lại nhưng Ng�i n�i:- T�i chết v� đạo m� lại t�m c�ch tho�t th�n sao ? Một Kit� hữu kh�ng c� sợ chết đ�u.

Nh� vua nghĩ rằng bản �n nầy sẽ l�m cho c�c Kit� hữu khiếp sợ. Tr�i lại, ng�y c�ng c� nhiều người theo đạo. Khi đi săn về, �ng gọi tiểu đồng Mwafou 14 tuổi lại, v� khi biết rằng em đang học đạo với một thiếu ni�n t�n l� Denis, �ng truyền dẫn Denis lại, la lớn : - T�n n� lệ khốn khiếp, ngươi dạy đạo hả ?

V� �ng d�ng lưỡi dao tẩm thuốc độc hạ s�t Denis.

Giận dữ đi ra, �ng gặp Hon�rat v� hỏi : - M�y cũng l� Kit� hữu hả ?

- Phải.

V� H�n�rat bị tra khảo, bị xẻ thịt. Bấy giờ vua kh�m ph� ra một t�n t�ng l� Giac�b� v� tra g�ng v�o cổ. Về nh� �ng th�c trống tập họp c�c đao phủ lại. Bọn đao phủ v� c�c ph� thủy nhảy m�a như được tho�t khỏi ngục. Ngược lại tại c�c nh� thị đồng quang cảnh như thần ti�n. Car�l� Lwanga, chiến sĩ anh dũng nhất của triều đ�nh đ� rửa tội cho em b� Kizit� v� ba trẻ em kh�c, dọn m�nh cho c�c em chịu chết c�ch th�nh thiện.

Ng�y 28 th�ng 5, nh� vua truyền thi�u sống c�c thị đồng d�m cầu nguyện. Mwa-Ga l� con một đao phủ. Ba em khẩn khoản xin em trốn đi, nhưng em từ chối. Một chiến sĩ Kit� gi�o n�i với vua : - Con l�n trời v� cầu nguyện cho Đức Vua.

C�c phạm nh�n mạnh dạn tiến đi chịu khổ h�nh, gặp Pontian� t�n đao phủ hỏi anh : - M�y biết cầu nguyện kh�ng ?

Vừa trả lời "biết" Pontian� bị ch�m đầu ngay. Những người kh�c n�i : - Ở tr�n trời Pontian� sẽ cầu nguyện cho ch�ng ta được can đảm chịu chết.

C�c vị tử đạo bị kềm cứng trong g�ng c�m trong khi người con của đao phủ bị �p đến với cha mẹ. Họ phải đợi s�u ng�y để chuẩn bị gi�n thi�u, đ� đến ng�y xử, Mwaga nhảy xổ đến nhập bọn tại ph�p trường, c�c vị tử đạo n�i với nhau : - Ch�nh tại nơi đ�y ch�ng m�nh được thấy Thi�n Ch�a.

C�c Ng�i bị đặt tr�n c�c tấm ph�n như những c�y đuốc sống. Người ta đốt ch�n c�c vị tử đạo để mong c�c Ng�i th�i cầu nguyện, nhưng c�c Ng�i đ� trả lời : - C�n sống, ch�ng t�i sẽ kh�ng ngừng cầu nguyện.

Một ph� thủy n�i với c�c Ng�i : Thi�n Ch�a sẽ kh�ng giải tho�t c�c Ng�i đ�u. Brun� trả lời : - �ng kh�ng đốt ch�y linh hồn ch�ng t�i được đ�u, nhưng n� sẽ bay l�n thi�n đ�ng.

Gi�n thi�u được đốt l�n. Lời kinh lạy cha của c�c th�nh c�n vượt tr�n những tiếng la h�t man rợ v� những tiếng nổ lốp đốp của l� lửa. Người ta biết được l� c�c Ng�i đ� chết khi hết nghe tiếng c�c Ng�i cầu nguyện.

�ng vua da đen tự nhi�n chắc rằng sau tội �c n�y, chẳng c�n b�ng d�ng Kit� hữu n�o trong xứ sở của �ng nữa. Nhưng ng�y nay, Ouganda c� hơn nửa triệu t�n hữu.


Ng�y 05-06

Th�nh B�NIFACI�
Gi�m Mục Tử Đạo (673 - 754)

Th�nh B�nifaci� c� t�n sơ khởi l� Winfrid. Ng�i l� người Saxon miền nam, sinh ở Credit�n gần Ex�ter, năm 673, thời đ�, phong tr�o truyền gi�o rất mạnh mẽ ở nước Anh. Gia đ�nh Ng�i thường l� nơi dừng ch�n của rất nhiều nh� truyền gi�o. Winfrid rất th�ch gần gũi ở những con người th�nh thiện n�y v� kh�ng bỏ mất một lời n�o c�c Ng�i kể lại v� năng hỏi thăm về những ch�n l� c�c Ng�i rao giảng. Một ng�y kia Winfrid hỏi c�c Ng�i phải l�m g� để được cứu rỗi ? C�c vị thừa sai trả lời: - Phải nỗ lực để n�n tốt l�nh với mọi người v� đừng nghĩ đến m�nh.

Nghe những lời n�y, Winfrid muốn l�n đường ngay để rao giảng Tin Mừng cho lương d�n. Ng�i đ� xin cha đi tu nhưng cha Ng�i đ� từ chối. Ng�i ng� bệnh khiến cha Ng�i hốt hoảng v� đ� chấp nhận.

Winfrid nhập d�ng ở Exeter v� v� thiện ch� học hỏi của Ng�i, người ta gởi Ng�i tới Nursling để học kinh th�nh, thơ văn v� văn phạm, năm 717, Winfrid đ� trở th�nh một gi�o sĩ nổi bật của miền nam Saxon v� được đề nghị l�m tu viện trưỏng tu viện Nursling. Nhưng Ng�i đ� quyết định gia nhập nh�m truyền gi�o. Angle-saxon l�n đường tới Frisia. Vẫn quan t�m đến c�c c�ng việc của nước Anh cho đến hết đời, Ng�i giữ li�n lạc thư từ rất thường xuy�n nhưng kh�ng hề viếng nước Anh lần n�o nữa.

Miền đất Winfrid muốn đến rao giảng Tin Mừng l� một v�ng thuộc nước Đức v� nằm giữa hai gi�ng s�ng Rhin v� Danube. Cả người R�ma lẫn người Ph�p đ� kh�ng thuần ho� được d�n ch�ng hung dữ của miền n�y. Nhưng một cuộc chiến b�ng nổ giữa b� ước Ratborol v� Charles Martel, khiến Ng�i kh�ng cập bến được. Ng�i hướng về Roma với một nh�m h�nh hương v� xin sự chẩn nhận của Đức gi�o ho�ng. Đức Th�nh cha Gr�gori� II đ� ch�c l�nh cho tu sĩ n�y v� ban cho mọi người quyền hạn để mang Nước Ch�a đến cho d�n Đức c�n đang thờ ngẫu tượng.

Rời R�ma, Người rảo qua c�c miền Lombardie, Baviere v� Thuringia học hiểu ng�n ngữ v� giữ c�c phong tục địa phương của đ�m d�n. Ng�i muốn truyền b� Tin Mừng. Ng�i đ� đến Frisia, đến giữa nước Đức, v� lập được n�n một nh� nguyện, một tu viện ở Hambourg. Th�nh quả n�y l�m phấn khởi cũng như th�c đẩy t�nh y�u nơi vị t�ng đồ. Những cuộc trở lại đạo n�y ng�y một nhiều.

Năm 722 Đức gi�o ho�ng gọi Winfrid về Roma v� tấn phong Ng�i l�m gi�m mục. Đức Gi�o ho�ng n�i : - Từ nay con sẽ mang t�n l� B�nifaci�, nghĩa l� "người thi �n". Đ�y l� lần đầu ti�n một t�a gi�m mục ở xa đ� theo thực h�nh địa phương của Italia v� đ� tỏ b�y sự tu�n phục đối với Đức Gi�o ho�ng .

B�nifaci� lại l�n đường truyền gi�o với tư c�ch gi�m mục. Ng�i sẽ kh�ng ở Frisia dưới quyền Willibord, nhưng muốn mở ra một l�nh địa mới ở T�y Đức. Ng�i đ� bắt đầu ở Hesse miền Thuringia l� nơi Ng�i đ� đến đốn một c�y sồi cổ thụ. D�n ch�ng đặt t�n cho c�y sồi n�y l� "sức mạnh thần Jupiter". Th�nh nh�n đ� triệt hạ c�y cổ thụ c�ch dễ d�ng lạ l�ng rồi d�ng c�y dựng nh� thờ k�nh th�nh Ph�r�. D�n ch�ng thờ ngẫu thần đ� giận dữ v� sợ bị thần minh o�n phạt. Họ tuốn đến đe dọa th�nh nh�n. Nhưng khi nghe Ng�i n�i rất hay v� đầy t�nh đầy nghĩa, nhiều người đ� trở lại đạo.

Charles Martel l�c ấy sẵn s�ng đem binh lực phục vụ Kit� gi�o. Tuy nhi�n Đức Gi�m mục B�nifacio đ� kh�ng muốn cậy dựa v�o sức mạnh m� chỉ d�ng t�nh thương để cải h�a c�c t�m hồn. Ng�i đ� thiết lập nhiều tu viện v� k�u gọi sự trợ gi�p từ nước Anh gởi tới. Đ� c� nhiều linh mục, nghệ sĩ, văn sĩ, tới g�p c�ng v� nhiều người kh�c đ�ng g�p của cải cho việc truyền gi�o. Cứ như thế m� th�nh B�nifacio đ� c� thể trao ph� cộng đo�n nhỏ b� v� mới mẻ cho c�c tu sĩ coi s�c rồi lại l�n đường tiếp tục mở mang nước Ch�a.

Đức gi�o ho�ng Gregori� III phong đức B�nifacio l�n chức Tổng gi�m mục v� trao cho tr�ch nhiệm thiết lập c�c to� gi�m mục ở nước Đức. Sau cuộc viếng thăm R�ma lần thứ ba, Ng�i nhận sứ mệnh tổ chức Gi�o hội ở hữu ngạn s�ng Rhin. Suốt 7 năm đi rao giảng Tin Mừng ở Hesse, Ng�i đi v�o khu rừng ph�n c�ch Hesse v� Thuringia. May mắn, nh� truyền gi�o được hứơng dẫn tiến về thung lũng Fuloda. C�ng với c�c tu sĩ, Ng�i ph� rừng đ�o đất v� x�y dựng tu viện Fulda. Tu viện n�y sẽ trở n�n th�nh tr� của đời sống t�n gi�o tr� thức của d�n man rợ thời Trung Cổ.

Đức Tổng gi�m mục B�nifacio chọn Mayence l�m to� tổng gi�m mục. Carl�an con của Charles martel chọn đời sống tu tr� v� nhường quyền kế vị cho P�pin. �ng n�y muốn được một đức gi�m mục lớn phong vương. Trong một lễ nghi long trọng ở Soissons, vị t�ng đồ đ� đặt vương miện l�n đầu P�pin le Brej. Sau đ� kh�ng kể g� đến tuổi gi�, Ng�i lại l�n đường truyền gi�o.

Ng�i xuống thuyền với 50 người t�y t�ng gồm c� c�c linh mục, tu sĩ v� c�c sinh vi�n. Đo�n thuyền tới giữa c�c c�nh đồng lầy lội. Cư d�n của v�ng n�y c�n sống rất hoang dại. C�c nh� truyền gi�o rao giảng Tin Mừng cho họ. Đức cha B�nifacio hẹn c�c t�n t�ng ở Dokum, gần bờ bể, ng�y 5 th�ng 6 năm 756, h�m ấy l� lễ Ch�a Th�nh Thần hiện xuống. L�c vừa cử h�nh th�nh lễ th� một đo�n người mang kh� giới x�ng tới, B�nifacio quay về với c�c bạn v� n�i: - Can đảm l�n, kh� giới n�y kh�ng l�mg� được linh hồn.

C�c lương d�n x�ng v�o s�t hại c�c nh� truyền gi�o. Một nh�t b�a bổ xuống Đức Tổng gi�m mục v� cuốn Ph�c �m Ng�i đang cầm trong tay.

X�c th�nh nh�n được đưa về ch�n cất ở nh� thờ ch�nh t�a Fulda. Thư viện c�n lưu giữ được cuốn s�ch bị chặt đứt của th�nh nh�n.


Ng�y 06-06

Th�nh N�BERT�
Gi�m Mục (1080 - 1134)

Th�nh Noberto sinh khoảng năm 1080 tại Xanten, Ng�i l� con �t trong một gia đ�nh vương giả v� c� họ với nh� vua. Theo truyền thống cao thượng, Ng�i đ� được dự t�nh cho l�m linh mục. Nhưng thời c�n ni�n thiếu, Noberto đ� sống qu� xa l� tưởng. Gi�u c� của cải cũng như dồi d�o sinh hư, lại c� bản chất dễ d�i, Noberto cho m�nh v�o những buổi lễ linh đ�nh v� những cuộc vui chơi thế gian. Kh�ng bao giờ một � tưởng đứng đắn lại c� thể x�a tan được những ảo tưởng Ng�i nu�i dưỡng trong l�ng.

Điều may mắn l� khi ham vui như vậy, Ng�i vẫn kh�ng sao nh�ng việc học h�nh. Nhờ vậy, Noberto th�ng hiểu mọi khoa học, vua Henty mến chuộng Noberto v� th�u dụng v�o triều đ�nh. Tuy nhi�n Noberto vẫn tiếp tục nếp sống xưa. Biết rằng: chỉ c� nh�n đức mới mang lại hạnh ph�c cho t�m hồn, nhưng Noberto lại y�u chuộng "xiềng x�ch" v� kh�ng can đảm bẻ g�y được.

Một ng�y kia Noberto cỡi ngựa đến một l�ng ở miền Wesphale. Ng�i dẫn theo một giai nh�n đi t�m th� vui. Khi đến giữa một đồng cỏ th� một cơn gi�ng tố nổi l�n sấm chớp dữ dằn. Kh� t�m được một nơi tr� ngụ, n�n Ng�i phi ngựa nước r�t mong sớm tới đ�ch. Nhưng một c� s�t đ�nh ngay v�o ch�n ngựa. Con vật hoảng hốt hất tung Kỵ sĩ xuống đất. Noberto nằm bất tỉnh tại chỗ như chết trong một giờ. Tỉnh dậy Noberto k�u l�n như th�nh Phaol� ng�y trước : - Lạy Chu�, Ch�a muốn con l�m g� ?

Một tiếng n�i b�n trong đ�p lại : - H�y tr�nh sự dữ v� l�m điều l�nh.

Noberto chỗi dậy v� quyết đền b� đời sống đ� qua. Khi trở lại triều đ�nh , Ng�i trở về Xanten, sống những thinh lặng nội t�m, mặc �o nhặm v� d�nh trọn thời gian cho vi�c suy gẫm cầu nguyện. Từ đ�, Ng�i đ� kh�ng c�n đặt một giới hạn n�o cho bậc trọn l�nh nữa, Ng�i đ� d�nh hai năm s�m hối để dọn m�nh chịu chức linh mục v� chỉ d�ng th�nh lễ đầu ti�n sau 40 ng�y chuẩn bị trực tiếp, Ng�i b�n hết mọi của cải, ph�n ph�t cho người ngh�o rồi đi ch�n kh�ng đến xin Đức gi�o ho�ng ban quyền cho đi rao giảng Tin Mừng khắp nơi. Những b�i giảng nhất l� ch�nh đời sống gương mẫu của Ng�i đ� tạo n�n được nhiều cuộc hối cải l� l�ng. Ch�nh trong khi thực hiện nỗ lực t�ng đồ n�y m� th�nh Noberto đ� thiết lập tu viện ở Premontr�, thường được gọi l� d�ng �o trắng.

Năm 1126, Noberto được đặt l�m Tổng gi�m mục tại Magdburg. Đức t�n gi�m mục vẫn kh�ng giảm bớt khắc khổ đi ch�n kh�ng, Ng�i nỗ lực đổi mới gi�o phận với nhiệt t�m của một th�nh nh�n bậc nhất. Trong nỗ lực ấy, Ng�i phải chịu dựng biết bao l� kh� khăn, người ta t�m c�ch cản trở đến độ muốn mưu s�t Ng�i, nhưng l�ng quả cảm v� sự nhẫn nại đ� đưa Ng�i tới th�nh c�ng. Trong một �t năm, Ng�i đ� sửa lại được những lạm dụng v� l�m cho mọi chỗ n�n đạo đức hơn. Ng�i thường n�i: - T�i đ� ở trong triều đ�nh đ� r�t v�o đơn độc, đ� được dặt nhiều chức vụ, nhưng t�i đ� kh�ng t�m thấy được điều g� đẹp hơn l� được phụng sự Ch�a v� thuộc trọn về Ng�i.

Ở v�o địa vị tổng gi�m mục, th�nh Noberto từ đ�y cũng ảnh hưởng tới Gi�o hội ng�y c�ng nhiều hơn. Ng�i l� bạn của th�nh Bernad� v� đ� gi�p đỡ th�nh nh�n chống lại gi�o ho�ng giả Anacletus, Ng�i cũng đ� th�nh c�ng trong việc chống lại lạc thuyết của Ch�a trong b� t�ch Th�nh Thể.

Sau bao nhi�u nỗ lực để đổi mới l�ng đạo đức trong gi�o phận th�nh Noberto qua đời v� kiệt sức v�o năm 1134.


Ng�y 09-06

Th�nh EPHREM
Ph� Tế, Tiến Sĩ Hội Th�nh (306 - 373)

Th�nh nh�n sinh tại Nisibis, miền Mesopotamia v�o khoảng đầu thế kỷ thứ IV. C� truyện kể rằng: hồi nhỏ, một lần Ng�i lấy đ� chọi con b� mẹ gần chết. Khi chủ nh�n hỏi thăm c� thấy con b� ở đ�u Ng�i đ� trả lời xấc xược để chữa lỗi. Ephrem đ� kh�c suốt đời về sự độc �c v� h�n nh�t n�y.

Sau n�y c� lần v�o đ�m khuya bị lạc v�o giữa đồng, một đứa chăn chi�n cho Ng�i tr� ngụ trong lều của n�. Nhưng đứa chăn chi�n n�y đ� xấu bụng lại đang say rượu. Đ�m ấy ch� s�i v�o t�n s�t đ�n chi�n. Để chữa m�nh, thằng chăn chi�n đổ lỗi cho Ephrem. Trong t� Ng�i nghe nhiều người than thở v� bị h�m oan. Một buồi chiều, trong giấc mơ, Ng�i thấy thi�n thần cho biết lần n�y Ng�i v� tội nhưng phải khổ để đền b� v�o những lỗi lầm kh�c. Thức dậy, Ephrem nhớ lại con b� v� th� nhận với mọi người.

Th�n phụ Ephrem l� một th�y cả thờ thần Abnil. H�nh như Ng�i bị đuổi khỏi nnh� v� c� thiện cảm với c�c Kit� hữu. Th�nh Giac�b�, gi�m mục Nisibis tiếp nhận dạy dỗ v� rửa tội cho Ng�i hồi 10 tuổi. Để sống, Ng�i l�m việc ở những hồ tắm c�ng cộng. Nhưng sau đ� Ng�i lại v�o sa mạc sống với sự hướng dẫn của th�nh Abb� ẩn tu; dệt vải để sống như th�i quen của c�c ẩn sĩ Ai cập v� M�s�p�tamia thời đ�.

Ephrem thường kh�c tội m�nh v� tội người kh�c. C�c tập "tự th�" Ng�i viết cho thấy Ng�i rất mực khi�m tốn, Ng�i rất gh�t t�nh ki�u căng : - T�nh ki�u căng ph� đổ ơn Ch�a v� thi�u hủy mọi nh�n đức.

Th�nh Ephrem lu�n ao ước sống đời ẩn dật. Nhưng một cuộc chiến đ� b�ng ra giữa người R�ma v� người Batư. Người Batư b�ch hại c�c Kit� hữu c�ch t�n bạo. Nghe tin n�y, Ephrem về Nisibis để gi�p đỡ v� kh�ch lệ họ. Danh thơm nh�n đức của Ng�i lan rộng đến nỗi người ta cho việc giải ph�ng khỏi �ch thống trị của Sapor II l� bởi lỗi cầu nguyện của th�nh nh�n.

Được thụ phong ph� tế, nhưng rồi th�nh nh�n đ� từ chối chức linh mục v� khi�m tốn. Được Đức gi�m mục Nisibis trao cho tr�ch nhiệm rao giảng lời Ch�a, Ng�i d�ng hết t�i lợi khẩu để kh�u gợi nhiệt t�nh nơi c�c linh hồn : - "Thần dữ n�i: Ta đi t�m những người kh� khan l� bạn hữu của ta, v� ta kh�ng cần phải t�m đến mưu kế, ta chỉ cần giữ ch�ng trong xiềng x�ch m� ch�ng ưa th�ch l� đủ".

Th�nh Ephrem đ� gặp th�nh Basili� th�nh Cappadocia. Truyền thuyết cho rằng: hai vị hiểu nhau dầu ng�n ngữ bất đồng.

Chiến tranh t�i ph�t, Nisibis rơi v�o tay người Batư, th�nh Ephrem trốn đến Sdessa. Nơi đ�y, Ng�i tận t�m phục vụ bệnh nh�n v� người ngh�o, hoạt động tr� thức bằng việc viết s�ch v� giải th�ch thơ ph�. Th�nh Ephrem đ� viết c�c b�i giảng bằng thơ, c�c th�nh thi ca ng�i vinh quang Ch�a Kit� v� Đức Trinh Nữ Maria.

Người lu�n được gọi l� "c�y đ�n của Th�nh Linh" l� một trong những người rao truyền việc V� NHIỄM THAI. - Lạy Ch�a, chỉ c� Ch�a v� Mẹ Ch�a l� tuyệt mỹ. Nơi mẹ Ch�a kh�ng vương một t� t�ch n�o.

Một năm trước khi th�nh nh�n qua đời, Edessa bi một cơn đ�i. Ng�i k�u gọi l�ng quảng đại của mọi người v� người ta đ� rộng tay đ�ng g�p v�o c�ng cuộc ph�t chẩn của th�nh. Cơn đ�i chấm dứt, th�nh nh�n trở lại ch�i của m�nh. L�n cơn sốt, Ng�i nghĩ tới l�c chết: - Đừng liệm x�c t�i bằng đồ qu� gi�, cũng đừng dựng đ�i tưởng niệm. H�y đối xử với t�i như một người lữ kh�ch v� thực sự t�i l� một lữ kh�ch xa lạ tr�n mặt đất n�y th�i.

Ng�i qua đời c� lẽ v�o th�ng 6 năm 373. Th�nh Gregori� miền Nyssa viết về th�nh Ephrem : - Vinh quang đời sống v� gi�o thuyết của th�nh nh�n chiếu gi�i khắp ho�n cầu.

Năm 1820, Đức Benedict� XI t�n phong Ng�i l�m tiến sĩ Hội Th�nh.


Ng�y 11-06

Th�nh BARNABA T�NG ĐỒ
(Thế kỷ I)

Th�nh Barnaba nắm giữ một chức vụ nổi bật trong những chương đầu của s�ch c�ng vụ t�ng đồ, kh�ng phải cho m�nh m� nhằm giới thiệu th�nh Phaol�, anh h�ng trong cuốn s�ch. Ng�i l� một người Do th�i được sinh tại Chypre. V� l� một phần tử trong Gi�o hội sơ khai ở Gi�rusalem.

Ch�nh ở địa vị n�y m� khoảng năm 39 t�n t�ng Saol� được đ�n nhận v�o cộng đo�n c�c t�ng đồ (Cv 9-27). Bốn năm sau, Ng�i k�u gọi Saol� tham gia c�ng t�c hướng dẫn cộng đo�n Kit� gi�o mới được thiết lập ở Anti�kia (Cv 11,19-26). Th�nh phố n�y rất quan trọng, chỉ k�m R�ma v� đ� trở n�n trung t�m Kit� gi�o của lương d�n. Một lần nữa, c�ng với Saol�, Ng�i được trao ph� cho nhiệm vụ mang tiền cứu trợ gởi về cho Gi�o hội Gi�rusalem (Cv 27-30). Nơi đ�y hai người lại được Gioan Macc� l� b� con của Barnaba (Gl 4,10) nhập bọn.

Ba người họp th�nh đo�n truyền gi�o, l�n đường khoảng năm 45 (Cv 13 v� 14). Từ đ�y Barnaba dần dần ẩn mặt đi. Dầu Chypre l� sinh qu�n của Ng�i, nhưng ch�nh Saol� dưới t�n mới l� Phaol� dẫn dầu cuộc truyền b� Ph�c �m. Phaol� v� đo�n t�y t�ng l�n đường tới lục địa Tiểu �. Khi c�ng Phaol� rao giảng (Cv 14,8-18), Barnaba được coi l� thần Jupiter v� Phaol� l� Hermes.

Đ�y l� chứng cớ h�ng hồn về vai tr� hỗ tương của hai �ng. Ba năm sau Phaol� trở về v� được cộng đồng Gi�rusalem ph� chuẩn về đường lối Ng�i theo trong chuyến h�nh tr�nh (Cv 15,1-35). Nămsau, dự định h�nh tr�nh truyền gi�o thư hai c� sự tranh chấp về việc kết nạp Gioan Marc� (Cv 15,35-41). Phaol� chọn c�c bạn đồng h�nh kh�c v� Barnaba trở về Chypre. Việc giới thiệu Phaol� đ� được ho�n th�nh v� t�n Ng�i kh�ng c�n được nhắc đến trong s�ch C�ng vụ nữa. Trong việc trao đổi thư từ của Phaol� với Gi�o hội C�rint� cho thấy khoảng năm 56 th�nh Barnaba vẫn c�n sống (1Cr 9,5). S�u năm sau Phaol� xin Marc� đến gặp m�nh ở Roma (2Tm4). Sự kiện n�y cho ph�p ch�ng ta nghĩ rằng th�nh Barnaba đ� qua đời.

Một truyền thống sau n�y n�i tới chuyến h�nh tr�nh của th�nh Barnaba tới Alexandria, R�ma, v� Milan. Tại Milan, Ng�i l� gi�m mục ti�n khởi. Một truyền thống đ�ng tin hơn cho biết Ng�i chết v� n�m đ� ở Salamis,sinh qu�n của Ng�i. Nay c�n nhiều mảnh vụn của cuốn ngụy thư Ph�c �m th�nh Barnaba v� của một t�c phẩm thuộc thế kỷ thứ V l� c�ng vụ th�nh Barnana. Nhưng những t�i liệu n�y kh�ng cho biết nhiều hơn những điều đ� biết được từ s�ch C�ng vụ c�c t�ng đồ. Cuốn gọi l� thơ th�nh Barnaba m� nhiều gi�o phụ ch�p v�o thơ mục th�nh kinh, nay người ta biết được l� t�c phẩm của một người Do th�i theo Kit� gi�o ở Alexandria.

Người ta n�i rằng mộ Ng�i được t�m thấy năm 448. Tr�n ngực Ng�i c�n c� một cuốn Ph�c �m theo th�nh Matth�u m� ch�nh th�nh Barnaba đ� ch�p tay.


Ng�y 13-06

Th�nh ANT�N PADUA
Linh mục v� tiến sĩ Hội Th�nh (1195 - 1231)

L�ng t�n s�ng rộng r�i v� mạnh mẽ đối với th�nh Ant�n Padua thật lạ l�ng so với những sự kiện đời Ng�i. Ng�i sinh năm 1195 c� lẽ gần Lisbonne, với t�n gọi l� Fernand�. Cha Ng�i l� hiệp sĩ v� vi�n chức tại triều đ�nh ho�ng đế Alphongs� thứ II, vua nước Bồ Đ�o Nha. Fernad� được gởi đi học trường nh� thờ ch�nh t�a tại Lisbonne. Nhưng v�o tuổi 15, Ng�i gia nhập d�ng th�nh Augustin�.

Sau hai năm tại nh� d�ng, Ng�i xin được chuyển về Coimbra v� bạn b� đến thăm qu� đ�ng. Tu viện Coimbra c� một trường dạy Th�nh kinh rất danh tiếng. T�m năm trời Fernad� nỗ lực học hỏi v� đ� trở th�nh học giả s�u sắc về thần học v� kinh th�nh.

1. Biến cố thay đổi

Ng�y kia với nhiệm vụ tiếp kh�ch, Ng�i săn s�c cho 5 tu sĩ Phanxic� đang tr�n đường tới Morocco. Về sau họ bị t�n s�t d� man v� thi h�i họ được đưa về Coimbra để tổ chức quốc t�ng. Fernad� mong ước hiến đời m�nh cho c�nh đồng truyền gi�o xa xăm.

N�n n�ng với ước vọng mới, Fernad� phải tiến một bước bất thường đầy đau khổ l� rời bỏ d�ng Augustin� để nhập d�ng Phanxic�. Nh� d�ng đặt t�n Ng�i l� Ant�n v� chấp thuận cho Ng�i tới Morocc�. Nhưng vinh dự tử đạo kh�ng được d�nh ri�ng cho Ng�i. Ng�i ng� bệnh v� phải trở về nh�, Tr�n đường về, con t�u bị b�o thổi bạt tới Messina ở Sicyly. Thế l� An t�n nhập đo�n với anh em Phanxic� nước �. C� lẽ th�nh nh�n c� mặt trong cuộc họp ở Assisi. Năm 1221, v� gặp th�nh Phanxic� ở đ�y. �t l�u sau Ng�i được gởi tới viện tế bần ở Forli gần Emilia để l�m những c�ng việc h�n hạ.

2. Biến cố hai.

Dầu vậy một biến cố bất ngờ khiến người ta kh�m ph� ra khả năng đặc biệt của th�nh nh�n. Trong một lễ nghi phong chức ở Forli nh� giảng thuyết đặc biệt vắng mặt. Kh�ng ai d�m thay thế. Cha gi�m tỉnh truyền cho An t�n l�n t�a giảng. Ant�n l�m cho kh�n giả kinh ngạc. Người ta thấy ngay trước được rằng: Ng�i l� một nh� giảng thuyết bậc nhất. Hậu quả tức thời kh�ng Ng�i được chỉ định l�m nh� giảng thuyết trong cả Italia. Đ�y l� một thời m� Gi�o hội cần đến những nh� giảng thuyết hơn bao giờ hết để chống lại c�c lạc thuyết.

Kể từ đ� nh� tế bần Forli kh�ng c�n gặp lại Ant�n nữa. Ng�i du h�nh kh�ng ngừng bước từ miền nam nước � tới mi�n Bắc nước Ph�p, hiến trọn thời gian v� năng cực cho việc giảng dạy. Sự đ�p ứng của d�n ch�ng đ� kh�ch lệ Ng�i nhiều, c�c nh� thờ kh�ng đủ chỗ cho người đến nghe. Người ta phải l�m bục cho Ng�i đứng ng�ai cửa. Nhưng rồi đường phố v� quảng trường đ� lại chật hẹp qu� v� người ta lại phải mang bục ra khỏi th�nh phố tới những c�nh đồng hay sườn đồi, nơi c� thể dung nạp những 20, 30, 40 ng�n người đến nghe Ng�i. Nghe tin Ng�i đến đ�u, th� nơi đ� tiệm bu�n đ�ng cửa, chợ ho�n phi�n họp, t�a ngưng xử �n. Suốt đ�m d�n ch�ng từ khắp hướng đốt đuốc tụ về. Dường như bất cứ ai một lần chịu ảnh hưởng của th�nh Ant�n th� kh�ng c� g� chống lại được sự l�i cuốn bởi c�c b�i giảng của Ng�i.

3. Chủ trương.

Ng�i thường mạnh mẽ chống lại sự yếu đuối của h�ng tu sĩ qua những tội nổi bật trong x� hội đường thời như: t�nh tham lam, nếp sống xa hoa, sự độc đo�n của họ. Đ�y l� một giai thoại điển h�nh: khi Ng�i được mời để giảng ở hội đồng họp tại Bourges, dưới sự chủ tọa của tổng gi�m mục Simon de Sully. Với những lời mở đầu "Tibi loquor cornute" (T�i xin thưa c�ng Ng�i đang mang mũ gi�m mục tr�n đầu), th�nh nh�n tố gi�c vị gi�m mục mới Ng�i tới, l�m mọi th�nh giả phải kinh ngạc.

Cũng tại Bourges, n�n ghi lại một ph�p lạ lừng danh về một con lừa thờ lạy b� t�ch cực trọng. Với một người Do th�i kh�ng tin ph�p B� t�ch M�nh Th�nh.

Th�nh nh�n n�i : - Nếu con lừa �ng cưỡi m� quỳ xuống v� thờ lạy Ch�a ẩn m�nh dưới h�nh b�nh th� �ng c� tin kh�ng ?

Người Do th�i nhận lời th�ch thức. Hai ng�y �ng ta kh�ng cho lừa ăn rồi dẫn tới chỗ họp chợ, giữa một b�n l� l�a mạch v� b�n kia th�nh Ant�n kiệu M�nh Th�nh Ch�a đi qua, con vật qu�n đ�i quay sang thờ lạy Ch�a.

M�a chay cuối c�ng th�nh Ant�n giảng ở Padua. V� người ta c�n nhớ m�i về sau nhiệt t�nh m� th�nh nh�n đ� khơi dậy. D�n địa phương đ� kh�ng thể n�o t�m ra thức ăn lẫn chỗ ở cho đo�n người đ�ng đảo k�o tới. Nhưng sau m�a chay n�y, th�nh nh�n đ� kiệt sức. Ng�i xin c�c bạn đồng h�nh đưa về nh� thờ Đức Maria ở Padua để khỏi l�m phiền cho chủ nh� trọ. Kh�ng n�i được nữa. Ng�i dừng ch�n ở nh� d�ng Đức Mẹ người ngh�o ở Arcella.

Tại đ�y, người ta đặt Ng�i ngồi dậy v� gi�p Ng�i thở. Ng�i bắt đầu h�t th�nh thi Tạ ơn v� qua đời giữa tiếng ca ng�y 13 th�ng 6 năm 1231.


Ng�y 21-06

Th�nh LUY GONZAGA
Tu Sĩ (1568 - 1591)

Th�nh Luy l� con trưởng của Ferrante, b� tước l�u đ�i Castiglione miền Lombardic. �ng đ� nhượng chức tổng chỉ huy cho hiệp sĩ của vua Henry VIII v� th�ch triều đ�nh T�y Ban Nha hơn, tại Marid, Ferrante gặp Martha Tana đi theo ho�ng hậu Isabelle. �ng lập gia đ�nh với Martha năm 1566. Ng�y 9 th�ng 3 năm 1568, Luy ch�o đời.

Th�n mẫu th�nh nh�n l� người đạo đức. B� đ� dạy cho Luy biết k�nh sợ v� y�u mến Ch�a ngay từ hồi c�n thơ ấu. V� vậy, th�nh nh�n hay được gọi l� "thi�n thần con". Th�n phụ Ng�i tr�i lại đ� muốn hứơng dẫn con m�nh v�o nghề binh đao. Hồi l�n 4 tuổi, Ng�i được dẫn tới Casal để dự cuộc duyệt binh. Th�n phụ Ng�i cho Ng�i mặc như một sĩ quan v� vui mừng khi thấy con dẫn đầu đo�n qu�n, với qu�n phục vừa tầm cậu. Luy sống ở đ�y nhiều th�ng v� c� dịp nghe những lời tục tĩu của l�nh tr�ng, dầu kh�ng hiểu g�.

Một ng�y kia,, khi binh sĩ đang ngủ, Luy ăn cắp thuốc nạp v�o s�ng khai h�a v� su�t chết v� s�ng giật. B� tước định trừng phạt đứa con của m�nh nhưng nhờ binh sĩ can thiệp, cậu được thả. Tuy nhi�n đ�y l� một lỗi lầm m� Luy than kh�c suốt đời.

Năm 1577, Luy c�ng với em trai l� l� R�đ�lfo được gởi đi học tại Florence. Tại đ�y, Luy đ� khấn giữ m�nh trinh khiết trước ảnh Đức Mẹ truyền tin nh� nguyện d�ng T�i Tớ Đức Mẹ. Chẳng bao l�u sau, Ng�i trở về Castigli�ne, v� quyết định hiến m�nh cho Thi�n Ch�a, Ng�i tăng th�m việc đạo đức v� coi đ� như bổn phận: quỳ đọc kinh nhật tụng Đức Mẹ, c�c th�nh vịnh s�m hối v� những kinh nguyện kh�c. Tại Castigilione, Đức Hồng y Carr�l� Borr�me� đ� l�m cho Luy rước lễ lần đầu. Đức hồng y đ� ngạc nhi�n trước nhiệt t�nh v� sự khắc khổ của th�nh nh�n v� thốt l�n: "Đứa trẻ n�y c� thể l�m gương cho ch�nh c�c tu sĩ".

B� tước Ferrante được đặt l�m quan thị vệ của vua T�y Ban Nha, Luy trở th�nh thị đồng của ho�ng tử, Luy nhiệt t�nh phục vụ ho�ng tử Diog�, nhưng vẫn t�m c�ch sống tại triều đ�nh như l� sống trong tu viện. Nhưng rồi c�i chết của Dieg� dẫn Luy tới quyết định dứt kho�t từ bỏ thế gian để gia nhập d�ng Ch�a Gi�su. Th�n phụ Ng�i bất m�n v� quyết định ấy v� Luy phải đợi ba năm để được sự ưng thuận của th�n phụ. Năm 18 tuổi, Ng�i vui vẻ nhượng quyền thừa tự v� bước v�o đời sống tu tr�.

Tại tu viện Luy muốn được ho�n to�n qu�n l�ng. Ng�i lo chuyện bếp n�c, gi�p đỡ người ngh�o đeo bị đi ăn xin ngo�i phố. Đối với gia đ�nh, Ng�i chỉ c�n muốn nghĩ tới trong kinh nguyện m� th�i. Sau 2 năm trong d�ng, ng�y 25 th�ng 11 năm 1587, Ng�i tuy�n khấn v� l�nh ph�p cắt t�c gia nhập h�ng gi�o sĩ �t l�u sau đ�.

Nhưng gia đ�nh bỗng c� chuyện tranh chấp sau khi th�n phụ Ng�i qua đời. Th�ng 9 năm 1589, bề tr�n cho ph�p Luy về Castiglione để gi�n xếp. Luy được tiếp đ�n như một thi�n thần từ trời xuống. Mẹ Ng�i kh�ng cầm m�nh nổi, đ� qu� xuống trước mặt con. Từ khắp ngả người ta n�i với nhau : Ch�ng ta thấy Một Vị Th�nh.

Cuộc d�n xếp ổn thỏa, Luy được l�nh giảng thuyết trước khi đi. Ng�i đ� diễn thuyết một c�ch kỳ diệu đến nỗi hơn 700 th�nh giả đ� tới t�a c�o giải ngay.

Gi� từ cha mẹ, Luy trở lại Milan ng�y 22 th�ng 3 năm 1590 để tiếp tục lớp thần học v� được dời về R�ma ngay năm đ� để diễn thuyết trước mặt nhiều gi�m mục nước �. Ch�nh tại đ�y Ng�i qua đời như l� nạn nh�n của l�ng b�c �i. L�c ấy c� một bệnh dịch t�n ph� R�ma.

Th�nh Luy hiến trọn x�c hồn phục vụ c�c bệnh nh�n, Ng�i l�m nhiệm vụ khu�n v�c gi�p đỡ mọi người, c� khi v�c cả x�c chết nữa. Tận tụy l�m việc cho đến ng�y 20 th�ng 6 năm 1591 th� bị bất tỉnh. H�m sau tỉnh dậy Ng�i ch�o anh em, rước của ăn đ�ng rồi từ trần.


Ng�y 22-06

Th�nh GIOAN FISHER
Gi�m Mục (1469 - 1535)

Th�nh Gioan Fisher sinh tại Beverly, Yorkshire l� con của một thương gia gi�u c�. Cha Ng�i đ� qua đời năm 1477. Khoảng năm 1482, Ng�i được Mẹ gởi tới đại học Cambriage v� đ� trở th�nh một học giả nổi danh. Năm 1941, Ng�i thụ phong linh mục. Sau mười năm học thần học. Năm 1501, v� sau n�y Ng�i được coi như một trong c�c nh� thần học h�ng đầu của �u Ch�u.

Đại học sớm nhận ra khả năng quản trị của Ng�i, lần lượt Ng�i đ� giữ chức vụ gi�m thị, ph� chưởng ấn, rồi chưởng ấn. Năm 1514, Ng�i được chọn l�m chưởng ấn suốt đời.

Ng�i được đặt l�m gi�m mục Rochester năm 1504 v� Ng�i đ� l� một mục tử ch�n ch�nh, lo kh�ch lệ c�c linh mục bằng sự quan t�m tới cuộc sống của c�c Ng�i. L� một nh� giảng thuyết thời danh, Ng�i l�m hết sức để c� thể cung ứng cho Gi�o hội c�c linh mục đầy đủ khả năng giảng dạy d�n ch�ng.

Do ảnh hưởng của Ng�i m� Erasnius được đưa v�o giảng dạy tiếng Hy lạp ở đại học Cambrige Erasmus. T�ma More cũng đ� trở th�nh bạn th�n của Gioan Fisher. Năm 1516, c� bản văn ghi ch�p về cả ba nh�n vật n�y ở Rochester.

Ng�i T�ma More l�m Tổng quản l� đại học Cambrige. Từ năm 1525 đến những năm sau đ� T�ma v� Gioan Fisher hợp t�c với nhau để đ�p ứng người chống lại lạc thuyết của Luther�. Đức gi�m mục Gioan Fisher đ� viết cuốn Confutatio (1523) bằng tiếng Latinh. Đ� l� cuốn s�ch của thần học gia viết cho c�c thần học gia. Người t�n hữu (More) viết cuốn Dialogue concerning Heresies (1528) cho giới b�nh d�n.

Năm 1527, năm định mệnh cho nước Anh v� l� l�c, Henri VIII đi bước đầu, tới việc ti�u hủy h�n nh�n của �ng với Catarina miền Atagon. Năm 1501 b� th�nh h�n với Arthur, anh của vua. Nhưng được s�u th�ng th� Athur từ trần. Năm 1509, đức Gi�o ho�ng cho ph�p vua được th�nh h�n với người vợ go� của anh m�nh. Về sau, v� kh�ng c� con trai để nối d�i, �ng t�m c�ch ph� hủy h�n nh�n n�y vịn cớ l� ph�p chuẩn của Đức Gi�o h�ang kh�ng th�nh. Đức Hồng y Wolsey hỏi � kiến Đức cha Gioan Fisher. Sau khi nghi�n cứu đầy đủ đức gi�m mục kết luận l� ph�p chuẩn của Đức Gi�o ho�ng th�nh. Ng�i giữ vững lập trường n�y m�i. Henry coi sự chống đối n�y l� như một h�nh vi bội phản.

Năm 1534 c� luật thừa kế. Luật n�y tuy�n bố rằng h�n phối với Catatina l� v� hiệu v� h�n nh�n với Anna Boleyn l� hợp ph�p. Quyền kế vị thuộc về con b� ta. Mọi người phải thề nhận trọn đạo luật n�y. Đức gi�m mục Gioan Fisher từ chối. T�ma More cũng vậy, bởi v� đạo luật bao h�m việc coi ph�p chuẩn của đức gi�o ho�ng l� bất th�nh.

Ng�y 17 th�ng 4 năm 1534, đức gi�m mục Gioan Fisher v� Sir T�mas More bị xử tại Tower v� bị giam biệt ra. Ng�y 20 th�ng 5 năm 1535 đức gi�m mục Gioan Fisher được phong l�m hồng y . Điều n�y l�m nh� vua giận dữ v� vội v� lập to� �n chống lại đức t�n hồng y.

Ng�y 17 th�ng 4 năm 1535, Ng�i bị xử l� bội phản. Ng�y 17 th�ng 6 năm 1535, Ng�i bị xử l� b�i phản. Ng�y 22, Ng�i bị ch�m đầu, th�n x�c trần trụi của Ng�i bi bỏ lại ph�p trường cho đến khi được ch�n cất vội v� kh�ng một nghi thức tang lễ trang Hallows. Đầu Ng�i bị treo ở L�nd�n Bridge cho tới ng�y 6 th�ng 7 rồi bị n�m xuống s�ng Thames ... nhường chỗ cho đầu bạn Ng�i l� Tomas More.


Ng�y 22-06

Th�nh TOMA MORE
(1478 - 1535)

Th�nh Toma More sinh tại Lu�n Đ�n ng�y 06 th�ng 2 năm 1478 trong một gia đ�nh m� ch�nh Ng�i đ� n�i: "Kh�ng danh gi� nhưng lại lương thiện". L�n 12 tuổi, Ng�i gi�p việc Đức Hồng Y Morton tổng gi�m mục gi�o phận Canterbury. Hai nămsau, Ng�i được gởi học tại Ozford. Để cho Ng�i chăm ch� học h�nh, cha Ng�i đ� giới hạn việc cung cấp tiền bạc đến nỗi Ng�i kh�ng c� tiền để sửa đổi gi�y. V�o tuổi 15, Ng�i bỏ Ozford tới Lu�n Đ�n.

Ba năm sau, tức năm 1493, Ng�i gặp Eramus trong khi �ng thăm viếng nước Anh lần đầu ti�n. Vừa học, vừa trắc nghiệm ơn k�u gọi tu tr� trong bốn năm sống tại Lu�n Đ�n.

Cuối c�ng More quyết định rằng: Ng�i kh�ng c� ơn gọi sống bậc tu tr�. Ng�i bước v�o h�n nh�n một c�ch đặc biệt, Ng�i chọn c� em g�i thứ xinh đẹp v� dễ thương. Nhưng rồi thấy rằng người chị sẽ đau khổ v� xấu hổ nếu c� em lập gia đ�nh trước. V� thế Ng�i cưới c� chị. Họ sống với nhau được 4 năm th� b� vợ qua đời. Một năm sau T�ma More t�i h�n với người kh�c m� kh�ng c� con. Người vợ mới hay n�ng giận, nhưng gia đ�nh thật �m thắm.

Ba người con g�i cũng như người con trai của Ng�i đều được gi�o dục rất cẩn thận. "Trong gia đ�nh n�y kh�ng c� ai l�m biếng cả..."

Thực tế c�c c� con g�i Ng�i th�ng minh đến nỗi được mời tới trước mặt vua để tranh luận về triết học. Bầu kh� gia đ�nh hạnh ph�c c�n l� nơi tụ tập của nhiều loại người, từ những người yếu đau gi� cả tới những kẻ th�ng th�i. Erasmus cũng l� một người bạn th�n của gia đ�nh n�y. Lần kia, khi được tin kho l�a bị thi�u rụi T�ma c� viết thư cho vợ: "C� lẽ ch�ng ta c� l� do để cảm tạ Ch�a v� sự mất m�t n�y hơn l� về những c�i ch�ng ta t�ch lũy được".

V� Ng�i cũng lo lắng cho h�ng x�m.- "Anh kh�ng muốn c�n đầy muỗm nếu một trong số họ chịu thiệt th�i v� tai nạn xảy đến cho ch�ng ta".

Toma More cũng viết cuốn Utophia, n�i về một h�n đảo hạnh ph�c đầy tưởng tượng. Ng�i cũng viết cuốn "Dialogue concerning Heresies" (Đối thoại về c�c lạc thuyết). Danh tiếng của Ng�i như một luật sư đ� l�i k�o được sự ch� � của vua Henry III. Vua th�c �p Ng�i phục vụ triều đ�nh. More bằng l�ng v� trở n�n gi�u c�. Được phong l�m hiệp sĩ v� năm 1523 được đặt l�m ph�t ng�n vi�n của thư viện thứ d�n.

Tuy nhi�n năm 1527, nh� vua muốn chấm dứt đời sống h�n nh�n với ho�ng hậu Catarina v� cưới Anna Boleyn. Toma More tr�ch cứ nh� vua v� bị thải hồi. Một ng�y kia b� tước Norfolk thấy rằng: Ng�i sẽ bị nguy hiểm nếu chống lại nh� vua. Nhưng b�nh tĩnh Ng�i trả lời: - Thưa Đức �ng, tất cả c� thể th�i sao ? Thực sự c� điều n�y kh�c biệt giữa Ng�i v� t�i l�: H�m nay t�i chết, nhưng Ng�i cũng sẽ chết ng�y mai.

Ng�y 12 th�ng 4 năm 1534, Toma More được mời để tuy�n thệ nhận Anna More Boleyn v� từ bỏ uy quyền của đức gi�o ho�ng, Ng�i từ khước. 14 th�ng t� ở l� những ng�y th�ng cầu nguyện chẳng kh�c g� nơi tu viện. Trước to� �n Ng�i n�i : - Vương quốc Anh kh�ng thể bất phục t�a th�nh như một người con kh�ng thể bất phục cha m�nh.

Khi nghe tuy�n �n tử h�nh Ng�i n�i: - Th�nh Phaol� đồng lo� với c�i chết của St�phan� lại chẳng hợp nhất với Ng�i trong cuộc sống vĩnh cửu sao ? Vậy, t�i sẽ cầu nguyện tha thiết cho c�c l�nh Ch�a đ� kết �n t�i, để �t ra ch�ng ta sẽ gặp nhau tr�n trời sau n�y. T�i cũng cầu xin Ch�a to�n năng bảo vệ đức tin v� gởi tới cho Ng�i một lời khuy�n tốt đẹp.

B�nh thản, Ng�i l�n đường tới ph�p trường, khi bước l�n đoạn đầu đ�i, Ng�i c�n kh�i h�i n�i : - L�c xuống, chỉ m�nh t�i thủ lợi.

Ng�i �m người đao phủ v� bảo : - Can đảm l�n đừng sợ. Cổ t�i ngắn qu� h�y cẩn thận v� danh dự của anh ở đ�.

Tự bịt mắt, Ng�i nằm l�n đoạn đầu đ�i, v�n r�u l�n Ng�i n�i : - N� kh�ng phạm tội phản bội. Th�nh Toma More đ� chịu chết như vậy ng�y 6 th�ng 7 năm 1535 với tất cả trịnh trọng, vui tươi v� đơn th�nh.


Ng�y 22-06

Th�nh PAULIN� N�LAN�
(355 - 431)

Th�nh Paulin� sinh tại Bordeax khoảng năm 355. Cha Ng�i l� một ph�p quan. Ng�i được thụ huấn với nh� h�ng biện v� thi sĩ Aus�n�. Ng�i được thừa hưởng rất nhiều đất đai ở Gaule v� Italia. Năm 378, Ng�i trở n�n danh tiếng trước ph�p đ�nh v� được đặt l�m ch�nh �n. Khi sang T�y Ban Nha thăm c�c l�nh địa của gia đ�nh Ng�i kết h�n với Therasia, một thiếu nữ T�y Ban Nha v� được hưởng th�m nhiều đất đai như của hồi m�n. Khoảng năm 389, Ng�i l�nh ph�p rửa tội ở Bordeauz v� bắt đầu một cuộc đổi mới. Trước sự ch�n nản của Aus�ni� v� cơn thịnh nộ của gia đ�nh, Ng�i v� vợ cũng kh�ng ngần ngại sống tiết độ: lần lượt b�n đất đai v� ph�n ph�t lợi nhuận cho d�n ngh�o. Ch�nh Ng�i chỉ mặc �o quần ngh�o kh� v� ăn chay kham khổ.

Một biến cố đau l�ng dẫn Ng�i tới sự th�nh thiện lớn lao hơn đ� l� c�i chết của đứa con trai Ng�i, Paulin� v� Therasia to�n hiến cho Thi�n Ch�a. Họ giải ph�ng n� lệ, b�n hết của cải v� ph�n ph�t cho người ngh�o. C�n Paulin� từ gi� nghị trường v� năm 394 hay l� 395 chịu chức linh mục tại Barcel�na. Nhưng v� được k�nh phục ở T�y Ban Nha, n�n �t l�u s au, Ng�i đ� ẩn m�nh sang N�la miền nam nước �. C�n một �t đất đai ở đ�y, Ng�i b�n để x�y một th�nh đường d�ng k�nh th�nh F�lixita.

Cuộc sống khắc khổ của Ng�i bị ch� cười. Th�nh Anmbr�si� ghi nhận: - "C� nhiều người theo thị hiếu của họ đ� kh�ng ngạc nhi�n g� khi chịu những thay đổi rất kỳ dị. Vậy m� khi c� một Kit� hữu quan t�m tới sự trọn l�nh m� thay đổi th�i quen của m�nh th� họ la lối giận dữ".

Th�nh Paulin� thường n�i : - Phật l�ng người để được l�ng Ch�a quả l� một cuộc chạm tr�n hồng ph�c.

Th�nh Augustuin� cũng viết v�o thời n�y: - H�y đến Campania xem con người d�ng d�i qu� quyền t�i ba v� giầu c�; h�y xem l�ng đại độ m� người t�i tớ Ch�a Kit� đ� tự tho�t để chiếm hữu Thi�n Ch�a. H�y xem Ng�i đ� từ khước sự ki�u h�nh để �m ấp sự khi�m tốn của thập gi� thế n�o.

Để trả lời những người th�n phục đời ngh�o kh� tự nguyện của m�nh, th�nh Paulin� viết:
- "T�i ngạc nhi�n khi người ta cho l� c� c�ng một người mua ơn cứu rỗi đời đời bằng những c�i mau t�n, khi người ta ca tụng hắn v� việc đổi đất lấy trời.

Ng�i k�u gọi mọi người rộng tay bố th� : - "Sự ngh�o kh� của anh em bạn l� một vốn liếng cho bạn, nếu bạn lo lắng chi người ngh�o kh� t�ng thiếu.

V� Ng�i giải th�ch th�m : - Một người phải qua s�ng sẽ bơi tới bờ b�n kia nếu biết rũ bỏ �o quần v� d�ng mọi năng lực để chống lại d�ng nước chảy.

Dầu vậy c�n phải biết tự chế nữa : - Hy sinh bề ngo�i chẳng đ�ng kể. Hy sinh m� Ch�a đ�i ch�nh l� sự hy sinh trong l�ng .

Th�n phục, nhiều người muốn bắt chước th�nh nh�n. Nh� Paulin� trở th�nh một tu viện. Ng�i viết một c�ch đầy th� vị: - Ch�ng t�i tiến tới một đời sống tốt đẹp hơn v� khi lột bỏ g�nh nặng trần gian, ch�ng t�i thấy như được gieo v�o l�ng một c�i g� thần linh v� được mọc c�nh như c�c thi�n thần.

Năm 409, Paulin� được đặt l�m gi�m mục N�la. Cuộc x�m lược của người Goth gieo kinh ho�ng cho nước �. Họ cướp ph� R�ma v� b�y giờ t�n ph� Nola. Th�nh Paulin� lấy tiền của Gi�o hội để mua chuộc c�c t� nh�n, n�ng đỡ những người bất hạnh. Rơi v�o ho�n cảnh khốn c�ng, Ng�i chỉ c�n biết cầu nguyện: - Lạy Ch�a, xin đừng để con bị d�y v� bởi tiền bạc v� chưa biết r� của cải con hiện ở đ�u.

Th�nh Gregori� Cả c�n g�n cho th�nh nh�n một h�nh vi b�c �i đầy quả cảm l� b�n m�nh để chuộc lại đứa con bị t� đ�y của một b� g�a. Nhưng c� lẽ Ng�i đ� lầm với Đức Paulin� III, gi�m mục N�la thời chinh phục của người Vandales.

C�i chết năm 431 của th�nh Paulin� được nh�n chứng Urani� kể lại. Từ giường chết, Ng�i đ� cử h�nh th�nh lễ với hai gi�m mục đến thăm. 32 b�i thơ v� 51 l� thư của Ng�i vẫn c�n tới ng�y h�m nay.


Ng�y 24-06

Lễ Sinh Nhật Th�nh GIOAN TẨY GIẢ

Th�nh Gioan sinh ra tại Herbon, v�o c�ng một năm Ch�a cứu thế ra đời. Cha Ng�i, �ng Giacaria v� mẹ Ng�i l� Isave đều l� những người c�ng ch�nh, th�nh thiện, tu�n giữ nghi�m ngặt luật Ch�a kh�ng thể ch� tr�ch được. Dầu tuổi cao nhưng họ lại kh�ng c� con.

Một ng�y kia khi Giacaria thi h�nh phận vụ tại đền thờ, một thi�n tthần đ� hiện ra v� n�i với �ng: - "Giacaria, đừng sợ, v� lời khấn nguyện của ngươi đ� được nhậm, v� Isave, vợ ngươi sẽ sinh cho ngươi một người con, v� người sẽ đặt t�n cho n� l� Gioan. N� sẽ l�m lớn trước mặt Ch�a, từ trong l�ng mẹ sẽ được đầy Th�nh Thần" (Lc 1,13-17).

Nhưng Giacaria ngạc nhi�n v� nghi ngờ n�i với thi�n thần : - "Sự ấy l�m sao t�i biết được. V� t�i đ� gi� rồi v� vợ t�i cũng đ� cao ni�n" (Lc 1,18)

Đ�p lại, thi�n thần n�i với �ng : "Ta l� Gabriel, kể chầu hầu trước mặt Thi�n Ch�a, Ta đ� được sai đến với ngươi v� đem Tin Mừng n�y cho ngươi. V� n�y ngươi sẽ phải l�m thinh kh�ng thể n�i được nữa, cho đến ng�y c�c điều ấy xảy ra v� lẽ ngươi đ� kh�ng tin những lời của Ta, những lời đến thời đến buổi sẽ n�n trọn" (Lc 1,19-20)

Ra khỏi đền thờ, Giacaria bị c�m. C�n Isave , b� im lặng với niểm vui v� sẽ c� con. S�u th�ng sau, Thi�n thần lại hiện đến Đức trinh Nữ tại Nazareth, mang theo một sứ mệnh cao cả hơn nhiều. Đức Maria được chọn l�m mẹ sinh ra Đấng cứu thế. Dịp n�y, Ng�i cũng được b�o cho biết về việc thụ thai của Isave trong l�c tuổi gi�, Ng�i vội v� l�n đường thăm viếng người chị em diễm ph�c của m�nh. Cuộc gặp gỡ đ� ảnh hưởng tới con trẻ. Khi Đức Trinh Nữ vừa mới mở lời ch�o th� con trẻ trong l�ng Isave nhảy mừng v� đ� được đức tin h�a bởi sự hiện diện của Thi�n Ch�a m� Đức Trinh Nữ cao cả vừa mang thai.

Isave cảm biết sự kiện v� ơn th�nh thanh tẩy trong con trẻ cũng được khai s�ng b� mẹ. B� đ� biết mầu nhiệm nhập thể v� được Th�nh Linh thần hứng, b� đ� k�u l�n : - "Trong nữ giới c� Người l� diễm ph�c v� đ�ng ch�c tụng thay hoa quả l�ng người. V� bởi đ�u với được thế n�y l� Mẹ Ch�a t�i đến với t�i ?" (Lc 1,42-43).

Maria đ� lưu lại với Isave chừng ba th�ng. Hết thời thai ngh�n, Isave sinh con. L�ng giềng v� th�n th�ch nghe biết Ch�a đ� xử rất nh�n hậu với b� th� đều chung vui với b�. Ng�y thứ t�m gia đ�nh họp lại để l�m ph�p cắt b� cho con trẻ. Mọi người đều gọi con trẻ l� Giacaria. Nhưng Isave n�i với họ : - "Kh�ng, t�n n� l� Gioan".

Họ n�i với b� : - N�o c� ai trong th�n th�ch b� mang t�n đ� đ�u ?

Người ta ra dấu hỏi người cha đứa trẻ xem �ng muốn đặt t�n g�. Lấy một tấm bảng �ng viết : - "Gioan l� t�n n�".

Mọi người kinh ngạc n�i với nhau : - Con trẻ n�y rồi sẽ ra sao ?

C�n Giacaria, �ng hết bị c�m v� mở miệng xướng b�i ca ch�c tụng Ch�a, trong đ� �ng n�i ti�n tri về sứ mệnh con trẻ v� việc Ch�a sắp đến. Lời ca n�y được Gi�o hội lập lại mỗi ng�y v�o giờ kinh s�ng.

Th�nh kinh ghi nhận rằng : Gioan lớn dần, tinh thần dũng mạnh v� ở trong hoang điạ cho đến ng�y thi h�nh sứ vụ. Khi ấy, �ng đi khắp v�ng quanh s�ng Giodan rao giảng s�m hối v� thực hiện ph�p rửa Thanh tẩy (Lc 3). Bởi vậy Ng�i cũng được gọi l� Gioan Tẩy Giả.


Ng�y 27-06

Th�nh CYRILL� ALEXANDRIN�
Gi�m Mục, Tiến Sĩ Hội Th�nh (+444)

Năm 412 th�nh Cyrill� kế vị cậu Ng�i l� Theophil� l�m gi�m mục Alexandria. Khi ấy Ng�i đ� v�o khoảng trung tuần. Người ta kh�ng biết g� về cuộc sống Ng�i trước đ�, trừ trường hợp, Ng�i c� mặt trong vụ kết �n th�nh Gioan Kim Khẩu năm 408. Hiển nhi�n l� Ng�i đ� c� thời sống như một ẩn sĩ trong sa mạc v� đ� được gi�o dục kỹ lưỡng về văn chương Hy Lạp.

V�o thế kỷ V, c�c gi�o phụ Alexandria đ� trở th�nh những gi�m mục gi�u c� v� uy quyền nhất trong đế quốc. Trở th�nh Kit�, người Ai cập vẫn c�n mang những g� c�n lại trong t�m t�nh d�n tộc của m�nh. C�c gi�m mục tự m� tả như l� những Đấng kế vị th�nh Marc�, nhưng cũng kế nhiệm c�c thượng tế Amen Ra v� c� phong c�ch n�o đ� của Pharao.

Suốt 15 năm đầu l�m gi�m mục, th�nh Cyrillo đ� đập tan thế hệ cầm quyền v� những nh� đổi tiền Do th�i ở Alexandria. Việc thực thi đức �i của Ng�i đối với người ngh�o kh�, bệnh hoạn cũng như l�ng thương cảm s�u xa của Ng�i với mọi tội nh�n hối cải, lu�n k�m theo một ch�t cứng rắn. Chắc chắn l� c�c kẻ th� của Ng�i cũng l� kẻ th� của Thi�n Ch�a. Nhiệt t�m với c�c linh hồn v� say m� bảo vệ đức tin Kit� gi�o, Ng�i sẵn s�ng d�ng đến mọi phương tiện trong tay như l� của cải, t�i kh�ch lệ quần ch�ng v� lực lượng c�c thầy d�ng.

Điều n�y gi�p ch�ng ta hiểu được tại sao cuộc tranh luận về Kit� học m� Ng�i giữ một vai tr� lớn lao đ� c� m�u sắc pha trộn ch�nh trị l�u d�i như vậy.

Năm 438, th�y d�ng Nest�ri� trở th�nh thượng phụ Constantinople. Dường như �ng ta đ� l�m gi�m mục tại triều đ�nh c� tham vọng m�nh liệt, tin v�o hiệu quả lớn mạnh do đời sống cầu nguyện của m�nh v� c� � ti�u diệt mọi lạc thuyết. Đ�ng kh�c, kh�ng chắc rằng �ng đ� muốn trở th�nh lạc gi�o. V�o đầu thế kỷ V, c�c thần học gia đền nhận rằng: đức Kit� vừa l� Thi�n Ch�a vừa l� con người. Dầu vậy chưa c� định t�n về mối tương quan giữa Thi�n t�nh v� nh�n t�nh của Người như thế n�o. Th�nh Cyrillo chủ trương rằng: cả hai bản t�nh kết hợp mật thiết với nhau, đến độ Mẹ Ch�a Kit� cũng được gọi l� Mẹ Thi�n Ch�a. Nest�ri� th� ph�n biệt rằng Mẹ Con Trẻ Gi�su chỉ được gọi l� Mẹ Ch�a Kit� m� th�i. Mỗi b�n đều tố c�o b�n kia l� lạc gi�o.

Th�nh Cyrillo li�n kết với c�c tu sĩ Đ�ng phương Ng�i c�n được Đức gi�o ho�ng n�ng đỡ v� cử l�m Vị đại diện ở Đ�ng phương. Với mệnh lệnh n�y, năm 430 Ng�i kết �n Nest�ri� l� lạc gi�o tại một hội nghị ở Alexandria. M�a h� năm 431, Ng�i triệu tập v� chủ tọa cộng đồng chung ở Ephes�. Nest�ri� kh�ng những bị kết �n m� c�n bị truất phế nữa. Đức trinh Nữ được tuy�n xưng l� Mẹ Thi�n Ch�a.

C�ng đồng Eph�s� được Đức gi�o ho�ng chuẩn nhận. Nhưng ho�ng đế lại kh�ng c�ng nhận v� th�nh Cyrillo đ� kh�ng đợi 43 gi�m mục c� thiện cảm với Nest�ri� tới họp. Th�nh Cyrillo bị bắt ở Tiểu � v� bị giam t� trong hai th�ng. Th�nh phụ Anti�kia v� c�c người dưới quyền cắt đứt hiệp th�ng với Ng�i. Th�nh nh�n trốn về Ai cập v� năm 433 kết hợp lại được với Anti�kia. Từ đ� Ng�i lại th�c đẩy ho�ng đế chấp nhận c�c sắc lệnh của c�ng đồng Eph�s�. Ho�ng đế vẫn nghi ngờ Ng�i cho đến khi Ng�i qua đời v�o năm 444. Th�nh Cyrillo vẫn c�n dấn th�n v�o cuộc tranh luận Kit� học n�y cho đến chết.

Kh�ng c� nh� thần học Hy Lạp n�o lớn hơn th�nh Cyrillo. Ng�i c� khả năng tổng hợp v� nhận định c� thể so s�nh được với th�nh Augustin�. Kh�ng c� th�nh nh�n n�o bị ph� b�nh t�n khốc như th�nh nh�n, nhưng �t c� th�nh nh�n n�o đ� hăng h�i như Ng�i. Cả những người ghen gh�t cũng kh�ng thề chất vấn về sự cao cả của Ng�i. B�n dưới sự hăng h�i của Ng�i l� cả một t�nh y�u mạnh mẽ đối với đức Kit� với niềm tin m�nh liệt v�o l�ng thương x�t của Người. Đức gi�o ho�ng Celestin� xưng tụng Ng�i l� đấng bảo vệ Gi�o hội v� Đức tin".


Ng�y 28-06

Th�nh IREN�
G�am mục, Tử Đạo (Thế kỷ II)

Th�nh Iren� sinh tại Tiểu � v� giữa thế kỷ II. Ch�ng ta biết được phần n�o ng�y sinh của Ng�i, dựa v�o bản tường thuật Ng�i viết về th�nh Policarp�. Ng�i viết cho Fl�rin�:

- "T�i c� thể n�i với �ng nơi th�nh P�licarp� ngồi khi Ng�i rao giảng lời Ch�a, t�i được thấy Người ra v�o. Bước ch�n, phong th�i, c�ch sống v� lời Ng�i n�i in s�u v�o l�ng t�i. T�i như c�n nghe thấy Người kể lại c�ch người đ�m luận với th�nh Gioan v� c�c t�ng đồ kh�c đ� thấy mặt Ch�a. Người n�i lại cho ch�ng t�i những lời n�i v� những điều c�c Ng�i đ� học được li�n quan đến Ch�a Gi�su. C�c ph�p lạ v� gi�o thuyết của Ch�a.

Th�nh Iren� c�n phấn khởi ghi th�m: - "T�i ghi nhận c�c h�nh vi v� lời n�i ấy kh�ng phải tr�n bảng viết m� l� trong s�u thẳm t�m hồn. Thi�n Ch�a cho t�i được ơn kh�ng ngừng nhớ lại những kỷ niệm ấy trong l�ng".

Như vậy, th�nh Iren� lu�n nhớ m�i h�nh ảnh sống động của th�nh Policarp� qua đời năm 155. Vậy c� thể l� th�nh Iren� ra đời khoảng từ năm 130 đến 135, v� Ng�i được gi�o dục tại Smyrna, l�m m�n đồ của th�nh P�licarp�. Hấp thụ nền gi�o dục gần với c�c t�ng đồ. Nhất l� với th�nh Gioan, th�nh Iren� c�n ở trong v�ng �nh s�ng m� t�m điểm l� t�nh y�u đằm thắm giữa th�nh Gioan với Ch�a Kit�. Trong t�c phẩm d�i "Adversus Haereses" của Ng�i. Ch�ng ta cảm thấy Ng�i l� người được thấm nhiễm một trực gi�c hiếm c�.

Th�nh P�licarp� gọi Ir�n� sang Gaule. Tại đ�y th�nh P�thin�, gi�m mục Lyon phong chức linh mục cho Ng�i. Phần đ�ng g�p của th�nh Iren� cho Gi�o hội thật lớn. Ng�i ch� t�m tới mọi khoa học, chuy�n cần suy gẫm th�nh kinh. Khi nghi�n cứu huyền thoại v� c�c hệ thống triết học ngại gi�o, Ng�i biết t�m ra nguồn gốc c�c sai lầm v� b�c bỏ c�c lạc thuyết pha trộn huyền thoại v�o Kit� gi�o. Tertulian� đ� tuy�n nhận rằng kh�ng c� ai nỗ lực t�m t�i hơn l� th�nh Ir�n�. Th�nh Hi�r�nim�, nại đến th�nh nh�n để củng xố uy t�n của m�nh. Ng�i được coi như l� �nh s�ng c�c v�ng Gaules ở Phương T�y.

Năm 177, th�nh Iren� được cử l�m đại diện về R�ma, b�n cạnh Đức gi�o ho�ng để thực hiện một sứ mệnh tế nhị l� d�n xếp ng�y mừng lễ phục sinh

Trở lại Lyon, th�nh Ir�n� gặp lại một gi�o đo�n c�i c�t. Marc� Aureli� vừa mới giết hại c�c Kit� hữu. Đức cha Pothin� đ� bị s�t hại. Th�nh Iren� được bầu l�n kế vị. Ng�i trở th�nh thủ l�nh Gi�o hội tại xứ Gaule, bận rộn với c�ng việc rao giảng, th�nh nh�n vẫn viết s�ch để chống đỡ ch�n l�. Ng�i phải chiến đấu kh�ng ngừng, bởi v� cuộc b�ch hại tưởng chấm dứt khi Marc� Aureli� qua đời, nhưng c�c lạc gi�o lại nổi l�n chống ph� Gi�o hội.

Th�nh Iren� d�ng hết t�m tr� v� đức tin chống lại c�c lạc thuyết nhưng vẫn y�u thương những lẻ lầm lạc, Ng�i cầu nguyện cho họ van n�i họ trở về với Gi�o hội thật :

- "Hợp nhất với Ch�a l� sự sống v� l� Sự sống .... Khốn khổ cho ai l�a xa sự hợp nhất ấy. H�nh phạt đổ xuống họ kh�ng phải do Thi�n Ch�a m� do ch�nh họ, v� khi chọn quay mặt khỏi Thi�n Ch�a, họ đ�nh mất mọi t�i sản".

C�c t�c phẩm lừng danh Ng�i đ� soạn khiến cho Ng�i đang được gọi l� "Anh s�ng b�n trời T�y".

Dưới sự dẫn dắt của th�nh Ir�n�, Lyon đ� trở th�nh một trường dạy phụng sự Ch�a đ�o tạo nh� tri thức v� c� khả năng truyền gi�o. Thế hệ đầu ti�n của trường đ� bảo vệ đức tin tinh tuyền bằng những nghi�n cứu v� s�ch vở của họ. Thế hệ thứ hai phổ biến Tin Mừng đến những miền kh�c.

Ho�ng đế Seltin� - Sever� t�i diễn cuộc b�ch hại. �ng gia h�nh cho đến chết những ai ki�n tr� với đức tin. Lyon l� th�nh phố diễn ra cuộc h�m x�c tập thể c�c Kit� hữu thật khủng khiếp. M�u chảy th�nh suối tr�n đường phố tiếp nối d�ng m�u c�c gi�m mục tử đạo, th�nh Ir�n�, cũng bị hạ s�t với đ�n chi�n m�nh. Một t�i liệu cố t�m được cho thấy c� đến 19 ng�n Kit� hữu c�ng chịu khổ chịu chết v� đạo với Ng�i.


Ng�y 29-06

Th�nh PH�R� T�NG ĐỒ

Ph�r� l� t�n m� Ch�a đặt cho Simon, c� nghĩa l� "Đ�" Simon v� Anr� em �ng l� những d�n ch�i chất ph�c ở biển Galilea. Anr� theo l�m m�n đệ của th�nh Gioan tẩy giả. Lần kia, khi Ch�a Gi�su đi qua, th�nh Gioan đ� giới thiệu với hai m�n đệ của m�nh l� Anr� v� Gioan: "Đ�y l� Con Thi�n Ch�a".

Anr� v� Gioan liền theo Ch�a Gi�su. Về nh�, Anr� n�i lại với Ph�r� rằng: m�nh đ� gặp Đấng thi�n sai. Hai anh em dẫn nhau đến gặp Ch�a Gi�su. Nh�n họ với cặp mắt thần linh, Ch�a Gi�su bảo: - Anh l� Simon, nhưng từ nay t�n l� Ph�r� (Ga 1,35-42)

Simon Ph�r� gắn b� với Ch�a Gi�su mặc dầu vẫn tiếp tục nghề ch�i lưới. �ng đến được tiệc cưới tại Cana v� được chứng kiến ph�p lạ đầu ti�n của Ch�a Gi�su cho thấy thi�n t�nh của Người.

V�i th�ng sau, Ph�r� v� Anr� giặt lưới b�n bờ hồ, Ch�a Gi�su l�n một chiếc thuyền để giảng dạy d�n ch�ng. Sau đ� Người n�i với Ph�r�: - Ra khơi m� thả lưới đ�nh c�.

Sau một đ�m l�m việc m� kh�ng bắt được g�. Nhưng b�y giờ Ph�r� vẫn mau mắn v�ng lời. Kết quả thật lạ l�ng, mẻ c� nhiều qu� đến như muốn l�m r�ch lưới. Bối rối trước sự lạ v� cảm thấy m�nh bất xứng kh�ng đ�ng ở gần Ch�a Gi�su, Ph�r� quỳ sụp dưới ch�n Người m� n�i: - "Xin h�y xa t�i v� t�i l� kẻ tội lỗi".

Ch�a Gi�su trả lời: - "Đừng sợ, từ nay anh sẽ l� kẻ ch�i lưới bắt người" .

Rồi đ�y �ng sẽ l�i k�o nhiều t�m hồn về với Ch�a như số c� nhiều v� kể �ng đ� lưới được. �ng đ� từ bỏ tất cả : gia đ�nh, thuyền lưới m� theo Ch�a Gi�su. Khi chọn 12 t�ng đồ, Ch�a Gi�su đặt �ng đứng đầu cả nh�m, v�o đầu th�ng 4, sau khi ho� b�nh ra nhiều, Ch�a Gi�su truyền cho c�c t�ng đồ qua b�n kia bờ hồ. Gi� nổi l�n dữ dội : Ch�a Gi�su đến với c�c �ng. Mệt nhọc ch�o chống ngược gi� trong đ�m tối, c�c �ng tưởng l� b�ng ma v� l�n tiếng k�u la. Ch�a Gi�su trấn an: - "H�y vững l�ng, ch�nh l� Ta, đừng sợ".

Ph�r� liền k�u ngay : - "Lạy Th�y, xin truyền cho t�i được đi tr�n mặt nước m� đến với th�y".

Người bảo : - "H�y đến đ�y".

V� Ph�r� gieo m�nh đến với Ch�a Gi�su. Nhưng sau ph�t gi�y tin tưởng ban đầu, thấy gi� thổi mạnh, �ng sợ v� bắt đầu ch�m xuống hốt hoảng �ng k�u cứu : - "Lạy Ch�a xin cứu t�i". Ch�a Gi�su giơ tay nắm lấy �ng v� tr�ch �ng đ� yếu tin (Mt 6,22-33)

H�m sau, Ch�a Gi�su đề cập đến mầu nhiệm Th�nh Thể lần đầu ti�n. Một số m�n đệ bỏ đi, l�c đ� Người quay lại hỏi c�c t�ng đồ xem c� muốn bỏ đi kh�ng ? Ph�r� trung t�n đ�p lời: - "Lạy Ng�i, ch�ng t�i sẽ bỏ đi theo ai, Ng�i c� những lời mang đến sự sống đời đời" (Ga 6,67-68)

Một năm sau Ch�a Gi�su đặt vấn đề với c�c t�ng đồ: - "C�n c�c anh, c�c anh n�i t�i l� ai ?"

Mau mắn, Ph�r� đ� chứng tỏ đức tin của m�nh : - "Ng�i l� đức Kit�, Con Thi�n Ch�a hằng sống".

Đ�p lại, Ch�a Gi�su đ� khen thưởng Ph�r� v� hứa hẹn : - "V� Ta, Ta bảo ngươi. Ngươi l� đ� v� tr�n đ� n�y. Ta sẽ x�y Hội Th�nh của ta, v� quyền m�n �m phủ sẽ kh�ng thắng nổi. Ta sẽ trao cho ngươi ch�a kho� nước trời, v� điều g� dưới đất ngươi cầm buộc, th� cũng sẽ bị cầm buộc tr�n Trời, v� điều g� dưới đất ngươi th�o cởi th� cũng sẽ được th�o cởi tr�n trời" (Mt 16,13-19)

Ph�r� đ� nhận được lời khen thưởng v� lời hứa hẹn rất cao trọng. Nhưng khi nghe Ch�a Gi�su loan b�o về cuộc khổ nạn sắp tới, �ng đ� vội v�ng can ngăn, khiến Ch�a Gi�su phải quở tr�ch �ng. Đức tin của �ng chưa thực sự ki�n vững như đ�. Phải c�n qua nhiều thăng trầm nữa, Ph�r� mới thực sự trở th�nh mẫu người thủ l�nh của Gi�o hội.

Nhằm đ�o tạo �ng, Ch�a Gi�su đ� cho �ng trực tiếp tham gia v�o cuộc phục sinh cho con g�i �ng Giair� (Mc 5,37). Bấy giờ, Người dẫn c�c �ng l�n n�i để cho chứng kiến cuộc biến h�nh đầy uy nghi s�ng l�ng như mặt trời, �o Người với M�s� v� Elia ; đ� nghe tiếng n�i từ trời cao nhắn nhủ: - "Ng�i l� con ch� �i của ta, kẻ Ta đ� sủng mộ, c�c ngươi h�y nghe lời Người" (Mt 17,1-8).

Những săn s�c đặc biệt kia phải g�y ảnh hưởng mạnh nơi t�m hồn Ph�r�. Một lần kia khi c� người thanh ni�n gi�u c� đến gặp Ch�a Gi�su m� kh�ng theo Ch�a được chỉ v� của cải. Ph�r� đ� mạnh dạn thưa: - "N�y ch�ng con đ� bỏ mọi sự m� theo Th�y" (Mt 19,27)

Đối với �ng chỉ c� điều n�y l� quan trọng. C�n nhiều điều �ng chưa hiểu được, chẳng hạn như việc Th�y khi�m tốn quỳ xuống rửa ch�n cho c�c t�ng đồ ng�y thứ năm tuần th�nh (Ga 13,7)

Tuy nhi�n Ph�r� vẫn x�c t�n v�o điều kiện cấp thiết phải trung ki�n theo Ch�a. �ng đ� thưa với Ch�a trọn cả t�m t�nh quả cảm của m�nh : - "T�i sẽ th� mạng sống t�i v� th�y".

Dĩ nhiện nhiệt t�nh c�n phải được chứng nghiệm bởi việc l�m. Ph�r� chưa biết, chưa lượng định nổi khả năng của m�nh. Đầy cảm th�ng Ch�a Gi�su b�o trước cho �ng biết rằng: - "Quả thật, ta bảo ngươi : g� sẽ kh�ng g�y cho tới l�c ngươi sẽ chối Ta ba lần" (Ga 13,36-38)

Cuộc khổ nạn của Ch�a Gi�su bắt đầu, Ph�r� r�t gươm ch�m đứt tai một binh l�nh để mong bảo vệ Th�y. Sau h�nh vi bộc ph�t ấy, Ph�r� như nhụt hết nhuệ kh� c�ng với lưỡi gươm, �ng tr�t trở lại bao theo lời th�y, đ�ng như lời ti�n tri b�o trước, ba ần �ng đ� chối th�y. G� l�n tiếng g�y, Ch�a Gi�su nh�n lại v� Ph�r� bừng tỉnh v� hối hận nước mắt chảy d�i (Ga 18,1-27)

Sau cuộc khổ nạn v� tử nạn, Ch�a Gi�su sống lại, hiện ra nhiều lần. Tại bờ hồ Tib�ria, Người đ� hiện ra với Ph�r� v� c�c bạn khi họ đang thả lưới đ�nh c�. Gioan nhận ra Người v� nhắn nhủ cho Ph�r� biết : - "Ch�a đ�".

Với một nhiệt t�nh xưa, Ph�r� vội cuốn �o gieo m�nh xuống biển đến gặp thầy. Ba lần Ch�a Gi�su đ� hỏi �ng: - Con c� mến Th�y kh�ng ?

Ph�r� trả lời : - Lạy Ch�a, Ch�a th�ng biết mọi sự, Ch�a biết t�i y�u mến Ch�a

Ba lần x�c quyết t�nh y�u x�a bỏ ba lần chối Ch�a. L�c ấy Ch�a Gi�su trao ph� sứ mệnh cho �ng : - "H�y chăn dắt đo�n chi�n Ta".

V� Người th�m : - "Khi ngươi c�n trẻ, ngươi tự thắt lưng m�nh v� đi đ�u tuỳ �, nhưng khi đ� về gi�, ngươi sẽ giang tay ra v� người kh�c sẽ thắt lưng cho v� l�i đi nơi ngươi kh�ng muốn" (Ga 21,15-18)

Từ đ�y Ph�r� l�nh nhiệm vụ điều khiển cộng đo�n. Ng�i đ� đề nghị chọn một t�ng đồ thế ch�n cho Giuda. Ng�y lễ Hiện xuống, Ng�i l� t�ng đồ đầu ti�n c�ng khai rao giảng Tin Mừng, Ch�a Kit� phục sinh 3000 người trở lại sau b�i giảng ấy. Thật l� một mẻ lưới lạ l�ng.

Tại cửa đền thờ, Ph�r� thấy một người qu� từ l�c mới sinh, Ng�i n�i với hắn : - "V�ng bạc t�i kh�ng c�, song c� g� t�i cho anh : nh�n danh đức Gi�su Kit� người Nazareth, anh h�y bước đi.

Người qu� liền khỏi bệnh v� nhảy l�n v� vui sướng. Sau ph�p lạ n�y, th�nh Ph�r� giảng lần thứ hai cho d�n. Lần n�y số người trở lại l�n tới 5000 người. Th�nh c�ng lớn lao n�y một cho c�c đầu mục trong d�n bực tức. Họ cấm c�c t�ng đồ kh�ng được rao giảng về Ch�a Kit� nữa. Nhưng đầy can đảm th�nh Ph�r� trả lời : - V�ng lời c�c �ng hơn l� v�ng lời Thi�n Ch�a c� phải lẽ kh�ng ?

C�c t�n hữu qu�y quần b�n c�c th�nh t�ng đồ, họ mang của cải đặt dưới ch�n c�c Ng�i để mưu �ch chung cho mọi người. Annaya v� Saphira tiếc của c�n muốn n�n danh gi�. Vợ chồng hắn n�i dối l� đ� d�ng hết, khiến lần lượt họ ng� chết ngay dưới ch�n Ph�r� (Cv 5,1-11). C�c ph�p lạ Ng�i thực hiện ng�y c�ng nhiều: tại Lyda, �n�a liệt giường được l�nh mạnh, tại Gioph�, chị Tabihta đ� chết hai ng�y được sống lại. B�ng của Ng�i cũng chữa l�nh c�c bệnh nh�n.

Th�nh Ph�r� rảo khắp xứ Giudea rao giảng nước Ch�a. Ng�i bị H�r�đ� ra lệnh tống giam, nhưng đ� được cứu tho�t c�ch lạ l�ng. Ng�i chủ tọa c�ng đồng Gierusalem, quyết định rằng: c�c lương d�n gia nhập Kit� gi�o kh�ng phải giữ luật cắt b�.

Th�nh Ph�r� c�n đi rao giảng b�n ngo�i đất Palestina, Ng�i tới Anti�kia, x�y dựng Gi�o hội tại đ�y. Sau đ� Ng�i đi R�ma v� biến nơi n�y th�nh trung t�m của Kit� gi�o. Thời N�r� cầm quyền, Gi�o hội bắt đầu bị b�ch hại. Th�nh Ph�r� bị t� v� được giải cứu bởi c�c l�nh g�c trở lại đạo. Ng�i trốn đi khỏi th�nh.

Nhưng vừa tới cửa, Ng�i gặp thấy Ch�a Gi�su v�c thập gi� tiến v�o, th�nh t�ng đồ hỏi Ch�a : - Th�y đi đ�u d�y ?

- Ta v�o Roma để chịu đ�ng đinh một lần nư�.

Th�nh t�ng đồ đ� hiểu, Ng�i trở v�o th�nh để l�nh nhận �n đ�ng đinh thập gi�. Theo chứng của Orig�n�, th�nh Ph�r� đ� xin được đ�ng đinh lộn đầu xuống đất v� thấy m�nh kh�ng đ�ng được chết c�ng một c�ch như Th�y.

+ Mộ Ng�i được t�m thấy tại ch�nh đền thờ th�nh Ph�r� ở R�ma ng�y nay.


Ng�y 29-06

Th�nh PHAOL� T�NG ĐỒ

Phaol� th�nh Tars� kh�ng phải l� vị th�nh của hết mọi người. Nhiều Kit� hữu tốt cảm thấy đối nghịch với Ng�i v� thấy Ng�i cứng cỏi, kh� khan, thiếu h�a giải. Những người đương thời với Ng�i cũng cảm nghĩ về Ng�i như vậy. Kh�ng kể chi đến c�c bạn đồng li�u của Ng�i. Ngay đến c�c th�nh trong Gi�o hội như Ph�r�, Marc� v� Barnaba đếu c� lần x�ch m�ch với Ng�i. Dịu d�ng như Giac�b� m� cũng phải khuy�n th�nh nh�n phải biết kh�o l�o hơn.

Nhưng rồi cuối c�ng, tất cả đều phải nh�n nhận Ng�i với niềm k�nh phục v� t�nh thương mến. Đ� l� kinh nghiệm chung đối với những ai l�c đầu cảm thấy đối nghịch với Phaol�, rồi sau đ� ngỡ ng�ng khi biết r� Ng�i trong c�c thư t�n v� s�ch c�ng vụ sứ đồ. Ng�i thật l� một con người bất khuất, trung t�n v� rất th�n t�nh với anh em. Sớm hay muộn, sau khi cởi bỏ lớp vỏ sần s�i b�n ngo�i đi người ta thấy r� t�nh chất nh�n bản v� sự th�nh thiện h�m ẩn của Ng�i.

Th�nh Phaol� sinh tại th�nh Tarse một th�nh phố tr� ph� miền nam Tiểu �.

Cha mẹ Ng�i l� những người thế gi�, c� quyền c�ng d�n R�ma. Ng�i được gi�o dục để trở th�nh một người biệt ph�i đ�ng nghĩa. Ng�i được th�y Gamaliel dạy dỗ thần học. Người người đều kỳ vọng ở người than ni�n th�ng minh n�y khi anh về Gi�rusalem khoảng một năm sau khi Ch�a Gi�su bị đonh đinh. Kỳ vọng ấy đ� th�nh sự, nhưng theo một đường lối kh�ng lường trước được. Mọi người đều biết l� anh Phaol� đ� c� mặt trong cu�c tử đạo th�nh Stephan� v� đ� nghe Ng�i cầu nguyện cho những kẻ s�t hại m�nh.

Chẳng bao l�u sau tr�n đường về Damas, Saol� (t�n cũ của Phoal�) đ� được thấy Ch�a Gi�su phục sinh. Người biến đổi Phaol� từ một kẻ b�ch hại th�nh một l�nh tụ Kit� gi�o.

Ngay sau khi l�nh nhận b� t�ch thanh tẩy, Phaol�, lui v�o sa mạc để suy nghĩ cầu nguyện trong hai năm. Sau đ� Ng�i trở lại Damas. Như vậy phải đợi ba năm sau, Phaol� mớil�n Gi�rusalem b�n luận với c�c t�ng dồ. V� th�nh nh�n lại trở về Tars�. Trong khoảng 10 năm (34 - 44). Ch�ng ta kh�ng thấy Phaol� xuất hiện. Đ�y phải l� khoảng thời gian m� với sự trợ lực của Thi�n Ch�a, tr� kh�n của th�nh nh�n x�y dựng c�y cầu nối giữa Do th�i gi�o với Kit� gi�o, giữa d�n Do th�i với d�n ngoại. Việc nối kết n�y l� m�n qu� lớn lao nhất th�nh nh�n đ� trao tặng cho thế giới.

Dĩ nhi�n th�nh Phaol� kh�ng phải l� người đầu ti�n rửa tội cho một lương d�n. Th�nh Ph�r� đ� rửa tội cho Corn�li�. Th�nh Philipph� đ� rao giảng Tin Mừng ở Samaria v� rửa tội cho hoạn quan người Ethi�pia. Nhưng việc rao giảng c� hệ thống cho những người kh�ng phải l� Do th�i chỉ bắt đầu ở Antyi�kia v�o đầu thập ni�n 40. Th�nh Barnaba được c�c t�ng đồ sai đi xem x�t t�nh h�nh. Nhưng th�nh nh�n đ� đi xa hơn. Ng�i nghĩ tới Phaol� c�n đang sống �m thầm ở Rarse v� đến t�m �ng. Th�nh Phaol� trở về Anti�kia với th�nh Barbnaba. Từ đ� th�nh nh�n hiến trọn đời cho c�ng cuộc truyền gi�o. Ng�i bỏ vai tr� của Maria v� l�nh lấy vai tr� của Mattha. Nh� học giả v� chi�m niệm trở th�nh thầy dạy v� nh� giảng thuyết.

Hết cuộc h�nh tr�nh n�y tiếp đến cuộc h�nh tr�nh kh�c, th�nh Phaol� kh�ng ngừng bước ch�n đi rao giảng Tin Mừng. Ng�i đ� đi truyền gi�o ở Chypre, Tiểu � v� Maceđonia, Hy Lạp. Mỗi khi Ng�i đi đến đ�u l� ở đ� nổi l�n cơn gi�ng tố nhiệt t�nh một b�n v� ghen gh�t b�n kia, nhốt t�, bị n�m đ�, đ�nh đập, bị đắm t�u v� yếu đau v� cả đến thất vọng nữa, nhưng Ng�i vẫn tiếp tục c�ng việc. Mỗi khi đến n�i chuyện ở hội đường, Ng�i tr�ch th�nh kinh, ở c�ng trường, Ng�i tr�ch thơ văn cổ v� từ nơi đ� ph�t sinh một trung t�m Kit� gi�o. Trong 12 năm trời, Ng�i đ� biến đổi cộng đo�n Do th�i nhỏ bằng th�nh b�o thai của một t�n gi�o ho�n cầu.

Năm 57, th�nh Phaol� trở về Gi�rusalem. Bạn b� xin Ng�i đừng đi. Họ biết rằng: hội đồng c�ng tọa gh�t Ng�i, gh�t c�y gh�t đắng m� Gi�o hội nhỏ b� kh�ng đủ sức bảo vệ cho Ng�i, Ng�i vẫn bất khuất ra đi v� trong v�ng một tuần lễ, mọi sự xem ra đều ổn thỏa, nhưng rồi lộn xộn xảy ra, Phaol� lại được cứu tho�t khỏi bọn đấu tố, nhờ sự can thiệp của đội l�nh canh người R�ma. Tiếp sau đ� l� hai năm t� tội (bất c�ng v� nh� cầm quyền R�ma muốn được q�a hối lộ). Trong thời gian n�y, Phaol� vẫn d�ng cơ hội thuận tiện để rao giảng Tin Mừng.

Bị �p bức bởi Fest�, Phaol� nại đến sự che chở của ho�ng đế (đối với c�ng d�n R�ma) v� được gởi về R�ma. Con t�u bị b�o đ�nh v� bể n�t ở bờ biển Malta. Dip n�y cho thấy t�i điều khiển bẩm sinh của Phaol� trong trường hợp khẩn trương. Tới m�a Xu�n năm 60 (hay 61 ) đo�n người tới thủ đ�. Th�nh Ph�r� đ� c� mặt ở đ�y v� Phaol� lui v�o b�ng tối. Về những chuyến du h�nh của Phaol� đi T�y Ban Nha v� về cận Đ�ng, ch�ng ta kh�ng c� đủ t�i liệu. Truyền thống n�i tới việc Ng�i bị t� tội lần thứ hai dưới thời N�r� v� cho biết Ng�i bị ch�m đầu khoảng năm 66 ở Tre Fontana.

Khi Phaol� tới Roma, Ph�r� đ� c� mặt, Tin Mừng đ� được rao giảng, b� t�ch đ� được cử h�nh, c�lẽ Ph�c �m đ� được Marc� khởi soạn. Vậy đ�u l� phần đ�ng g�p của Phaol� như l� cột trụ Ch�a Gi�o hội ?

Trước hết phải kể đến nhiệt t�m v� gương mẫu cuộc sống của th�nh nh�n. Nhưng phần ch�nh yếu th�nh nh�n mang lạị l� nền tảng vững chắc về tri thức của Gi�o hội gi�p con thuyền của ngư phủ đương đầu với b�o tố. Ng�i kh�ng th�ch mơ hồ, nhưng quan t�m tới từng hệ luận t�ng ẩn b�n trong gi�o thuyết. Thực ra n�i "gi�o thuyết của Phaol�" th� kh�ng ch�nh x�c lắm, Ng�i kh�ng s�ng nghĩ ra gi�o thuyết. Nhưng Ng�i khai s�ng ra những g� đ� l�nh nhận được. Chẳng hạn khi n�i " Ch�a Gi�su l� đức Kit�" Ng�i dựa ra một giải th�ch ho�n to�n mới mẻ về Cựu ước, với những � niệm: Gi�o hội l� Israel mới, ơn th�nh thay thế luật M�is�. Đức Kit� l� Adam mới, l� "h�nh ảnh" ho�n hảo của Thi�n Ch�a.

Từ lời gọi "Saol�, Saol�, sao ngươi t�m bắt TA ?" Ng�i đ� khai triển gi�o thuyết về nhiệm thể : "đức Kit� l� tất cả mọi sự trong mọi người" (Cl 3,11). Từ dụ ng�n những người l�m vườn nho, Ng�i diễn nghĩa cho thấy Israel cũ v� Gi�rusalem cũ bị thay thế bởi Gi�rusalem mới "nơi kh�ng c�n lương d�n hay Do th�i, man rợ hay Scythia, n� lệ hay tự do"

C� lẽ gi�o thuyết về c�ng gi�o t�nh của Gi�o hội l� phần đ�ng g�p ti�u biểu nhất của Phaol�, khiến Ng�i được mệnh danh l� t�ng đồ d�n ngoại. Th�nh Ph�r� c�n ngập ngừng chứ như th�nh Phaol� th� kh�ng chịu thỏa hiệp. Ch�nh Ng�i cho thấy r� thế n�o v� tại sao Gi�o hội phải l� c�ng gi�o phổ qu�t v� c�ng gi�o t�nh bao h�m những g�.


Ng�y 30-06

C�C TH�NH TỬ ĐẠO TI�N KHỞI
CỦA HỘI TH�NH R�MA

C�c Th�nh tử đạo ti�n khởi của Hội Th�nh R�ma l� nạn nh�n của Bạo ch�a N�r�. Lệnh b�ch hại được ban h�nh tiếp ngay sau vụ ch�y ng�y 18 th�ng 7 năn 64. Kh�ng hiểu đ�u l� nguy�n nh�n của tai hoạ khủng khiếp, lan rộng tới bi�n th�y Dalatin v� Celius, t�n ph� th�nh đ� suốt trong 6 ng�y 7 đ�m.

Nhưng N�r� đ� qui tr�ch nhiệm cho c�c Kit� hữu, phần lớn l� n� lệ, những n� lệ đ� được giải ph�ng v� những kiều b�o ngoại quốc. Cuộc đ�n �p thật bất c�ng v� t�n bạo. C�c nạn nh�n bị bắt l�m mồi cho th� dữ s�u x� hay bị thi�u đốt như những ngọn đuốc sống. Thảm cảnh g�y bất m�n đối với cả c�c lương d�n như Tacite chẳng hạn.

Gi�o hội đ� muốn d�nh ng�y h�m nay, ngay sau lễ trọng k�nh hai th�nh T�ng đồ của Ph�r� v� Phaol� để k�nh nhớ con số đ�ng đảo c�c vị th�nh tử đạo ti�n khởi của Hội Th�nh Roma như những b�ng hoa đầu m�a m� d�ng l�n Ch�a.

C�c Ng�i cũng l� những nền tảng x�y dựng cho Gi�o hội bằng gương trung ki�n với đức tin, bằng ch�nh d�ng m�u l�m cho hạt giống đức tin trổ sinh hoa tr�i.