HOME

 

T�m theo mẫu tự

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TH�NG MƯỜI MỘT

 


Ng�y
 01 C�c th�nh Nam Nữ

03 Th�nh Martin� Porres

04 Th�nh Carol� B�r�m��, Gm

10 Th�nh L�o Cả, Gh

11 Th�nh Martin� Turin�, Gm

12 Th�nh Giosaph�t

15 Th�nh Anb�t�, Gm, Ts

16 Th�nh Gertrude


Ng�y
16 Th�nh Margarita Scotia

17 Th�nh Elisabeth Hungary

21 Đức Mẹ d�ng m�nh

22 Th�nh C�cilia, Tntđ

23 Th�nh Cl�ment�, Gh

23 Th�nh Columban�

24 C�c Th�nh Tử đạo Việt Nam

30 Th�nh Anr� t�ng đồ

 


Ng�y 01-11

C�C TH�NH NAM NỮ

Trước hết đ�y l� lễ c�c Th�nh tử đạo. V�o đầu thế kỷ V, Đức gi�o ho�ng Bonifaci� IV đ� nhận từ tay ho�ng đế một đền thờ ngoại gi�o, đền Panth�on. Được dựng để t�n vinh c�c thần. Ng�i đ� biến th�nh đền thờ d�ng k�nh Đức Trinh Nữ Maria v� c�c th�nh tử đạo. X�c c�c th�nh an nghỉ trong c�c hang toại đạo được chuyển về nh� thờ trong một cuộc lễ huy ho�ng. Mỗi năm c�c tu viện đều nhắc lại kỷ niệm n�y.

400 năm sau, Đức Gi�o ho�ng Gr�g�ri� IV quyết định rằng việc t�n k�nh long trọng n�y phải hướng về c�c th�nh nam nữ đ� được t�n phong hay chưa được biết đến v� kh�ng c� sự đặc biệt n�o của c�c Ng�i ch�i s�ng tr�n trần thế, nhưng � ch� v� việc l�m l�nh th�nh của c�c Ng�i được Thi�n Ch�a thấu suốt c�i l�ng biết đến.

Trong th�nh lễ h�m nay, Ph�c �m kể ra những người chiếm hữu được hạnh ph�c ch�n thật, những người c� tinh thần ngh�o kh� hiền l�nh biết thương x�t, c� l�ng trong sạch ăn ở thuận h�a, sẵn s�ng b�ch hại v� sự c�ng ch�nh. Tất cả đều vui sướng v� phần thưởng bội hậu chời đ�n họ tr�n trời. Lễ c�c th�nh l� lễ của người muốn n�n l�nh th�nh.

* LỊCH SỬ

Lễ c�c th�nh nam nữ đ� c� từ thế kỷ thứ IV. Th�nh Ephraim người Syrie v� th�nh Gioan Kim Khẩu đều biết đến một ng�y lễ mừng c�c th�nh tử đạo v�o ng�y 13.5 hằng năm. hay r� hơn l� Ch�a Nhật thứ nhất sau lễ Ch�a Th�nh Thần iện xuống. Lễ n�y vẫn c�n trong lịch sử phụng vụ của Gi�o Hội Hy Lạp v� được gọi l� Ch�a nhật chư th�nh.

Trong Gi�o Hội T�y Phương cũng c� một th�nh lễ từ thế kỷ thứ VII, lễ to�n thể c�c th�nh tử đạo mừng v�o ng�y 13.5. Đ� l� ng�y lễ th�nh hiến đền Panth�on của R�ma, để K�nh Đức Trinh Nữ Maria v� to�n thể c�c th�nh tử đạo v�o ng�y 13.5.609.

Lễ chư th�nh (to�n thể c�c th�nh, chứ kh�ng d�nh ri�ng cho c�c th�nh tử đạo) được mừng v�o ng�y 1.11 hằng năm, chỉ xuất hiện từ thế kỷ thứ VIII do c�c thầy D�ng Irland, v� Anh Quốc, khi sang truyền gi�o ở �u Ch�u đ� đem theo v� trong thời gian ngắn đ� phổ biến rộng khắp �u Ch�u. (Lm Nguyễn văn Trinh, Phụng vụ chư th�nh)


Ng�y 03-11

Th�nh MARTIN� PORRES
Tu Sĩ (1579 - 1639)

1579 l� ni�n biểu ghi nhớ ng�y sinh ra của Martin� ở Lima, P�ru con của một người mẹ da đen v� của một người cha hiệp sĩ v� 1639 l� ni�n biểu ghi nhớ ng�y qua đời của th�nh nh�n. S�u mươi năm giữa hai ni�n biểu n�y l� khoảng thời gian Martin� tiến tới miền �nh s�ng, trong sự khi�m tốn v� hiến m�nh trọn vẹn để phục vụ c�c bệnh nh�n.

Cuộc t�nh của cha mẹ Ng�i kh�ng su�ng sẻ lắm, v� m�u da của mẹ Ng�i đ� đưa đến những hất hủi kh�ng những cho b� mẹ m� c�n cho cả những đứa con xấu số của b� nữa. Nhưng ho�n cảnh đen tối ấy, Martin� lại coi như n�n bạc trao tay để Ng�i sinh lời, th�nh b�ng hoa khi�m tốn tuyệt vời.

Hồi c�n l� một thiếu ni�n, Martin� đ� chứng tỏ l�ng b�c �i đầy khi�m tốn phục vụ của m�nh. H�m ấy khi theo chị mang thức ăn cho gia đ�nh, Ng�i nghe thấy tiếng r�n rỉ của một b� l�o người da đỏ. Dừng lại Ng�i kinh h�i khi thấy một người l�nh T�y Ban Nha đang h�nh hạ l�o. Đầy thương cảm, cậu thiếu ni�n Martin� c�i xuống l�o gi� người da đỏ. Nhưng �ng th� gh�t cự tuyệt: Thằng n� lệ... m�y đen đủi. Bọn da đen tụi m�y l� kẻ th� của d�n da đỏ.

Nhưng người thiếu ni�n da đen n�y đ� kh�ng bỏ cậu đi. Cậu n�i chuyện với l�o gi� da đỏ c�ch dịu d�ng đến nỗi l�o đ� th� nhận l� ba ng�y rồi kh�ng ăn thứ g� v�o bụng lại chẳng c� con ch�u g� cả. Martin� đ� kh�c v� đưa tất cả thực phẩm cả ng�y đ� mua được cho l�o gi�.

V�o thời đ�, chỉ cần học một ch�t nghề cạo gi�, cắt lể như Martin� đ� học th� đ� được coi l� đủ để chữa nhiều loại bệnh, như Martin� đ� săn s�c c�c bệnh nh�n. V� c�c con bệnh c� thể l� lo�i người hay lo�i vật, bởi v� mọi lo�i đau khổ đều c� quyền được người bạn da đen n�y khi�m tốn tận t�nh săn s�c. Ng�i đ� chữa l�nh một con g� t�y gẫy gi�. Người ta c�n n�i rằng: Ng�i đ� l�m cho nhiều con vật sống lại.

V�o tuổi 15, Ng�i nhập d�ng Daminh như một th�y d�ng ba. Th�y th�ch l�m những việc khi�m tốn đến độ đ� được biệt danh l� "th�y chổi". Tại nh� d�ng Đức b� M�n C�i, Ng�i vẫn tiếp tục nghề thuốc của m�nh với một đức �i nhẫn nại v� bờ, như l� một y t� của nh� d�ng. Ng�i k�n m�c sức mạnh trong kinh nguyện v� khổ hạnh, vừa dấu m�nh l�m việc v� lần hạt M�n c�i, thức đ�m để cầu nguyện rồi ngủ tr�n c�i c�ng d�ng khi�ng x�c chết.

Trong d�ng Ng�i cũng vẫn tiếp tục lấy t�nh y�u để đ�p lại những bất c�ng. Một bệnh nh�n giận dữ với Martin�, nhưng Ng�i đ� �m �i n�i với họ: - Anh giận dữ phải lẽ lắm, nhưng cơn giận c� thể gia tăng cơn bệnh của anh. H�y d�ng m�n ăn anh th�ch n�y đi v� t�i thoa b�p ch�n cho anh.

Ng�i kh�ng hề bất nh�n, nhưng lại c�ng lo lắng săn s�c nhiều hơn cho những người tỏ ra độc �c bất c�ng như Ng�i.

Martin� đ� từ chối kh�ng l�nh chức linh mục để c� thể tiếp tục l�m đ�y tớ mọi người. Để thưởng l�ng trong trắng, đức b�c �i v� sự khi�m tốn, Thi�n Ch�a đ� ban cho Ng�i ơn chữa bệnh, n�i ti�n tri v� l�m nhiều ph�p lạ. Ng�i qua đời trong hương thơm th�nh thiện năm 1639.

Cuộc điều tra phong th�nh cho Ng�i đ� sớm khởi sự từ năm 1657, nhưng m�i 200 năm sau, năm 1837, Đức Gi�o ho�ng Gr�g�ri� XVI mới phong Ng�i l�n h�ng ch�n phước v� 100 năm sau nữa, ng�y 6 th�ng 5 năm 1962, Đức gi�o ho�ng Gioan XXIII phong Ng�i l�n bậc hiển th�nh. Hương thơm th�nh thiện của Ng�i quả l� kh�ng thể tan lo�ng theo thời gian.


Ng�y 04-11

Th�nh CAR�L� BORR�M��
Gi�m Mục (1538 - 1584)

Xuất th�n từ d�ng họ qu� ph�i Lombardo, th�nh Car�l� Borr�m�� sinh tại Ar�na ng�y 2 th�ng 10 năm 1538, l� con thứ trong gia đ�nh, tuổi trẻ đạo đức đ� sớm định hứơng cuộc đời Ng�i để phục vụ Gi�o hội, Ng�i đạt bằng tiến sĩ luật ở Paris năm 1559, nhưng th�ng gi�ng năm sau đ� triệu vời về Roma. Ở đ� Ng�i được đặt ngay l�m Hồng Y với những tr�ch v� cao trọng trong Gi�o hội gồm cả chức vụ Tổng Gi�m mục Milan, v� d� c�n trẻ cũng đ� được trao cho tr�ch nhiệm l�m quốc vụ khanh t�a th�nh.

Trong quyền hạn n�y, Ng�i kiểm so�t mọi giao dịch ch�nh thức của Đức Gi�o ho�ng, bao gồm nhiều cuộc đ�m ph�n kh� khăn li�n quan đến việc ho�n th�nh c�ng đồng Tridentin� từ năm 1560-1564. C�ng đồng kết th�c, Ng�i c�n phải lo lắng tới những c�ng chuyện c�n s�t lại v� m�i tới th�ng 9 năm 1565 Ng�i mới được đức gi�o ho�ng cho ph�p về ở tại nhiệm sở của m�nh. Kh� khăn lắm mới được trở về Milan, Ng�i lại bị triệu hồi để gi�p cậu Ng�i b�n giường bệnh, v� sau đ� g�p phần chọn lựa đấng kế vị l� Đức Gi�o ho�ng Pi� V. Ng�i trở lại Milan v�o th�ng 4.1566.

Kể từ l�c đ� cho đến khi qua đời, ng�y 3.10. 1584, cuộc đời của th�nh Car�l� được d�nh trọn cho gi�o phận với tư c�ch của một Tổng gi�m mục. Việc canh t�n khẩn thiết nhất trong mục vụ của vị gi�m mục tập ch� v�o sơ đồ canh t�n c�ng đồng Tridentin� để ra. Th�nh Car�l� đ� trở th�nh gi�m mục "kiểu mới" của c�ng đồng Tridentin�, Ng�i đ� th�nh c�ng đến nỗi trở th�nh gương mẫu v� gợi hứng cho to�n thể Gi�o hội. C� lẽ hơn bất cứ một c� nh�n n�o kh�c Ng�i đ� chuyển c�c sắc lệnh của cộng đồng ra h�nh động trong Gi�o hội c�ng gi�o, Ng�i đ� thực hiện cuộc canh t�n, tổ chức lại h�ng gi�o sĩ v� đời sống thi�ng li�ng trong cả địa phận lẫn tỉnh Milan. Nhưng nỗ lực n�y được ghi lại đầy đủ chi tiết qua một số qui luật do s�u hội nghị gi�o tỉnh v� mười một hội nghị gi�o nhận.

Ng�i ki�n tr� viếng thăm to�n gi�o phận rộng r�i bao la được giảng dạy, ban c�c ph�p b� t�ch tới những l�ng mạc xa x�i nhất v� những v�ng thung lũng n�i Alpels. Cuộc hồi sinh đạo c�ng gi�o tại Thụy sĩ m� nhiều phần nằm trong quyền hạn của Ng�i đ� l� ảnh hưởng quyết định của Ng�i, Ng�i đ� thiết lập nhiều học viện v� chủng viện, Ng�i l� người bạn của d�ng t�n, d�ng th�nh Barnaba v� nhiều d�ng mới thời đ�. Ch�nh Ng�i cũng đ� thiết lập d�ng cho những tu sĩ th�nh Ambr�si� (b�y giờ l� th�nh Car�l�) để đặc biệt gi�p đỡ Ng�i. Ng�i c�n li�n hệ một c�ch chủ động tới cuộc canh t�n d�ng cổ. C� một nh�m bất m�n d�ng Umiliati l� Ng�i muốn canh t�n v� sau n�y đ� biến mất, đ� t�m c�ch s�t hại khi Ng�i đang cầu nguyện năm 1569.

Ng�i đ� kh�ch lệ những hội đạo đức v� tổ chức lại c�c trường c�ng gi�o. Ng�i cố gắng bảo tồn nghi thức th�nh Ambr�si� cho Milan khi nghi thức n�y bị đe dọa v� cố gắng theo gương th�nh Ambr�si�. Nhưng sự cương quyết kh�ng chịu thoả hiệp v� sự nghi�m khắc về những nguy�n tắc lu�n l� đ� kh�ng khỏi g�y n�n những chống dối. Sức chống đối kh�ng chỉ từ v�i nh�m gi�o sĩ v� c�n từ ph�a uy quyền thế tục đại diện bởi những nh� cầm quyền T�y Ban Nha v� nghị viện th�nh phố nữa.

Dầu vậy, như một th�nh nh�n v� một nh� canh t�n, th�nh Borr�m�� kh�ng đ�i những người kh�c điều g� m� ch�nh Ng�i đ� thi h�nh. Đời sống cầu nguyện v� bỏ m�nh của Ng�i c�n t�n tiến với những nỗ lực mục vụ. Tai họa dịch hạch năm 1576 đến 1578 cho thấy sự hy sinh xả kỷ tột c�ng của Ng�i, Ng�i đ� hiến m�nh l�m hiến tế, b� th� tất cả những g� Ng�i c� như động sản, �o quần; lột bỏ những m�n trướng để phủ che những người bất hạnh, ch�nh Ng�i cũng ngủ tr�n s�n nh�, Ng�i gọi c�c linh mục v� tu sĩ đến, chỉ định cho họ những ngả đường để giải tội cho nhưng b�nh nh�n, an ủi v� chuẩn bị cho họ chết l�nh. Để những người hấp hối c� thể tham dự th�nh lễ, Ng�i cho dựng những b�n thờ nơi c�c ng� tư. Th�nh gi� mọc l�n khắp nơi cho mọi người nh�n thấy. Chu�ng nh� thờ reo vang, những bản th�nh ca được h�t lớn trong mỗi gia đ�nh v�o giờ nhất định.

Như thế, bệnh nh�n được tham dự v�o đời sống cộng đo�n, th�nh phố tho�t khỏi cảnh tang thương v� vọng để sống như trong một tu viện. Đức tổng gi�m mục đến với người bị dịch hạch, những trẻ em lăn l�c b�n x�c mẹ, Ng�i cuốn �o cho�ng mang về nh�. Người ta tổ chức những cuộc đi ch�n kh�ng theo đ�m rước tay cầm chặt th�nh gi�. Cuối c�ng khi tai họa chấm dứt, Đức Hồng y đ� x�c t�n rằng: d� cho c� bao nhi�u nạn nh�n, đo�n chi�n Ng�i phải cảm ơn Thi�n Ch�a v� cơn thử th�ch đ� đổi mới c�c t�m hồn.

Nhiều dịp kh�c cũng cho thấy s�ng kiến v� l�ng tận t�m của th�nh nh�n, Milan nhiều lần bị nạn đ�i, th�nh Car�l� cho trồng bắp, tổ chức những bữa ch�o ngh�o, lập c�c nh� từ thiện. Nhờ Ng�i, những người gi�u c� n�n quảng đại hơn. Th�nh nh�n đ� kh�ng t�m nghĩ ngơi sau những nỗ lực kh�ng ngừng cho c�ng việc b�c �i v� mục vụ. Mỗi l�c đ�m về người ta c�n thấy Ng�i tiến v�o nh� nguyện để đọc kinh suy gẫm. Tới cuối đời, Ng�i c�n t�m t�i học hỏi, kh�ng l�ng qu�n s�ch th�nh, Ng�i th�ch đọc s�ch cổ, s�ch thuốc v� s�ch chi�m tinh Ả Rập. Ng�i rất ưa th�ch nghệ thuật v� nếu phải b�n bộ sưu tầm của Ng�i đi, th� đ�y l� một hy sinh lớn lao cho Ng�i.

Kh�ng nghỉ ngơi, th�nh Car�l� Borr�m�� giống như một người ngh�o kh�ng bao giờ biết đến nghỉ ngơi. Cơn bệnh đến, th�nh nh�n bất động, mắt nhắm nghiền. V�i người n�i: "K�a cơn m� của gi�m mục th�nh Mod�ne". V�o những ng�y cuối đời, nhắm mắt lại để người ta tưởng Ng�i ngủ v� như thế c� thể hồi t�m cầu nguyện m� kh�ng bị lo ra, Ng�i cười khi người ta khuy�n Ng�i đừng sợ chết. Rồi sau khi l�nh nhận c�c b� t�ch sau hết, Ng�i lịm v�o trong sự t�n thờ.

Tin loan b�o c�i chết của th�nh Car�l� Borr�m�� đ� l�mcho cả Milan đau đớn. Sủ gia viết truyện đời Ng�i n�i: "Đ�m ấy, �t c� ai ngủ được". Đức Phaol� V đ� phong th�nh cho Ng�i ng�y 10 th�ng 11 năm 1610.


Ng�y 10-11

TH�NH LEO CẢ
Gi�o Ho�ng V� Tiến Sĩ Hội Th�nh (-461)

Người ta kh�ng biết được th�nh L�o sinh ra ng�y n�o v� cả nơi sinh của Ng�i cũng kh�ng được biết chắc. C� lẽ Ng�i l� người Roma. Ch�ng ta chỉ biết được rằng: Ng�i l� một ph� tế g�p phần cai quản dưới hai triều Gi�o ho�ng C�lestin� I v� Sixt� III v� được bầu l�m gi�o ho�ng năm 440. Được chọn l�m gi�m mục Roma, phải đợi 40 ng�y sau Ng�i mới được trở về.

Trước tr�ch nhiệm chất đầy, Ng�i đ� sợ: - Lạy Ch�a, c� sự c�n xứng n�o giữa g�nh nặng Ch�a trao v� sự yếu h�n của con, giữa sự cất nhắc v� sự hư kh�ng của con ?

V� Ng�i tiếp : - Ch�a đ� đặt g�nh nặng cho con, xin Ch�a g�nh với con, xin Ch�a h�y l� người hướng dẫn v� n�ng đỡ con.

C�ng cuộc Ng�i l�m thật lớn lao v� đa diện kh� c� thể t�m kết lại được m� kh�ng bất c�ng. Dầu vậy, c� thể n�i c�ng cuộc n�y qui về 4 h�nh th�i ch�nh: kiểm so�t lạc gi�o b�n T�y phương, can thiệp về gi�o thuyết quan trọng b�n Đ�ng phương, bảo vệ Roma khỏi cuộc tấn c�ng của d�n rợ v� những nỗ lực của một mục tử v� một nh� gi�o dục.

Th�nh L�� đ� phải c� biện ph�p đối với kh�ng dưới ba lạc gi�o. Kh�ng c�n dễ d�i cho những người theo P�lagi� được hiệp th�ng nữa v� đ�i phải c�ng khai tuy�n xưng đức tin trước khi được nhận l� phần tử đầy đủ của Gi�o hội. Những người trốn tho�t cuộc tấn c�ng của Valda Phi Ch�u đ� mang thuyết Manich�� đến Roma. Th�nh L�� thấy rằng: cộng đo�n b� mật n�y phải được c�ng khai đưa ra �nh s�ng. Ng�i cũng nhiệt liệt ủng hộ c�c gi�m mục T�y Ban Nha v� Phi Ch�u chống lại thuyết Priscillan�, những cuộc tranh luận về gi�o thuyết tại Gi�o hội b�n Đ�ng phương li�n quan tới ch�nh bản t�nh của Ch�a. Hai nh� tiền phong của cuộc tranh luận l� Eutiches, một tu viện trưởng ở Constantinople v� th�nh Plavian�, thượng phụ gi�o chủ Constantinople l� người trong cuộc chiến đ� bị những người theo Eutiches h�nh hạ cho đến chết.

Năm 451, một cộng đồng qui tụ tr�n 600 gi�m mục về Chalcedonia. Th�nh L�� đ� viết l� thư danh tiếng gởi Plavian�, tr�nh b�y gi�o thuyết về ng�i vị v� bản t�nh của Ch�a Gi�su Kit�. Ng�i đ� đặt bức thư n�y tr�n mộ th�nh Ph�r�, vị thủ l�nh ti�n khởi của Gi�o hội v� ăn chay cầu nguyện suốt 40 ng�y. Bức thư được đọc tại c�ng đồng v� đ� được nhận như một bản tuy�n xưng đức tin. Quyền tối thượng của Đức gi�o ho�ng tỏ hiện khi gi�m mục đồng thanh k�u lớn : - Ch�nh th�nh Ph�r� đ� n�i qua L��.

Như thế đứng đầu c�c gi�m mục kh�ng mấy quan t�m tới quyền tối thượng của Roma. Ng�i đ� cất giữ được sự hiệp nhất Gi�o hội. Ng�i đ� viết: "Đức tin của Ph�r� đ� được ch�nh Thi�n Ch�a mặc cho sự kiện vững kh�ng thể lay chuyển nổi. D� cho sự c�ng l�ng của c�c lạc gi�o hay sư man rợ của lương d�n cũng sẽ kh�ng bao giờ đảo lộn được đức tin n�y".

Trong số c�c quyết định, Ng�i đ� tạo được sự đồng � giữa Đ�ng T�y cử h�nh lễ phục sinh v�o c�ng một ng�y ở khắp nơi.

Một cuộc chiến kh�c chờ đ�n Đức Gi�o ho�ng Attila v� rợ Hung N� v� trang h�ng hậu, gieo rắc những khủng khiếp chiến tranh v� t�n ph�. Người ta n�i rằng: những người man di n�y khi sinh ra l� mẹ họ nghiền mặt đi cho hợp với n�n sắt, v� ch�nh họ xẻ m� cho r�u hết mọc nổi. Họ thờ thanh gươm khắc s�u v�o b�n thờ, tưới m�u c�c t� nh�n tr�n đ� v� l�m một thiết đồ bằng đầu c�c địch thủ. Năm 452, họ đổ v�o miền Bắc Italia gieo rắc t�n ph� tr�n đường tiến qu�n. Kh�ng một đo�n qu�n n�o c� sức bảo vệ Roma. C�c tướng l�nh v� ho�ng đế Valentin� III run sợ chỉ biết đặt niềm tin tưởng v�o Đức gi�o ho�ng.

Th�nh L�� sau 3 ng�y cầu nguyện chay tịnh đ� ra đ�n người gieo v�i kinh sợ tr�n thế gian. V� điều g� đ� xảy ra ? Người ta c� thể tưởng tượng được một Attila h�ng hổ với đo�n qu�n đ�ng đảo đối diện với người cha chung của c�c Kit� hữu mặc phẩm phục gi�o ho�ng v� chỉ c� t�nh y�u trong l�ng l�m kh� giới. Attila tiến đến Roma với những dự t�nh đẫm m�u, nhưng Đức L�� đ� đổi l�ng hắn. Vương quốc được b�nh an với lễ vật triều cống h�ng năm. d�n Hung N� trở lại Pannonnia. Đức Gi�o ho�ng n�i với nh� vua: - H�y tạ ơn Ch�a v� Ng�i đ� cứu ch�ng ta khỏi tai họa khủng khiếp.

Đối với d�n ch�ng vui mừng sung sướng, Ng�i truyền cho họ phải cảm tạ Ch�a.

Nhưng l�ng nhiệt th�nh v� biết ơn ban đầu đ� kh�ng tồn tại được l�u. D�n ch�ng v� ơn v� sa đọa, khi nỗi sợ qua rồi họ qu�n rằng l�ng thương x�t họ đ� cứu vương quốc v� họ lao m�nh v�o c�c cuộc chơi bời ph�ng đ�ng. Cả đến nh� vua Valentin� cũng l�m gương xấu cho d�n ch�ng. Những lời tr�ch cứ của đức gi�o ho�ng kh�ng được đến xiả tới. V� ba năm sau, những rợ Vandales dưới quyền vua Ghens�ric k�o qu�n tới. C�c nh�n vật lớn chạy trốn, cửa th�nh bỏ ng� v� Đức gi�o ho�ng một m�nh ở lại với d�n Roma. Ng�i một lần nữa ra đ�n qu�n x�m lăng. Lần n�y họ �t bị khắc phục hơn lần trước.

Dầu vậy, ảnh hưởng của th�nh L�� cũng đ�ng đủ để kiềm chế bớt cuộc ch�m giết v� sự t�n ph�, c�c nh� thờ được t�n trọng. Tr�i với lời hứa hẹn, nhiều d�n th�nh vẫn bị bắt. Đức gi�o ho�ng đ� chuyển đồ cứu tế cho họ, sai c�c linh mục tới n�ng đỡ họ v� c�n mua chuộc lại một số lớn c�c t� nh�n.

Những năm cuối đời Ng�i d�nh sửa sang lại c�c tai họa do c�c cuộc x�m lăng g�y n�n, x�y dựng lại c�c tu viện m� với cảm quan về nghệ thuật, Ng�i đ� l�m gi�u th�m bao nhi�u l� họa phẩm. Ng�i để lai nhiều b�i giảng, nhiều thư từ rất quan trọng, ng�y nay ch�ng ta c�n đọc được.

Th�nh L�� từ trần năm 461. Ng�i xứng đ�ng được mệnh danh l� người đầu ti�n được ch�n cất trong đại vương cung th�nh đường th�nh Ph�r�. Đức gi�o ho�ng Sergi� I ghi tr�n bia mộ của Ng�i: "T�i canh chừng kẻo lang s�i lu�n r�nh m� ph� ph�ch đo�n chi�n".

Đ�y l� lời th�nh L�� để lại : - "C�c con được thấm nhập v�o Ch�a".
- " Trong t�m hồn mỗi t�n hữu c�n c� c�i tr�n trời m� người ta th�n phục".
- "Nước Trời kh�ng đến với những người ngủ m�.

Năm 1754, Ng�i được suy t�n l�n bậc th�nh tiến sĩ trong Gi�o hội.


Ng�y 11-11

Th�nh MARTIN� Th�nh Turin�
Gi�m Mục (khoảng 315 - 397)

Ch�ng ta biết được th�nh Martin� nhờ Sulpic� S�v�r�, th�n hữu v� nh� ch�p sử của Ng�i. Nhiều ph�p lạ động trời �ng kể lại tuy kh� tin nhưng đầy sống động v� x�c t�n khiến c�c ph�p lạ chỉ c�n kh� tin đối với những ai chối bỏ thế giới thi�ng li�ng. Một c�ch ch�nh yếu ch�ng ta c� thể tin v�o Sulpici� được.

Martin� sinh ra khoảng năm 315 ở Sabaria... miền Pannonia (hay l� Hungaria) l� con của một sĩ quan. Cha mẹ Ng�i đều l� lương d�n, nhưng c�n trẻ Ng�i đ� ghi t�n l�m dự t�ng.

L�c 15 tuổi, Martin� nhập ngũ v� sớm được ph�i sang miền Gaule ngoại đạo (nước Ph�p ng�y nay). C�c binh sĩ trong trại sống kh�ng gương mẫu g�, nhưng Martin� tin v�o Ch�a Kit� n�n sống như một Kit� hữu. Ng�i ph�n ph�t một phần tiền lương cho người ngh�o v� c� những h�nh vi b�c �i �t gặp thấy, chẳng hạn đảo ngược vai tr� để đ�nh gi�y cho người hầu. Ơ cửa th�nh Amiens một ng�y m�a đ�ng, ch�ng hiệp sĩ sẽ trẻ gặp người ăn xin dường như trần truồng. Martin� n�i: - T�i chỉ c� �o quần v� kh� giới.

Rồi r�t kiếm ra, Ng�i xẻ đi chiếc �o cho người ăn xin.

C�u chuyện kết th�c với giấc mơ trong đ� Martin� thấy Ch�a Kit� hiện ra mặc nửa chiếc �o v� n�i với c�c thi�n thần. - Ch�nh Martin� đ� mặc cho Ta đ�y.

Sau đ� �t l�u v�o khoảng 20 tuổi, Martin� l�nh nhận ph�p rửa tội, nhưng vẫn phải miễn cưỡng ở lại trong qu�n đội hai năm sau khi qu�n rợ x�m lăng Gaule, Martin� xin cấp chỉ huy, c� lẽ l� Constantin� để được từ nhiệm: - T�i l� binh sĩ Ch�a Kit�, thật s�i ph�p nếu t�i phải phục vụ trong qu�n ngũ.

Bị coi l� h�n nh�t, Ng�i bị giải ph�p trong h�nh tiền qu�n tại chiến điạ. Tuy nhi�n, qu�n rợ đ� bao vậy nhưng kh�ng động binh. Martin� được giải ngũ c� lẽ năm 339.

Danh tiếng của th�nh Hilari� gi�m mục Poitier đ� thu h�t Martin� trở th�nh m�n đệ của Ng�i. Nhưng ao ước cho cha mẹ trở lại đạo, Martin� đ� trở về sinh qu�n ở Pannonia. Khi qua n�i Alple, Ng�i bị bọn cướp v�y bắt. Martin� đ� n�i với người sắp d�ng b�a giết Ng�i:

- Một người Ki� hữu kh�ng sợ g�, nhưng ch�nh anh lại phải sợ tất cả. Anh sẽ trả lời thế n�o với Ch�a khi anh phải trả lẽ cho đời sống đầy tội �c của anh ?

Ng�i đ� được t�n cướp giải ph�ng v� đưa hắn trở về với Ch�a.

Tương truyền rằng: b�n ngo�i Milan, th�nh Martin� gặp qui v� satan tuy�n c�o rằng : - Đi đ�u m�y cũng sẽ phải gặp tao. Đ�p lại, th�nh Martin� hứa hẹn với qủi một cuộc chiến cam go : - Cả hai b�n đều phải giữ lời nh�.

Th�nh Martin� được hạnh ph�c thấy mẹ trở lại nhưng người cha kh�ng muốn nghe g� hết. Bị bắt bớ v� bị người đồng hương đ�nh đ�n, th�nh Martin� đi Gaule. Nhưng Ng�i biết rằng: th�nh Hilari� đ� bị những người theo Kit� bắt đi đ�y. Ng�i r�t v�o một tu viện gần Milan, nhưng bị những người theo lạc gi�o săn đuổi v� chạy ẩn v�o một hoang đảo gần Gh�nes, sống bằng c�y cỏ. Ng�y kia, Ng�i bị tr�ng độc v� như sắp chết. Theo th�i quen, Ng�i chống lại bệnh tật bằng lời cầu nguyện v� cơn bệnh biến mất, Ng�i gặp lại th�nh Hilari� tr�n đường lưu đ�y trở về v� x�y dựng ở Lihugn�. Gần Poitiers một nơi ẩn tu m� chẳng bao l�u đ� trở th�nh cộng đo�n của c�c nh� ẩn tu.

Ng�i được chọn l�m gi�m mục th�nh Tour v� danh tiếng v� sự th�nh thiện của Ng�i. Nhưng để đưa được Ng�i ra khỏi tu viện, người ta phải kiếm cớ l� c� bệnh nh�n ở Tours cần được chữa khỏi. Th�y d�ng vội v� ra đi nhưng chĩ gặp v� một số gi�m mục đến tấn phong cho Ng�i ng�y 4 th�ng 7 năm 371. Trong khi đ� những người qu� ph�i v� l�nh Ch�a chống lại "một người ăn mặc bẩn thỉu v� đầu t�c rối b�".

Vị t�n gi�m mục vẫn giữ được chiếc �o len th�, ngai t�a Ng�i l� một chiếc ghế đẩu bằng gỗ. C�ng nặng tr�ch nhiệm Ng�i c�ng cảm thấy cần hồi t�m. Ng�i lập tu viện Marmoutiers với chủng viện v� nh� trường. C�c linh mục được đ�o tạo tại đ� để n�ng h�ng gi�o sĩ bu�ng thả l�n. Marmuotiers sắp sinh ra trường c�ng lập đầu ti�n l� mẹ đại học Oparis.

C�ng cuộc truyền gi�o của th�nh Martin� mở rộng kh�c thường. Đời sống lu�n l� của d�n qu� thật khắc khổ. C� những Kit� hữu hợp nhau với lương d�n để mừng k�nh thần Jupiter, tập hợp quanh những d�ng nước, nhưng c�y cổ thụ. Vị gi�m mục truyền gi�o kh�ng dừng lại ở gi�o phận Ng�i, nhưng đi khắp nơi t�m kiếm c�c linh hồn. Ở mỗi s�o huyệt của ngẫu tượng, Ng�i dừng lại giảng dạy cải h�a thay thế đền miếu bằng một th�nh đường, v� đặt linh mục Marmoutiers dẫn dắt. Thế l� một gi�o xứ th�nh h�nh.

Thi�n Ch�a lu�n gi�p đỡ Ng�i. Ở Ambrois� c� một ng�i đền vĩ đại thờ thần Mars. Kh�ng ai d�m nghĩ đến việc ph� đổ. Martin� cầu nguyện suốt đ�m. H�m sau một cơn b�o lớn nổi l�n ph� đổ ngẫu tượng. Một nh� thờ được dựng l�n v� thế l� gi�o xứ Ambroise được th�nh lập.

Trong một thị trấn nhỏ, vị t�ng đồ truyền chặt bỏ c�y cổ thụ được thần th�nh h�a. Những người thờ ngẫu tượng n�i: - Nếu Thi�n Ch�a �ng thờ quy�n ph�p như �ng n�i, �ng h�y nằm dưới chỗ c�y đổ xuống, nếu �ng tho�t nạn, ch�ng t�i sẽ tin Thi�n Ch�a.

Martin� nhận lời, c�y bị đốn lung lay ng� xuống... sắp nghiền n�t Đức gi�m mục... nhưng Ng�i bỉnh tĩnh l�m dấu th�nh gi� v� c�y bỗng quay ngược về ph�a đối diện.

Ở Apris Ng�i chữa l�nh một người c�i, ở Treves Ng�i l�m ph�p dầu để chữa l�nh một c� b� bất toại, tr�n đường về Ng�i phục sinh đứa con duy nhất Ch�a một phụ nữ v� to�n d�n h� vang niềm tin v�o Thi�n Ch�a. Tới gần Vandome t�i diễn ph�p lạ: sau b�i giảng l�m động lương t�m người nghe, một phụ nữ đưa tới cho Ng�i một em b� đ� chết, quỳ xuống cầu nguyện v� trả đứa b� sống lại cho mẹ n�.

Đ�y l� một giai thoại đẹp về chiếc �o th�nh Martin� mặc, biến th�nh �o cho�ng s�ng l�ng. C�c Vua Ch�a nhận lời thề của c�c chư hầu tr�n "chiếc �o cho�ng th�nh Martin� n�y" v� người ta c� lẽ đ� hay gọi nơi giữ �o cho�ng n�y l� nguyện đường (tiếng Ph�p l� Capelle hay Chapelle). Aix, nơi Charlemanghe ở trẻ th�nh Aix-la-chapelle, v� t�n chapelle n�y lan rộng để chỉ mọi nơi người ta đến cầu nguyện.

Tới 80 tuổi, th�nh Martin� vẫn truyền gi�o kh�ng mệt mỏi. Ng�i c�n chuộc c�c t� nh�n, tham dự c�c cộng đồng. Ng�i chỉ nghỉ ngơi đ�i ch�t nơi c�c tu sĩ của m�nh, ở Marmoutiers để lại ra đi bằng bất cứ phương tiện n�o d�ng được cho việc truyền gi�o. Trong một sứ vụ cuối tại địa phận, khi thấy c�i chết tới gần, th�nh Martin� b�o cho m�n đệ biết, nhưng vẫn d�ng lao lực của m�nh cho Ch�a.

- "Lạy Ch�a, nếu d�n Ch�a c�n cần đến con, con kh�ng từ chối đau khổ v� c�ng việc n�o, nguyện cho � Ch�a được thực hiện".

Nằm tr�n tro như Ng�i muốn. Th�n thể l�n cơn sốt, Đức gi�m mục vẫn đưa tay ngước mắt l�n trời. C�c tu sĩ xin Ng�i xu�i tay, Ng�i n�i: - "C�c anh để t�i nh�n trời hơn l� nh�n thế gian để hồn t�i theo đường ngay m� tới Ch�a".

Quỉ dữ tấn c�ng Ng�i lần ch�t, người ta nghe tiếng người hấp hối n�i: - "Đồ s�c vật độc �c, mầy l�m g� đ� ? mầy kh�ng t�m được nơi tao điều g� đ�u, đồ bị ch�c dữ ! Ch�nh l�ng Abraham sẽ đ�n nhận tao".

Đ� l� những lời sau c�ng trước khi Ng�i chết v�o ng�y 8 th�ng 11 năm 379. Ba ng�y sau ng�y được mai t�ng ở Tours. Ng�i l� vị th�nh đầu ti�n kh�ng phải l� tử đạo hay lừng danh v� cuộc tử đạo. Mộ của Ng�i ở Tours l� th�nh tr� vững chắc chống lại d�n man di. To�n d�n Ph�p v� c�c vị th�nh của nước n�y suốt nhiều thế kỷ vẫn h�nh hương để khấn cầu vị cải h�a Gaule che chở.


Ng�y 12-11

Th�nh GIOSAPHAT
Gi�m mục, Tử đạo (1580 - 1625)

Th�nh Giosaphat sinh năm 1580 (v�i t�c giả n�i l� 1584), ở Vladimir, thủ đ� của Volynia miền Ukraine, rồi sau l� một tỉnh của Balan dầu cha mẹ Ng�i thuộc d�ng qu� ph�i, nhưng họ đ� nhập thương trường với v�i th�nh c�ng v� cha Ng�i đ� trở th�nh nghị vi�n th�nh phố. Giosaphat (t�n rửa tội l� Gioan) trước hết đ� học nghề với một thương gia ở Vilna miền Lithuania v� l�m việc với �ng tới năm 1604 khi Ng�i trở th�nh một tu sĩ nh� d�ng Basili� ở Vilna.

C�c Kit� hữu Ruthenia v� Ukraina phần lớn theo nghi thức Byzantine bị ph�n rẽ s�u xa kể từ khi một số đ�ng c�c gi�m mục của họ năm 1596 tuy�n bố ở Brest- Litovsk hiệp nhất với Gi�o hội Roma. Thượng phụ gi�o chủ ở Constantinople đ� cố gắng ngăn cản sự chia cắt n�y khỏi gi�o hội ch�nh thống v� đ� đặt một vị nhiếp ch�nh cho Ruthenia v� mục đ�ch n�y. Điều n�y chẳng quen thuộc với c�c bậc vị vọng địa phương v� họ coi đ� như một đe dọa cho sự tự chủ của họ, nhưng lại được vương quốc Balan v� ch�nh quyền trung ương ủng hộ ho�n to�n.

Dầu vậy suốt cuộc đời, th�nh Giosaphat lu�n trung th�nh với Th�nh nh�n, viễn quan thi�ng li�ng v� phụng vụ của Ng�i theo nghi thức Byzantine. Ng�i đ� học thuộc l�ng to�n s�ch c�c ph�p bằng tiếng Slave như một đứa trẻ, nắm giữ nghi�m nhặt việc ăn chay theo lịch Byzantine c�n nhặt nhiệm hơn lịch chay tịnh của Roma nhiều, v� kinh nguyện Ng�i cũng d�ng nhiều nhất l� "Kinh nguyện Ch�a Gi�su", l�ng s�ng k�nh được nhiều nh� khổ hạnh v� thần tr� Kit� gi�o Đ�ng phương ưa th�ch. Nhưng l� lẽ của nhưng người theo Ch�nh thống hay gi�o ho�ng, v� những th�c đẩy đưa tới đối nghịch ch�nh trị đều v� nghĩa đối với th�nh Giosaphat, Ng�i kh�ng thể tin được rằng những việc s�ng mộ v� phong tục của d�n tộc Ng�i v� dĩ nhi�n của to�n thế giới lại kh�ng h�a được với sự trung th�nh đối với Gi�o hội hiệp nhất dưới th�nh nhan.

Ng�i sớm nổi tiếng với những khắc khổ nhiệm nhặt v� với kiến thức của Ng�i. Ng�i được tấn phong linh mục năm 1609 v� sớm nổi tiếng như l� vị hứơng dẫn thi�ng li�ng. Ng�i cũng viết nhiều s�ch tranh luận về thời n�y (về ph�p tửa của th�nh Vladimir, về sự gải mạo của c�c s�ch tiếng Slave).

Năm 1617, Ng�i được th�nh hiến l�m gi�m mục Vitebsk với quyền kế vị Đức Tổng gi�m mục Pskov. Ng�i đ� l�m tổng gi�m mục Pskov năm 1618. Được d�n ch�ng k�nh trọng, Ng�i lại cương quyết với những người ly khai, kh�ng chấp nhận cả những nhượng bộ ch�nh quyền trung ương Balan định l�m. Năm 1623 khi đang viếng Vitebsk, Ng�i bị một đ�m đ�ng theo tinh thần quốc gia qu� kh�ch tấn c�ng chặt đầu v� bắn chết. X�c Ng�i được đưa về Pskov v� tr�n đường về n�y đ� được nhiều người t�n k�nh gồm cả những người thủ địch của Ng�i nữa.

Cuộc tử đạo của Ng�i đ� bảo đảm sự hồi sinh của Gi�o hội c�ng gi�o Slave. Họ kh�c về phong tục, kỷ luật, phụng vụ v� ng�n ngữ với người Balan theo c�ng gi�o Roma, trong khi đ� họ vẫn độc lập với Maxcơva v� người Nga v� sự li�n kết của họ với Roma. Bởi đ� họ trở th�nh một trung t�m quan trọng của phong tr�o quốc gia Ruthania.

Đức gi�o ho�ng Urban� VIII năm 1628 đ� khởi đầu cuộc �n phong th�nh cho Giosaphat khi mở mộ ra v� thấy x�c Ng�i c�n nguy�n vẹn. Ng�i được phong ch�n phước năm 1643 v� được phong th�nh năm 1867.


Ng�y 15/11

TH�NH ALBERT� CẢ
G�am mục, Tiến Sĩ Hội Th�nh (1206 - 1280)

Th�nh Albert� l� một người thuộc thế hệ đầu của d�ng Đaminh, D�ng được th�nh lập năm 1216. Ng�i g�p phần lớn trong những tiến triển quan trọng về tr� thức trong thế kỷ XIII v� Đức gi�o ho�ng Pi� XII năm1941 đ� đặt Ng�i l�m th�nh bảo trợ cho những ai say m� nghi�n cứu c�c khoa học tự nhi�n.

Ng�i sinh ra tại Swabia c� lẽ v�o năm 1206, l� con trưởng thuộc một gia đ�nh qu� ph�i trong binh nghiệp. Điều người ta biết r� về người thiếu ni�n Đức n�y l� l�ng y�u th�ch nghi�n cứu học h�nh v� thi�n nhi�n. Khi th� Ng�i học với c�c thầy d�ng Benedict�, khi th� Ng�i lạc l�ng trong miền qu�, say m� quan s�t c�y cỏ kh�m ph� c�c loại c�y v� để cho năng khiếu ch�n m�i trước cảnh sắc của tạo h�a.

Cuối c�ng Albert� đ� bỏ rơi truyền thống hiệp sĩ của gia đ�nh. Một người cậu đ� dẫn Albert� tới Bologne để ho�n tất việc học h�nh. Ng�i nghe một b�i giảng của ch�n phước Giocdano (Jordain) miền Saxe thuộc d�ng Đaminh v� cảm thấy được Ch�a gọi, Nhưng lại ngập ngừng v� mới 16 tuổi. �ng cậu muốn Albert� qu�n đi � tưởng n�y. Nhưng ở Padua, Albert� gặp lại ch�n phước Giocđan� v� sau một cuộc đ�m thoại đ� n�i với Ng�i :- Thưa th�y ai đ� tỏ lộ l�ng con cho Ng�i ?

Từ đ�y kh�ng ai ngăn cản nổi ơn k�u gọi của Albert� nữa. Ng�i v�o nh� tập d�ng anh em giảng thuyết. Lời cầu nguyện của Ng�i diễn tả một ước muốn sống tự tho�t: - "Lạy Ch�a Gi�su Kit�, con k�u l�n Ch�a, xin Ch�a đừng để con bị quyến rũ bởi những lời h�o huyền về danh gi� gia đ�nh, về uy thế của d�ng tu, về sự l�i cuốn của khoa học".

Dưới �nh s�ng ch�n l� Ng�i đ� tu�n theo, Albert� nhiệt th�nh nghi�n cứu khoa học v� trở th�nh tu sĩ th�nh thiện, nh� tư tưởng lớn, gi�o sư si�u việt, nh� sưu tầm b�ch khoa t�i ba. Ng�i c� sự hiểu biết uy�n b�c đặc biệt như một số những nh� tr� thức lớn thời Trung cổ.

Lu�n lu�n t�m gia tăng những hiểu biết, Albert� rảo qua khắp nước Đức, thu thập những � niệm về c�c loại s�c vật c�y cỏ, trước t�c những t�c phẩm về khoa học tự nhi�n. Ng�i quan t�m tới c�c thuyết của Aristote v� t�m c�ch Kit� h�a c�c l� thuyết đ�. Ng�i lần lượt dạy học tại Cvologne, Pribourg, Ratisbonne, Strasbourg, Ng�i sẽ ảnh hửơng trọng yếu tới người học tr� thi�n ph� n�y l� "b� c�m", Ng�i ti�n b�o rằng: tiếng rống của con b� n�y sẽ vang dội khắp nơi.

Khoảng năm 1240, Ng�i tới Paris giữ ghế gi�o sư tại đ�y. C�c lớp học qu� nhỏ kh�ng đủ để dung nạp hết c�c th�nh giả của Ng�i, Ng�i phải dạy họ tại c�ng trường nay vẫn c�n giữ t�n Ng�i: c�ng trường Maubert hay Albert� cả. Lời Ng�i c� uy t�n đến nỗi để chấm dứt cuộc tranh luận chỉ cần n�i: "Th�y Albert� đ� n�i vậy".

T�i năng Ng�i lan rộng tại đại học Paris, đạihọc danh tiếng nhất thế giới. Ng�i tr� ngụ tại nh� d�ng th�nh Giacob�, viết nhiều t�c phẩm về nhiều đề t�i kh�c nhau: thần học, to�n học, lu�n l�, ch�nh trị, triết học, h�nh học, điạ chất học. Người ta kể rằng: ng�y kia một th�y d�ng Đaminh v� danh đến trước mặt th�nh Albert�, tội nghiệp cho sự lao lực của Ng�i v� khuy�n Ng�i nghỉ ngơi lo lắng tới sức khỏe. Đ�y lại chẳng phải l� một thần dữ mặc lốt th�y d�ng sao ? Để trả lời, th�nh l�m dấu th�nh gi�. Thế l� hết c�c c�m dỗ, satan trốn mất.

Vua th�nh Luy (Louis) tỏ t�nh nghĩa với th�y d�ng thời danh n�y v� trao cho Ng�i nhiều kỷ vật qu� b�u trước khi nghe về Đức, bởi v� th�nh Albert� được đặt l�m gi�m tỉnh. V�ng lệnh đức gi�o ho�ng , Ng�i gi� từ căn ph�ng s�ch vở v� học tr�, suốt ba năm Ng�i đi bộ, kh�ng tiền của, ăn xin để thăm c�c nh� d�ng v� lập nhiều nh� mới. Roma k�u mời Ng�i để l�m s�ng tỏ cuộc tranh c�i giữa c�c gi�o sĩ. Albert� được một thời an b�nh trong d�ng để dạy học v� viết lại những quan s�t v� suy tư của m�nh. Nhưng Đức gi�o ho�ng buộc Ng�i nhậm chức Đức gi�m mục Ratisbonne, một tr�ch vụ năng nề.

Trong trung t�m gi�u c� phồn thịnh n�y, người ta kể lại rằng: Đức gi�m mục kh�ng c� lấy "một đồng tiền trong k�t, một giọt rượu trong hầm, một nh�m bột trong vựa". Dầy vậy, th�nh ALBERTO vẫn trả hết nợ v� x�y dựng một nh� thương. Khi đ� ho�n th�nh c�ng cuộc hết sưc c� thể, Ng�i xin từ chức để trở lại đời sống một tu sĩ đơn giản. Năm 1623 theo lệnh Đức gi�o ho�ng, Ng�i đi k�u gọi nghĩa binh trong c�c l�ng qu� nước Đức.

Một năm sau Đức gi�o ho�ng qua đời v� Ng�i ngừng c�ng việc lại. Th�nh Albert� thấy cần được hồi t�m. Ng�i lui về tu viện Surtzbourg v� đắm m�nh v�o cuộc nghi�n cứu v� chỉ đi sửa lại những cuộc tranh luận c�i. Một lần nữa lại được rảo gọi qua c�c đ� thị lớn nước Đức, Ng�i th�nh hiến c�c th�nh đường, truyền chứa cho c�c gi�o sĩ. Năm 1270 Ng�i đến dạy tại Cologne. Ơ C�ng đồng Lyon, Ng�i b�nh vực Rodolphe I miền Habbsourg. Bảy năm sau, tức năm 1277, dầu đ� gi� Ng�i buộc phải đi Paris để b�nh vực cho gi�o thuyết học tr� m�nh l� T�ma Aqun�.

Albert� ho�n to�n gi� nua, Ng�i chọn cho m�nh một phần mộ trong d�ng v� mỗi ng�y đến đọc kinh nhật tụng cầu cho kẻ chết, để cầu cho ch�nh m�nh. Dần dần Ng�i đ�m ra l� lẫn. Một lần c� du kh�ch hỏi thăm Ng�i trả lời chắc nịch: - "Albert� kh�ng c�n ở đ�y nữa, �ng ta ..."

Ng�i qua đời �m �i tại ph�ng ri�ng giữa c�c anh em đầy chung quanh, Ng�i được phong l�m tiến sĩ Hội Th�nh năm 1931.


Ng�y 16-11

Th�nh GERTRU�
Đồng Trinh (1256 - 1301)

Th�nh GERTRUD� sinh ra v�o ng�y lễ Hiển linh năm 1256. Người ta kh�ng biết g� về cha mẹ Ng�i, nhưng chắc hắn cha Ng�i đ� c� l�ng đạo đức s�u xa v� đ� d�ng con g�i 5 tuổi của m�nh l�m tu sĩ tu viện Helfia theo luật d�ng th�nh Benedict�. Chẳng may Ng�i lại tr�ng t�n với vi tu viện trưởng. Ng�i lớn l�n xa mọi th� vui thế gian v� sớm chứng kiến hoạt động tr� thức lớn mạnh.

Trong bầu kh� chiến tranh, nh� d�ng trốn về Rossdorf, rồi v� thiếu nước lại trở về Helfta. Th�nh Mechtilde chị của tu viện trưởng Gertrud� đứng trường. Người nữ tu trẻ GERTRUD� say m� qu�n bỏ đời sống cầu nguyện. Việc trau dồi văn chương nghệ thuật thu h�t Ng�i đến nỗi Ng�i n�i rằng v�o thời đ� "Ng�i lo lắng cho t�m hồn chỉ bằng lo lắng cho đ�i ch�n của m�nh th�i".

V�o l�c 25 tuổi, trong một thị kiến, Ch�a Kit� đ� tr�ch m�c Ng�i l� đ� bỏ Ch�a m� lo học h�nh. Thế l� đảo lộn tất cả: "Mọi bồng bột tuổi trẻ đối với con bắt đầu xem ra lạt lẽo v� vị. Lạy Ch�a, Ch�a l� ch�n l� trong suốt hơn mọi �nh s�ng, nhưng s�u thẳm hơn mọi b� mật. Ch�a đ� quyết ph� tan những b�ng đ�m đậm đặc của con". V� thị kiến kết th�c bằng một cuộc trở lại. Ng�i đ� kể lại v� n�i: "Trong một niềm vui của tinh thần mới, t�i bắt đầu tiến tới".

Gertrud� chỉ c�n muốn học v� suy gẫm th�nh kinh, c�c gi�o phụ v� c�c nh� thần học. Ng�i kiềm chế t�nh hiếu động bằng việc h�m m�nh dữ dằn v� sống trong sự kết hiệp li�n lỉ với Ch�a. Đ�p lại việc hiến th�n ho�n to�n ấy, Ng�i được nhiều ơn thần b� phi thường. Ng�i được mạc khải nhiều lần trong khi h�t kinh nhật tụng viết lại những mạc khải n�y trong cuộc khảo luận.

C�ng với th�nh nữ Mechtilde, Ng�i l� người đầu ti�n tỏ b�y l�ng t�n s�ng Tr�i Tim Ch�a. L�c đ� Gertrud� 35 tuổi. Sức khỏe Ng�i kh�ng cho ph�p Ng�i giữ những nhiệm vụ quan trọng nữa, Ng�i chỉ c�n l� ph� ca trưởng. Nghi ngờ nhiều, Ng�i chỉ thấy sự thấp k�m v� hư kh�ng của m�nh m� chạy đến với � kiến của th�nh Mechtilde l� ca trưởng. Ch�a đ� tỏ cho th�nh Mechtilde: "Cuộc đời của Gertrude l� một th�nh ca li�n tục ca ngợi vinh quang Cha. Tr�n trần gian n�y, sau b� t�ch Th�nh Thể, Cha chỉ cư ngụ c�ch đặc biệt trong l�ng Gertrud�".

Th�nh nh�n được ơn những dấu đinh v� h�nh v� một vết thương trong l�ng. C�c s�ch của Ng�i chỉ được phổ biến 200 năm sau, cho thấy đời sống nội t�m nồng nhiệt của Ng�i, Ng�i li�n kết say m� với phụng vụ cố gắng đồng nhất đời m�nh với những mầu nhiệm m� chu kỳ phụng vụ nhắc lại. Ng�i muốn chịu khổ v� phần rỗi anh em v� t�m những lời nồng ch�y để cải ho� c�c tội nh�n v� đổ ra nhiều nước mắt v� những đau khổ g�y n�n cho Ch�a.

Năm th�ng cuối đời, th�nh nữ nằm bệnh bất động với những đau đớn dữ dằn. Ng�i kh�ng c�n n�i được nữa, nhưng vẫn giữ được sự b�nh thản. Ng�i biết giờ vinh quang sắp tới. Ng�y 17 th�ng 10 năm 1031 hay l� 1032 th�nh nữ từ trần. Tương truyền rằng: l�c chết Ng�i thấy Ch�a Gi�su v� đức trinh nữ với đo�n người tr�n trời đến dẫn Ng�i v�o thi�n đ�ng trong khi quỉ dữ kh�c r�ng.

Để kết th�c, nh� ch�p sử ghi lại mạc khải của một nữ tu thấy linh hồn th�nh Gertrud� bay thẳng như một c�nh chim v�o l�ng Ch�a Gi�su đang mở rộng đ�n tiếp Ng�i v�o t�nh y�u v� c�ng của Ng�i.

Kh�ng được ch�nh thức t�n phong l�m th�nh, nhưng lễ k�nh Ng�i c� trong lịch chung theo nghi thức Roma.


Ng�y 16-11

Th�nh MAGARITA SCOTIA
(1045 - 1093)

Th�nh Magarita sinh ra khoảng năm 1045. Cha Ng�i l� ho�ng tử Edward người Anh, bị lưu đ�y v� cưới một nữ c�ng ch�a người Đức, c� lẽ l� ch�u của ho�ng hậu vua th�nh Stephan� nước Hungaria. Magarita lớn l�n trong triều đ�nh Hungari v� đ� gặp được sự c�ng ch�nh v� th�nh thiện để l�m n�n dấu th�nh thiện của ch�nh m�nh. Khoảng 12 tuổi trở lại nước Anh, th�nh nữ sống trong triều đ�nh của vua th�nh Edward.

Trong cuộc chinh phục Norman năm 1066, Magarita c�ng với mẹ v� anh chị em Ng�i bị lưu đ�y một lần nư�. Họ trốn sang Scotia, dầu l�c ấy đang c� chiến tranh giữa hai nước, vua Scotia l� Malcola Cannore cũng đ� nh�n �i tiếp nhận những kẻ lưu đ�y.

Malcolm Cannore m� t�n gọi c� nghĩa l� "nh� cai trị vĩ đại" l� một vị vua uy quyền c� khả năng. �ng y�u Magarita, c�n Magarita th� c� � định đi tu d�ng. Nhưng �ng đ� khuy�n Magarita lập gia đ�nh với �ng. Cuộc sống chung của họ được m� tả với v�i chi tiết trong một tập hồi k� c� lẽ do cha giải tội của Ng�i l� Turgot, sau l� gi�m mục viết. Đ�y l� một c�u chuyện th�ch th� về sự gặp gỡ giữa một người đ�n b� trẻ kh�n ngoan v� th�nh thiện với người chồng hung hăng �t được gi�o dục nhưng hứơng chiều về sự th�nh thiện của vợ m�nh.

Cuộc ho� hợp nh�n duy�n n�y mang lại cho họ s�u người con trai v� hai người con g�i. Ho�ng hậu chỉ chấp nhận cho những gương l�nh tới gần c�c t�m hồn trẻ thơ n�y v� kh�ng một người xấu n�o d�m tới triều đ�nh. Những ho�ng tử c�ng ch�a n�y lớn l�n v� tham gia v�o c�c c�ng cuộc của người mẹ th�nh thiện v� của người cha đ� trở th�nh vị vua gương mẫu.

Th�nh Magarita d�ng nhiều th� giờ v� tiền của cho c�c c�ng cuộc b�c �i, ch�nh Ng�i hầu hạ người ngh�o kh�, gi� cả, c�i c�t v� yếu đau. Ng�i kh�m ph� ra mọi h�nh thức khổ cực, gi�p đỡ c�c gia đ�nh ph� sản phục hồi, chuộc lại c�c t� nh�n, x�y dựng nh� thương, nh� v�ng lai cho du kh�ch. Người lạ biết rằng: họ c� thể lu�n t�m được chỗ tr� ngụ nơi Ng�i khi ra khỏi nh�. Cả đo�n người bất hạnh v�y quanh Ng�i v� đ�y mới l� triều đ�nh thật của Ng�i. Khi trở về nh�, Ng�i chỉ muốn ngồi v�o b�n ăn sau khi đ� hầu b�n cho 300 người ngh�o ngồi đầy một ph�ng ăn lớn.

Scotia đ� được cải ho� từ l�u, nhưng sự man rợ c�n tồn tại ở đ� trở th�nh mẹ của một vương quốc, th�nh Magarita biến n� th�nh một gia đ�nh rộng lớn v� dẫn tới Thi�n Ch�a, Ng�i trao cho những quan li�m ch�nh t�i lập trật tự, sai c�c nh� giảng thuyết đi loan b�o Tin Mừng để Ch�a Gi�su được y�u mến khắp nơi. Ng�i giải quyết vấn đề Gi�o hội ở Scotia thời Ng�i gặp phải. Bị cắt đứt li�n lạc do cuộc x�m lăng của người ngoại, Gi�o hội Celt đ� kh�c biệt nhiều điểm với Roma v� ch�nh th�nh Magarita đ� ho� giải những yếu tố tranh chấp v� đưa Gi�o hội Celt ở Scotia về qui phục. Ng�i l�m việc n�y m� vẫn tr�nh được sự ph�n ly đau đớn.

Cũng thế những cố gắng đưa văn h�a �u Ch�u v�o Scotia của Ng�i rất th�nh c�ng. Trong khi b�n Anh, cuộc chinh phục Norman đ� để lại một di sản cay đắng th� ở Scotia dưới ảnh hưởng của Magarita v� c�c con của Ng�i, việc lan tr�n văn h�a Trung Cổ đ� mang lại cho Scotia một thời đại ho�ng kim k�o d�i cả 2000 năm sau khi th�nh nữ qua đời.

Th�nh Magarita qua đời năm 1093 tại l�u đ�i Ediburgh như rất nhiều vị th�nh, v�o l�c m� mọi c�ng tr�nh xem ra ti�u tan hết. Vua nước Anh x�m chiếm một ph�o đ�i. Malcoln v� hai người con cả đi t�i chiếm. Th�nh nữ cảm thấy �u lo. Ng�y kia Edgar con Ng�i trở về, th�nh nữ hiểu ngay thực tế khủng khiếp l� vua v� người con kia đ� chết. Đau đớn, th�nh nữ chỉ biết n�i: - Lạy Ch�a to�n năng, Ch�a đ� gửi cho con sự đau đớn lớn lao n�y để thanh tẩy t�m hồn con, con xin ch�c tung Ch�a .

Ng�i kh�ng than tr�ch, đức tin v� l�ng dũng cảm kh�ng rung chuyển, nhưng s�u th�ng sau Ng�i đ� qua đời.

Ba người con của Ng�i tiếp tục cai trị tr�n ngai v�ng, c�ng cuộc của người mẹ được tăng cường v� đi tới ho�n th�nh. Th�nh Magarita được phong th�nh năm 1250.


Ng�y 17-11

Th�nh ELISABETH Nước Hungaria
Nữ Tu (1207 - -1231)

Em b� 4 tuổi mặc �i nhung đeo v�ng, người ta dẫn tới Thuringia, l� con vua Hungaria. T�n Ng�i l� Elisabeth v� vừa được đ�nh h�n với ho�ng tử Luy (Louis) mười một tuổi con của Landgrave miền Thuringia, v� theo th�i thường Ng�i lớn l�n tại cung điện Thuringia.

Elisabeth xem ra đ� được tiền định với niềm vui, được cầu nguyện h�m m�nh v� mỗi ng�y hy sinh một điều th�ch th�. Nếu trong cuộc chơi m� th�nh c�ng rực rỡ, Ng�i kh�ng qu� vui v� ngừng lại. Một phần những c�i người ta cho Ng�i thường l� tới tay người ngh�o. Nhưng Ng�i sớm thấy một đau khổ kh�c, kh�ng phải mọi người đều vui l�ng khi thấy Ng�i lớn l�n trong đạo đức, tốt l�nh v� quảng đại như vậy. C�ng ch�a Sophia, mẹ của Luy tức giận v� sự ho�n thiện n�y.

Khi b� dẫn Elisabeth với c� con g�i m�nh tới nh� thờ, cả hai trang điểm như c�ng ch�a th� Elisabeth lại cởi vương miện bằng đ� ra m� n�i kh�ng muốn mang n� đến trước Thi�n Ch�a phải đội m�o gai. Thế l� c�ng ch�a v� con m�nh khinh bỉ v� tuy�n bố rằng: Ng�i bất xứng để l�m vợ của b� tước. Nhưng khi Luy đ� trở lại triều đ�nh ch�ng ng�y ngất v� vị h�n th� trẻ của m�nh. Ch�ng chọn l�m ch�m ng�n những đức t�nh : đạo đức, trong sạch v� c�ng b�nh. Ch�ng đ� cử h�nh h�n phối sớm hết sức c� thể, l�c ch�ng 20 v� n�ng 14.

Năm sau họ c� con đầu l�ng v� 2 năm sau nữa sinh con thứ. C�c đ�y tớ của th�nh nữ n�i về Ng�i: "B� k�u đến Ch�a trong mọi h�nh vi, b� sống khi�m tốn, rất b�c �i v� say m� cầu nguyện". Ng�y sống của nữ b� tước được ph�n phối cho c�ng việc cầu nguyện, l�m việc b�c �i, c�ng với c�c phụ nữ dệt len cho người ngh�o. Rảo quanh c�c l�ng qu� ph�n ph�t c�c đồ cứu trợ. Luy, một hiệp sĩ h�o h�ng, rất lịch thiệp, l� bạn trung th�nh n�ng đỡ Elisabeth trong đường th�nh thiện Ng�i đeo đuổi. �ng y�u vợ c� khu�n mặt v� t�m hồn dịu hiền của m�nh. Người ta th�ch kể lại một huyền thoại l�m đẹp cuộc đời th�nh nữ như sau:

V�o một ng�y m�a đ�ng. Luy đi săn về gặp vợ cong m�nh xuống dưới sức nặng c�c đồ ăn giấu trong vạt �o. �ng hỏi : - Em mang g� đ� ?

Vạch �o ra �ng chỉ thấy những b� hoa hồng trắng rất đẹp kh�ng m�a xu�n n�o c� được. Vị b� tước x�c động v� ph�p lạ, Ng�i ưu �i người vợ l� tưởng của m�nh hơn nữa.

C�n ch�nh th�nh nữ th� tăng gấp việc b�c �i. Ng�i săn s�c c�c bệnh nh�n ngh�o, cấp đồ ăn cho họ, băng b� c�c vết thương. V�o một ng�y thứ năm tuần th�nh, Ng�i đ� h�n ch�n c�c người c�i Ng�i tập hợp lại. Dưới những chiếc �o sang trọng, Ng�i dấu một chiếc �o nhặm. Kh�ng ai nghi ngờ sự khắc khổ của Ng�i. Isentrude, người đ�y tớ theo Ng�i v� c� nhiệm vụ đ�nh thức Ng�i ban đ�m để cầu nguyện l�m chứng : "Ng�i ho�n th�nh những c�ng tr�nh b�c �i trong t�m hồn vui tươi v� kh�ng đổi n�t mặt".

Ch�nh Elisabeth đ� n�i về những người nh�n đức m� mặt m�y ủ dột : "Họ c� vẻ muốn l�m khiếp đảm Thi�n Ch�a nh�n l�nh. Trong khi Ng�i y�u th�ch những kẻ cho một c�ch vui tươi".

Luy phải ra trận. Đ�y l� l�c nữ b� tước đau đớn nhất v� tăng gấp lời cầu nguyện v� đ�nh tội. Th�nh nữ vẫn thường bối rối lo sợ c� những bất c�ng m� l�nh Ch�a thường gặp phải. Gặp buổi đ�i ăn, th�nh nữ nhiệt th�nh n�ng dỡ người ngh�o. Ph�n ph�t hết l�a gạo dự trữ, Ng�i hy sinh cả nữ trang v� đ� qu�, Ng�i thiết lập những nh� thương. D�n ch�ng gọi Ng�i l� "mẹ". Khi chồng trở về, th�nh nữ thường cười n�i: - Em đ� d�ng cho Thi�n Ch�a c�i thuộc về Ng�i bảo vệ của cải của ch�ng ta,

Nhưng đ� đến l�c những thử th�ch lớn lao đưa Elisabeth tới đỉnh cao th�nh thiện. Luy tham gia đo�n qu�n th�nh gi� v� vong mạng năm 1227. V�i ng�y sau th�nh nữ sinh hạ người con thứ ba. Ng�i như đi�n l�n v� đau đớn, nhưng đ� chứng tỏ l�ng đai độ từ bỏ th�nh nữ đ� c� từ buổi thiếu thời. H�nh ảnh cổ truyền c�n diễn tả th�nh nữ, bị người em bất xứng của Luy xua đuổi v� cấm d�n ch�ng kh�ng được cho tr� ngụ, kh�c l�c �m con nhỏ đi v�o đường m�n sỏi đ� giữa m�a đ�ng lạnh lẽo với hai người con n�u b�n tay...

Thực tế l� người em rể đ� một thời kh�ng cho Ng�i được thừa hưởng của cải của chồng Ng�i. Elisabeth từ chối mọi thỏa hiệp với �ng ta v� kh�ng muốn nhận được cấp dưỡng bằng c�i Ng�i coi l� của cắp của d�n ngh�o. Ng�i th�ch được rẫy bỏ hơn v� tự kiếm kế sinh nhai. Như thế với lương t�m Kit� gi�o Ng�i đ� chọn được n�n ngh�o kh�. Thực vậy, Ng�i đ� phải tr� ngụ trong một chuồng heo cũ v� đ� biết khốn cực l� g�. Người đ�y tớ theo Ng�i kể rằng: - "Bị bắt bớ bởi những chư hầu của chồng, thiếu mọi thứ của cải v� v� thiếu thốn, Ng�i đ� phải gửi con đến những miền xa để ch�ng được nu�i dưỡng ở đ�.

Dầu vậy, Ng�i vẫn cảm tạ Ch�a v� đ� b�c lột Ng�i như thế, v� trong một nguyện đường c�c anh em h�n mọn Ng�i đ� đặt tay l�n b�n thờ thề hứa từ bỏ tất cả.

Cậu của Ng�i l� gi�m mục miền Bamberg rất muốn Ng�i t�i gi� v� c�n gọi Ng�i tới l�u đ�i Haute Francoine nơi đặt c�c xương cốt của chồng Ng�i. Nhận xương cốt, Ng�i nguyện v�ng phục v� tạ ơn Thi�n Ch�a.

"Lạy Ch�a, con y�u biết bao. Nhưng Ch�a biết con kh�ng hối tiếc việc hy sinh người y�u của con cho Ch�a. Anh đ� tự hiến m�nh cho Ch�a, con cũng hiến d�ng anh con cho Ch�a để yểm trợ th�nh địa. Nếu được con cho cả thế giới để đổi lấy anh, rồi ch�ng con c�ng đi ăn xin với nhau. Nhưng con xin chứng tỏ rằng: nếu tr�i với � Ch�a, con sẽ kh�ng muốn chuộc lại sự sống của anh, cả đến sợi t�c đi nữa... Nguyện � Ch�a th�nh sự trong ch�ng con".

Người g�a phụ trẻ kh�ng muốn c� phần g� đối với vinh hoa trần thế nữa, đ� mặc �o d�ng ba Phanxic� v� d�ng tiền của chồng để lại để điều h�nh một nh� thương l� nơi b� ngồi ăn chung với c�c bệnh nh�n ngh�o kh�. Sau c�ng Ng�i ở trong một ng�i nh� bằng c�y v�ch đất. Ng�i dệt vải để nu�i th�n v� chịu những hy sinh cực khổ hơn nữa.

Cha giải tội của Ng�i l� Conrad thấy sự diụ hiền của Ng�i c� vẻ tạo n�n cảm t�nh của hai người bạn từ hồi trẻ v� nay theo Ng�i, n�n kh�ng cho Ng�i giữ họ gần m�nh nữa. Thay v�o đ� l� một đứa trẻ v� gi�o dục v� một b� điếc l�c kh� chịu. Elisabeth đối xử với họ c�ch �u yếm như với bạn b� v� d�nh lấy những c�ng việc gớm ghiếc nhất. Một đứa trẻ bất toại Ng�i săn s�c bắt Ng�i thức dậy mỗi đ�m s�u lần v� ch�nh Ng�i giặt giũ �o quần h�i h�m của n�. Khi đứa trẻ chết, Ng�i thayv�o đ� một dứa trẻ phong c�i v� n�i: - T�i kh�ng đang cởi gi�y giầy cho em. Đối với t�i Ch�a Gi�su đang ở v�o đại vị của em.

Đứa trẻ chết, lại một người bị bịnh trứng t�c sống b�n Ng�i. Vị hướng dẫn c�n d�ng đến những cư xử nghiệt ng� lạ l�ng. Nh� ch�p sử n�i rằng: "�ng ta c� thể đ�nh v�o mặt Ng�i, nhưng th�nh nữ đủ mạnh để chịu dựng như một người đang chi�m niệm. Ng�i qua những giờ ng�y ngất v� n�t mặt trở b�n rực s�ng.

Nhưng Elisabeth yếu dần v� qua đời l�c mới 24 tuổi, v�o ng�y 19 th�ng 10 năm 1231. Từng đo�n người lũ lượt h�nh hương k�nh viếng mộ Ng�i v� đ� c� rất nhiều ph�p lạ xảy ra tại đ�. Bốn năm sau Đức gi�o ho�ng Gregori� IX đ� t�n phong Ng�i l�n bậc hiển th�nh.


Ng�y 21-11

Lễ Đức Mẹ d�ng m�nh v�o đền th�nh

N�i về lễ Đức Mẹ d�ng m�nh v�o đền th�nh, đức gi�o ho�ng Phaol� VI viết : "Những lễ dựa tr�n lời truyền khẩu, nhưng c� gi� trị gương mẫu cao v� đươc Gi�o hội Đ�ng phương đặc biệt mừng k�nh từ xa xưa, đ� l� lễ Đức Maria d�ng m�nh v� đền th�nh"

Việc Đức Mẹ d�ng m�nh v� đền th�nh dựa tr�n sự kiện n�y, l� luật cũ đ� nhận c�c trinh nữ tự hiến m�nh cho Thi�n Ch�a tại đền th�nh. Hơn nữa Đức Trinh nữ c�n được đặc �n V� nhiễm Nguy�n tội ngay từ buổi đầu thai. Sư trinh trong n�y c� thể dẫn tới hiệu quả l� tr� kh�n Đức Maria đ� ph�t triển sớm hơn b�nh thường, v� kh�ng bị ảnh hưởng bởi tội nguy�n tổ. Bởi đ�, người ta cho rằng, Mẹ đ� d�ng m�nh cho Ch�a rất sớm, ngay khi tr� kh�n ng�i c� khả năng hiểu biết.

Cuốn ngụy thư "Ph�c �m về cuộc sinh hạ của Đức Maria" c�n cho rằng ng�i đ� thực hiện cuộc d�ng hiến n�y khi mới ba tuổi. Giott� trong một bức họa đ� diễn tả Đức Maria trong những bước ch�n mạnh mẽ tiến v�o đền th�nh.

Trong niềm tin n�y, người Hy lạp, Arm�nia v� Latinh, đều mừng lễ Đức Mẹ d�ng m�nh trong đền th�nh v�o ng�y 21 th�ng 11 h�ng năm. Simon M�taphrate cho rằng lễ mừng đ� được thiết lập v�o năm 730 ở Constantinople. Năm 1143, ho�ng đế Emmanuelđ� xếp v�o số c�c lễ được Gi�o hội khắp nơi biết đến.

Vị đại sứ của vua Chypre b�n đức gi�o ho�ng Gr�gori� XI (ở Avignon) đ� thuyết phục, để gi�o triều với đức Sixt� IV chấp nhận lễ n�y từ năm 1372. Kể từ đ�, ở nhiều vương quốc v� nhiều nh� thờ đ� mừng long trọng theo s�ch nguyện R�ma. Đức gi�o ho�ng Pio V b�i bỏ v� được đức Sixt� V t�i lập.

Nhiều nh� d�ng đ� chọn lễ n�y l�m ng�y khấn d�ng hay lặp lại lời khấn cho c�c tu sĩ. C�ng với Đức Maria, ch�ng ta cũng d�ng m�nh cho Ch�a một c�ch mau mắn v� quảng đại.


Ng�y 22-11

Th�nh C�CILIA
Đồng Trinh Tử Đạo

Cuộc tử nạn của th�nh C�CILIA rất được nhiều người biết đến, qu� chuộng th�n phục v� ưa lập lại.

Nhưng những thế kỷ đầu kh�ng thấy n�i g� tới vị th�nh n�y cả. Th�nh Ambr�si�. Hier�nim� rất k�nh c�c trinh nữ tử đạo, nhưng kh�ng nhắc đến t�n Ng�i. Ba trăm năm sau cuộc tử đạo giả định n�y, c�u chuyện của th�nh nữ xem ra l� một trong những �ng văn đẹp nhất l�m say m� t�n hữu v� phổ biến rộng r�i lạ thường. C�u chuyện tưởng tượng về th�nh nữ C�cilia được chen v�o giữa hai vị tử đạo c� thật l� Val�ri� v� Tiburti�. Truyện đ� như sau :

C�cilia thuộc gia đ�nh qu� ph�i sống tại Roma dưới thời vua Alexander S�v�r�. Cuộc b�ch hại thật dữ dằn. Một m�nh trong gia đ�nh l� Kit� hữu, Ng�i lu�n mang theo cuốn Ph�c �m v� sống đời cầu nguyện b�c �i. Mỗi khi tới hang toại đạo l� nơi Đức gi�o ho�ng Urban� b� mật cử h�nh th�nh lễ, đo�n người ăn xin đợi chờ Ng�i tr�n đường đi Roma ch�a tay xin Ng�i ph�n ph�t của bố th�. Dưới lớp �o th�u v�ng, C�cilia mặc �o nhậm m� vẫn tỏ ra b�nh thản dịu d�ng.

Trong khi tuổi trẻ ngoại gi�o m� say nhạc trần tục, l�ng C�cilia hướng về Ch�a v� ca tụng một m�nh Ng�i th�i. Đ�p lại l�ng đạo đức của Ng�i, Thi�n Ch�a cho Ng�i được đặc �n được thấy thi�n tnần hộ thủ hiện diện b�n m�nh.

Cha mẹ C�cilia gả Ng�i cho một nh� qu� ph�i t�n l� Val�ri� y�u C�cilia nồng nhiệt, �ng kh�ng biết Ng�i theo Kit� gi�o, nhưng �ng c� một t�m hồn ngay thẳng.

Ng�y cưới, C�cilia mặc chiếc �o nhặm duới lớp �o ngo�i sang trọng v� khẩn cầu Ch�a giữ cho m�nh được trinh nguy�n. Giữa những tiếng ca vui nhộn, C�cilia vẫn theo th�i quen c�ng với c�c thi�n thần ca h�t những kh�c th�nh thi. Bởi đ� m� c�c người Kit� hữu hay nhận Ng�i l� bổn mạng của c�c nhạc sĩ. Ch�a Gi�su khấng nghe lời ca trong trắng tự l�ng vị h�n th� trẻ d�ng l�n Ng�i. Khi chiều về, C�cilia n�i với Val�ri�:

- Thưa Ch�a c�ng, em c� điều n�y muốn n�i với anh, kh�ng b�n tay trần tục n�o được động tới em, v� em c� một thi�n thần bảo vệ. Nếu anh t�n trọng em, Ng�i cũng y�u mến anh v� ban �n ph�c cho anh.

Ngạc nhi�n v� rất cảm k�ch, Val�ri� đ� ao ước nh�n thấy thi�n thần. C�cilia mới n�i rằng: �ng phải chịu ph�p rửa tội đ�, rồi n�ng giải th�ch mầu nhiệm cứu rỗi c�c linh hồn do đức Kit� cho �ng nghe. Ng�i đề nghị: - Anh h�y tới đường Appian�. Anh sẽ gặp những người ngh�o khổ v� lấy danh nghĩa em để xin họ dẫn anh tới gặp cụ gi� Urban� đang ẩn n�u trong hang toại đạo. Vị gi�m mục n�y sẽ dạy dỗ anh hay hơn em, Ng�i sẽ ch�c b�nh an cho anh, sẽ mặc cho anh bộ �o trắng tinh. Rồi trở lại đ�y anh sẽ thấy thi�n thần của em.

Val�ri� theo lời vị h�n th� của m�nh, đến đường Appian� v� được dẫn tới vị gi�m mục. Ng�i dạy đạo v� rửa tội cho �ng. Trở về với C�cilia . �ng gặp n�ng đang cầu nguyện, c� thi�n thần b�n cạnh, khu�n mặt thi�n thần rực s�ng, tay cầm hai triều thi�n kết bằng hoa huệ v� hoa hồng. Ng�i đặt một chiếc tr�n đầu C�cilia v� một chiếc tr�n đầu Val�ri� v� n�i:
- "H�y giữ l�ng trong trắng để xứng đ�ng bảo vệ những triều thi�n n�y, ch�ng từ vườn của Thi�n Ch�a, kh�ng bao giờ t�n tạ, chẳng hề lạt hương".

Thi�n thần c�n n�i th�m : - "Hỡi Val�ri�, bởi v� anh đ� biết nghe lời hiền th� của anh, vậy anh xin điều g� anh muốn".

Val�ri� c� người em �ng y�u thương lắm t�n l� Tiburti�, �ng xin : - "Con muốn em con cũng biết đạo thật như con"

Thi�n thần trả lời : - Điều anh xin rất đẹp l�ng Ch�a. Vậy h�y biết rằng: Tiburti� v� anh sẽ l�n trời với ng�nh vạn tuế tử đạo".

Ngay l�c ấy Tiburti� xuất hiện. �ng thấy m�i hoa huệ v� hoa hồng v� muốn biết từ đ�u m� c� hương thơm như vậy giữa m�a n�y, thứ hương thơm như l�m con người �ng trẻ lại. C�cilia đ� n�i cho C�cilia �ng hiểu sự hư kh�ng của c�c ngẫu thần, đ� tỏ cho �ng thấy sự rực rỡ của đức tin v�o Ch�a Gi�su Kit�. Tiburti� muốn được sự chỉ dạy, v� đến lượt �ng, cũng đ� l�nh nhận b� t�ch rửa tội do đức gi�o ho�ng Urban�.

C�cilia, Val�ri� v� Tiburti� c�ng nhau sống đời th�nh thiện. Họ ph�n ph�t của bố th� cho c�c Kit� hữu bị bắt bớ, b� mật cầu nguyện với những người bị kết �n v� khuyến kh�ch họ can đảm chịu cực h�nh. Đ�m về hai anh em lo ch�n cất x�c c�c vị tử đạo. 

Chẳng bao l�u họ bị ph�t gi�c. Tổng trấn Almachi� ngac nhi�n hỏi: - C�c người quan t�m tới c�c tử tội bị ta kết �n hay sao ?

C�cilia trả lời : - Thật đẹp l�ng Ch�a biết bao, nếu ch�ng t�i xứng đ�ng được l�m n� lệ cho những người m� Ng�i kết �n l� tử tội.

Quan tổng trấn nh�n vai cho rằng: người đ�n b� n�y mất tr�. �ng t�ch ri�ng Val�ri� v� Tiburti� v� cũng hỏi như vậy. Nhưng c�c Ng�i đ� khinh thường danh vọng với sang gi�u m� Almachi� rất coi trọng. �ng liền kết �n trảm quyết c�c Ng�i. T�c giả kể lại cuộc tử nạn c�c Ng�i đ� n�i: - Người ta thấy c�c Ng�i chạy x� tới c�i chết như tới dự một đại lễ.

C�cilia thu lượm v� ch�n cất x�c c�c Ng�i. N�ng vẫn tiếp tục bao bọc cho c�c Kit� hữu bị b�ch hại. Almachi� liền tống giam c�c Ng�i. Bị vấn danh Ng�i n�i : - T�i t�n l� C�cilia, nhưng Kit� hữu l� t�n đẹp hơn nhiều của t�i.

Quan tổng trấn bắt nộp t�i sản của Val�ri� v� Tiburti�. C�cilia trả lời để tất cả đ� được ph�n ph�t cho người ngh�o rồi. Tức giận Almachi� truyền cho C�cilia phải d�ng hương tế thần ngay nếu kh�ng sẽ phải chết. C�cilia cười trả lời : - Chư thần của �ng chỉ l� đ�, đồng ch�, v� Ng�i tuy�n xưng đức tin v�o Ch�a Kit� m� th�i. C�c binh sĩ x�c động nghị rằng Ng�i sắp phải chết n�n n�i nỉ: - C� sang trọng v� trẻ đẹp, hai mươi tuổi đầu h�y d�ng hương tế thần đi, đừng để chết uổng.

Nhưng C�cilia trả lời họ rằng: - C�c �ng kh�ng biết rằng chết v�o tuổi t�i, kh�ng phải l� đ�nh mất tuổi trẻ, nhưng l� đổi ch�c v� Thi�n Ch�a sẽ trả lại gấp trăm c�i người ta d�ng cho Ng�i sao ? Nếu người ta đưa qu� kim để đổi lấy vật tầm thường, c�c �ng c� ngập ngừng kh�ng ?

Nghe Ng�i c�c binh sĩ ho�n cải. Almachi� mất b�nh tĩnh truyền giam Ng�i v�o ph�ng tắm. Căn ph�ng đầy hơi n�ng. C�cilia kh�ng hề thấy kh� chịu. Almachi� truyền ch�m đầu Ng�i l� h�nh ba lần d�ng gươm m� chỉ g�y n�n được một vết thương gh� rợn. Th�nh nữ đ� cầu xin để được gặp Đức Gi�o ho�ng Urban� đến lo linh hồn m�nh. Ng�i c�n sống được 3 ng�y, được gặp Đức Urban�, rồi l�nh triều thi�n thi�n thần đ� hứa.

C�c Kit� hữu ch�n t�ng Ng�i v� t�n trọng th�i độ l�c Ng�i tắt hơi, đầu kh�ng c�i gục như b�ng hao kh�ng t�n.

Hơn một ngh�n năm sau, người ta thấy trong hang toại đạo một thi thể được coi như l� của C�cilia, huyền thoại kể lại v� nghệ sĩ trẻ Maderna tạc tượng đ� nghĩ đ�y l� tuyệt phẩm của ơn th�nh.

V�o thế kỷ thứ V, một nh� qu� ph�i tr�ng t�n đ� d�ng nhiều dinh thự l�m nh� thờ đặt t�n l� C�cilia danh hiệu b� đ� được mang.


Ng�y 23-11

Th�nh CL�MENT� I
Gi�o Ho�ng Tử Đạo

Người ta biết được về th�nh Cl�ment�, vị gi�o ho�ng trị v� trong 10 năm chỉ nhờ bức "thư gởi gi�o hữu Corint�" th�i. V�o thế kỷ thứ IV c� lưu h�nh những chứng thư đầy huyền thoại. Theo đ�, cha Ng�i l� Phaustin thuộc d�ng d�i Giacop. Sinh tại Roma, được nu�i dưỡng trong Do th�i gi�o.

Th�nh Cl�ment� đ� nghe theo những diễn từ của c�c th�nh t�ng đồ v� trở th�nh m�n đệ c�c Ng�i. Ng�i đ� theo th�nh Phaol� trong c�c h�nh tr�nh đi truyền gi�o v� đ� trở th�nh đấng kế vị thứ ba của th�nh Ph�r�. Vua Trajan� đang b�ch hại c�c Kit� hữu biết được rằng: vị gi�o ho�ng đ� đem được nhiều người trở lại đạo. �ng kết �n Ng�i phải l�m việc khổ sai tại c�c hầm mỏ b�n kia Bắc Hải, trong c�c miền hoang vắng. Hai ng�n Kit� hữu đẽo đ� tại đ�y chịu cảnh kh�t nước thảm khốc.

Tương truyền rằng th�nh Cl�ment� cầu nguyện rồi l�n một ngọn đồi v� thấy một con chi�n ghi dấu ch�n đ�ng v�o chỗ c� d�ng nước tươi m�t vọt l�n l�m giảm kh�t cho người mang �n. C�c bức tranh cẩn đ�u tiền c�n diễn lại biểu tượng một con chi�n đứng tr�n ngọn n�i xanh. Nh� vua khi biết được rằng th�nh Cl�ment� đ� d�ng lời n�i v� ph�p lạ để an ủi c�c Kit� hữu, liền sai c�c sứ giả tới cột cổ Ng�i v�o một c�i neo rồi n�m xuống biển. Lệnh đường thi h�nh. Nhưng trong khi c�c t�n hữu cầu nguyện tr�n bờ, họ thấy d�ng nước r�t đi một c�ch lạ l�ng v� c� thể đưa x�c vị tử đạo l�n đất liền.

Điều chắc chắn k�nh l� bức thư của th�nh Cl�ment� đ� th�nh một trong c�c t�i liệu qu� gi� của Kit� gi�o thời Ch�a xưa. C�c Kit� hữu C�rint� chạy đến Đức gi�o ho�ng để t�m ho� giải những cuộc tranh chấp, đ� k�nh cẩn đ�n tiếp thư của Ng�i. Những thư n�y được đọc cho c�c cộng đo�n t�n hữu. Thư của th�nh Cl�ment� chứng thực việc th�nh Ph�r� đến v� chịu chết ở Roma, việc N�r� bắt c�c Kit� hữu l�m tr� mua vui. Thư cũng gợi � cho ch�ng ta việc tổ chức Gi�o hội. Giữa c�c sự việc lớn lao kh�c, th�nh Cl�ment� đ� n�i:

- "Ai mạnh h�y lo cho người yếu. Người giầu h�y gi�p đỡ người ngh�o v� người ngh�o h�y ch�c tụng Ch�a v� điều Ng�i muốn cung ứng cho c�c nhu cầu của họ. Người kh�n ngoan h�y tỏ ra kh�n ngoan kh�ng phải chỉ trong lời n�i m� c�n trong c�c việc l�nh. Người khi�m tốn đ�ng n�� g� về m�nh v� đừng t�m ph� diễn h�nh động của m�nh. Người lớn kh�ng thể tồn tại m� kh�ng c� người nhỏ v� người nhỏ cũng kh�ng thể tồn tại m� kh�ng c� người lớn... Th�n thể kh�ng thể bỏ qua sự phục vụ của những chi thể nhỏ b� hơn.

C�c t�n hữu c�n học biết bằng qua những �u lo v� �ch v� sống đời s�m hối, mỗi người phải biết v�ng phục để trở n�n t�i tớ ho�n tất vinh quang Thi�n Ch�a. Đức Kit� đ� kh�ng đến trong ki�u sa, nhưng đ� tự hạ, đ� chịu khổ cực. Vậy phải n�n th�nh v� t�n th�c cho Ch�a.

Chỉ một bức thư n�y c�n quan trọng trong sự thật vượt xa mọi truyện thần thoại.


Ng�y 23-11

Th�nh C�LUMBAN�
Tu Viện Trưởng (..... - 615)

Th�nh C�lumban� sinh tại Kildare hay Carlow v�o giữa thế kỷ thứ VI, một thời kỳ m� danh tiếng c�c d�ng tu Ai Nhĩ Lan đ� bắt đấu nổi danh tr�n khắp thế giới Kit� gi�o. Khi ấy người ta tu�n đến c�c h�n đảo của c�c th�nh nh�n để học hiểu văn chương v� nghệ thuật trong c�c tu viện.

C�lumban� c� một tr� kh�n đặc biệt hứa hẹn những địa vị cao trọng trong x� hội. Nhưng Ng�i ưu tư v� những nguy hiểm m� sắc đẹp b�y ra cho Ng�i. Ước muốn duy nhất của Ng�i l� sự th�nh thiện, Ng�i quyết gi� từ thế gian để sống trong tu viện. Nhưng mẹ Ng�i kh�ng thể xa con một khi C�lumban� gia nhập h�ng gi�o sĩ. Ng�y th�nh nh�n l�n đường, mẹ Ng�i nằm kh�c ngang ngưỡng cửa. C�lumban� phải bước qua m�nh mẹ để đ�p lời gọi của trời cao. Sau khi vượt qua được cuộc chiến bi đ�t n�y, kh�ng c�n g� phải trả để Ng�i tiến tới tr�n đường h�an thiện nữa.

Trước hết C�lumban� theo học tại Lough Erne một trường ở Cleenish, rồi sau đ� ở Banger, ng�i trường quan trọng ở Ai Nhĩ Lan thời đ�.

Tu viện Banger c� hơn 3000 tu sĩ dưới sự dẫn dắt của th�nh Comgall v� đ� đưa ra nhiều mẫu gương anh h�ng trong đời sống khổ hạnh. C�lumban� dạy học tại đ�y 10 năm. L�c ấy Ng�i khoảng 40 tuổi. Th�nh Comgall sai Ng�i v� một số tu sĩ đi truyền gi�o tại Gaule, trong đo�n truyền gi�o n�y con c� th�nh Gall. C�c tu sĩ vượt biển đến vương quốc Austrasia. Th�nh C�lumban� đ� từ chối l�nh địa m� vua Sigebert cho để th�nh lập tu viện. Suốt 14 năm, Ng�i sống đời lang thang để rao giảng Tin Mừng. D�n ch�ng th�n phục những người ngoại quốc đ� tới y�u mến gi�p đỡ họ trong khi tự �p m�nh sống đời ngh�o kh� nghi�m nhặt n�y, Họ đổi l�ng v� đến lượt họ cũng y�u mến Thi�n Ch�a, thương y�u người kh�c.

Danh tiếng của C�lumban� vang tới triều đ�nh Bourgogne của vua Gontran. Đứng trước �n huệ Ng�i đ� thực hiện cho d�n cư, nh� vua hỏi vị tu sĩ muốn g� để ở lại trong vương quốc của �ng. Th�nh C�LUMBAN� trả lời: - "T�i kh�ng c� của cải n�o hết ngo�i việc thực hiện Tin Mừng v� v�c th�nh gi�, bỏ m�nh v� theo Ch�a Gi�su Kit�".

Nh� vua đ� hiến cho th�nh nh�n một ph�o đ�i hoang phế ở Haute Saon� để l�m nh� ở. Lần n�y th�nh C�lumban� nhận lời. Lều rộng nhất d�ng l�m nh� nguyện. Của ăn thường xuy�n của c�c tu sĩ l� rễ c�y, thỉnh thoảng c� được một ch�t thực phẩm.

D�n ch�ng miền phụ cận nghe n�i về những người n�y của Thi�n Ch�a đ� đưa c�c bệnh nh�n tới xin cầu nguyện. Nhiều người muốn bắt chước v� chia sẻ cuộc sống của c�c Ng�i. Th�nh C�lumban� phải thiết lập một tu viện thứ hai ở Luxeuil. Dầu đ�y l� nơi ngh�o khổ, ẩm thấp. Nhưng một �t năm sau đ� trở n�n một tu viện phồn thịnh, th�nh thủ phủ c�c đời viện tu. C�c m�n sinh kh�ng ngừng đổ tới. Nhiều l�nh Ch�a hiến d�ng t�i sản "ph�t t�ch qui y" tự �p m�nh l�m việc tay ch�n khai khẩn ruộng đất như người ngh�o. Cả c�c bệnh nh�n cũng được chia sẻ cuộc sống n�y t�y sức họ c� thể đ�ng g�p. Cuộc sống cầu nguyện v� l�m việc giữ được sự c�n bằng chưa hề c� cho tới l�c ấy.

Th�nh C�lumban� điều h�nh mọi chuyện v� đ�i khi lui về ch�i tu của Ng�i gần Annecy để viết luật, dựa tr�n t�nh mến Ch�a y�u người, hy sinh cầu nguyện chung, việc l�m tay ch�n kh�ng được ngăn trở kinh nguyện th�m s�u trong l�ng. Ng�i n�i: - Cả đời ch�ng ta đều diễn tiến như một ng�y. T�nh y�u ước muốn hứơng thượng, ch�ng ta t�m về qu� hương nơi cha ngự trị.

Một thời gian sau, Ng�i thiết lập một tu viện thứ ba ở Phontaines.

Tuy nhi�n c�c tu sĩ phải trải qua một cơn thử th�ch. Cả c�c gi�m mục Ph�p lẫn hai triều đ�nh kh�ng giữ m�i được thiện cảm. C�c tu sĩ Ai Nhĩ Lan vẫn cử h�nh lễ Phục sinh theo nghi lễ Celtie. V� c�c gi�m mục dựa v�o chi�u b�i n�y để triệu vời C�lumban� tới một hội nghị. Th�nh nh�n c�o lỗi v� gửi một l� thư h�ng hồn "xin cho được sống im lặng trong rừng s�u b�n cạnh xương t�n của 17 anh em đ� chết". Đồng thời Ng�i cũng đề nghị l� c� nhiều vấn đề cấp b�ch hơn � kiến kh�c nhau về phụng vụ m� c�c gi�m mục cần quan t�m.

Vua nước Bourgogne c� 4 người con ngoại h�n. Sự kiện c�c gi�m mục thường lui tới triều đ�nh m� kh�ng bao giờ cảnh gi�c c�c gương m� n�y, chứng tỏ t�nh trạng Kit� gi�o thấp k�m thời đ�. Vua Thierri kế vị cha l� Ghentran dưới sự bảo trợ của ho�ng th�i hậu Brunehaut c� một đời sống ph�ng đ�ng. Những lời tr�ch cứ của th�nh nh�n l�m b� ho�ng tức giận. Dầu c� cảm t�nh với vị tu viện trưởng, b� cấm kh�ng cho người v�o tu viện Luxeuil. Thế l� chỉ c�n c�ch trục xuất Ng�i đi. C�c tu sĩ muốn theo Ng�i, nhưng b� ho�ng ngăn cản chỉ cho c�c tu sĩ c� m�u Ai Nhĩ Lan đi. Bị bắt giam tại Bessanson, C�lumban� trốn tho�t được. Kh�ng ai được cung cấp đồ ăn cho c�c Ng�i, cũng kh�ng được cho tr� ngụ. Ở Tours, vị t�ng đồ đ� cầu nguyện b�n mộ th�nh Martin� v� ti�n b�o Thierri sẽ mất ng�i cho vua Clotaire II, người sẽ nối lại vương quốc Ph�p. Thierri gửi lệnh cấm t�u cho tới Nantes l� nơi Ng�i phải đ�p t�u về Ai Nhĩ Lan. Từ hải cảng n�y vị tu viện trưởng đ� viết cho c�c bạn c�n lại Luzeuil một l� thư rất thời danh.

C�lumban� đ�p t�u đi tới Ai Nhĩ Lan, nhưng cơn b�o nổi l�n đưa t�u v�o bờ. Ng�i tin đ�y l� � Ch�a quan ph�ng v� l�n đường đi Neustrie. Ng�i giảng đạo cho vua Clotaire II, l�m cho vua v� triều thần chấp nhận Kit� gi�o. Rồi Ng�i đi Metz. Người ta đem con ra đ�n đường xin Ng�i ch�c l�nh. Ơn gọi tu d�ng chỗi dậy khi Ng�i đi qua. Quyết l�ng rao giảng Tin Mừng cho những người thờ ngẫu tượng, nh� truyền gi�o ngược s�ng Rhin v� c�ng với v�i m�n sinh tới hồ Zurich, d�n cư ở d�y nổi tiếng hung dữ. Nh� ch�p sử kể rằng: ng�y kia d�n ch�ng cho thần Wodon một b�nh đầy bia. Th�y d�ng liền thở v� b�nh vỡ tan. M�n sinh của Ng�i l� Gall c�n đốt c�c ngẫu tượng buộc th�nh C�lumban� kh�ng được chọc tức d�n ch�ng nữa. Ng�i lui về gần hồ Constance.

Với sự trợ gi�p của th�nh Gall, Ng�i lập một tu viện, nhưng d�n ch�ng v�ng l�n cận th� gh�t. V�ng n�y rơi v�o quyền hạn của Thierri người vừa mới giết em m�nh l� Thibert. Sau khi vượt mọi kh� khăn, C�lumban� ra đi v� để th�nh Gall ở lại.

Sau khi vượt d�y n�i Alpes, vị t�ng đồ gi� cả tới v�ng đất của d�ng họ Lombarn�. Nơi đ�y Ng�i phải chống lại lạc gi�o Ari� v� bị trục xuất một lần nư�. Lui về ch�n d�y n�i Appennins, Ng�i thiết lập một tu viện Bobbi�, vua Clotaire l�c n�y đ� nắm quyền v� mời Ng�i trở lại nước Ph�p. Nhưng th�nh nh�n thấy đời gần t�n chỉ viết thư xin vua sống theo tinh thần Kit� gi�o s�u xa hơn. Vua đ� k�nh cẩn nhận lời khuy�n v� bao bọc tu viện Luxeuil. Th�nh C�lumban� kh�ng ngừng thư từ cho c�c tu sĩ v� từ hang động ẩn tu của m�nh, Ng�i viết thư bằng văn vần để gi� từ bạn b� trước khi qua đời, ng�y 23 th�ng 11 năm 615.

C�ng cuộc của Ng�i triển nở mạnh mẽ sau c�i chết của Ng�i. Luxeuil trở th�nh trưởng ph�i tu viện quan trọng trong thế kỷ VII v� c�n tồn tại tới cuộc c�ch mạng Ph�p. Bobbi� trở th�nh tu viện Monte Cassin� miền Bắc Otalia. Ng�y nay d�n Bắc Italia rất s�ng k�nh Ng�i, với 34 gi�o xứ được d�ng k�nh Ng�i.


Ng�y 24-11

C�C TH�NH TỬ ĐẠO VIỆT NAM

V�o đầu thế kỷ XVI, khi vị thừa sai đầu ti�n đặt ch�n l�n đất Việt Nam, �nh s�ng Tin Mừng cũng bắt đầu lan rộng. Gi�o hội Việt Nam được khai sinh từ đấy. Tuy nhi�n, như bầu trời c� những ng�y m�y đen giăng mắc, Gi�o hội Việt Nam cũng c� những ng�y tăm tối. Gi�o hội Mẹ Roma đ� trải qua 3 thế kỷ bị b�ch hại, trước khi được mở rộng như ng�y nay, th� Gi�o hội Việt Nam cũng phải trải qua gần 3 thế kỷ ch�m ngập trong thử th�ch. suốt từ năm 1630 - 1883, bao gi�ng m�u đ� đổ ra để bảo vệ đức tin v� để l�m ph�t sinh Gi�o hội n�y, trong những cuộc bắt bớ đời c�c ch�a: Trinh Doanh, Trịnh S�m, c�c vua : Cảnh Thịnh, Minh Mạng, Triệu Trị, Tự Đức.

H�ng v�n chứng nh�n đ� hi�n ngang hiến mạng sống để bảo vệ đức tin. Gương hy sinh quả cảm của c�c Ng�i thật s�ng ngời v� Gi�o hội qua 3 đời gi�o ho�ng: L�� VIII, Pi� X v� Pi� VII, đ� t�n phong 117 vị l�n h�ng ch�n phước. Tất cả đ� được Đức Gioan Phaol� II suy t�n l�n h�ng hiển th�nh ng�y 19-6-1988.

Tuy nhi�n "m�u c�c th�nh tử đạo l� hạt giống sinh ra người c�ng gi�o". Gương c�c th�nh tử đạo kh�ng chỉ l� niềm h�nh diện của ch�ng ta, m� c�n l� c�ng ơn m� ch�ng ta, c�c t�n hữu Việt Nam, phải ghi nhớ v� đ�p đền. Mừng k�nh trong một ng�y lễ, ch�ng ta khơi dậy cuộc đời c�c vị tử đạo, nhất l� c�c vị đ� được t�n phong l�n b�n th�nh để k�nh nhớ. Ch�ng ta ghi nhớ ng�y c�c Ng�i hiến th�n v� đức tin :

8 VỊ TH�NH GI�M MỤC :

1. Th�nh An (Giuse Diaz Sanjurj�) tử đạo ng�y 20.7. 1857
2. Th�nh Cao (Ph�r� Dumoulin Borie) tử đạo ng�y 24. 11.1838
3. Th�nh Li�m (Hi�r�nim� Hermozilla) tử đạo ng�y 1.11.1861
4. Th�nh Minh (Đaminh Henares) tử đạo ng�y 26.6.1838
5. Th�nh Thể (St�phan� Theođ�n� Cu�not) tử đạo ng�y 14.11.1861
6. Th�nh Vinh (Valentin� Berri� Ochoa) tử đạo ng�y 1.11.1861
7. Th�nh Xuy�n (Giuse Melchior Garcia Sampedro) tử đạo ng�y 28.7.1858
8. Th�nh Y (Ignati� Delgađ� Hy Cebrian) tử đạo ng�y 21.7.1838.

50 VỊ TH�NH LINH MỤC :

1. Th�nh Bắc (Ph�r� Phanxic� N�ron) tử đạo ng�y 3.11.1860
2. Th�nh B�nh (Ph�r� Almat�) tử đạo ng�y 1.11.1861
3. Th�nh Cẩm (Đaminh Cẩm) tử đạo ng�y 11.3.1859
4. Th�nh Dụ (Giuse Marchand) tử đạo ng�y 30.11.1835
5. Th�nh Dụ (T�ma Đinh viết Dụ) tử đạo ng�y 26.11.1839
6. Th�nh Duệ (B�nađ� V� Văn Duệ) tử đạo ng�y 01.8.1838
7. Th�nh Dũng (Anr� Trần An Dũng - Lạc) tử đạo ng�y 21.12.1839
8. Th�nh Đạt (Gioan Đạt) tử đạo ng�y 28.10.1798
9. Th�nh Đậu (Matth�u Leziniana) tử đạo ng�y 21.01.1745
10. Th�nh Điểm (Vinh Sơn Nguyễn thế Điểm) tử đạo ng�y 24.11.1838
11. Th�nh Đ�ng (Augustin� Schoeffler) tử đạo ng�y 01.5.1851
12. Th�nh Gia (Hyaxintha Castaeda) tử đạo ng�y 7.11.1773
13. Th�nh Hạnh (Đaminh Nguyễn Văn Hạnh) tử đạo ng�y 01.8.1838
14. Th�nh Hiền (Giuse Fernandez) tử đạo ng�y 24.7.1838
15. Th�nh Hiển (Giuse Hiển) tử đạo ng�y 9.5.18400
16. Th�nh Hoan (Gioan Đo�n Trinh Hoan) tử đạo ng�y 26.5.1861
17. Th�nh Hương (Augustin� Aloisi� Bonnard) tử đạo ng�y 01.5.1852
18. Th�nh Hương (Laurens� Hương) tử đạo ng�y 13.02.1856
19. Th�nh K�nh (Phanxic� Isiđ�r� Gazelin) tử đạo ng�y 17.10.1833
20. Th�nh Khanh (Ph�r� Khanh) tử đạo ng�y 12.7.1842
21. Th�nh Khoa (Ph�r� V� Đăng Khoa) tử đạo ng�y 24.11.1838
22. Th�nh Khoan (Ph�r� Phạm Khắc Khoan) tử đạo ng�y 28.4.1840
23. Th�nh Khu�ng (T�ma Khu�ng) tử đạo ng�y 30.01.1860
24. Th�nh Li�m (Vinh Sơn Phạm Hiếu Li�m) tử đạo ng�y 07.11.1773
25. Th�nh Loan (Luca Vũ B� Loan) tử đạo ng�y 05.6.1840
26. Th�nh Lộc (Ph�r� L� Văn Lộc) tử đạo ng�y 13.02.1859
27. Th�nh Lựu (Ph�r� Lựu) tử đạo ng�y 07.4.1861
28. Th�nh Mậu (Đaminh Mậu) tử đạo ng�y 05.11.1858
29. Th�nh Minh (Philipphe Phan Văn Minh) tử đạo ng�y 03.7.1853
30. Th�nh Năm (Giac�b� Nguyễn Mai Năm) tử đạo ng�y 12.3.1838
31. Th�nh Ng�n (Phaol� Nguyễn Ng�n) 08.11.1840
32. Th�nh Nghi (Giuse Nguyễn Đ�nh Nghi) tử đạo ng�y 08.11.1840
33. Th�nh Phan (Phanxic� Jaccard) tử đạo ng�y 21.9.1838
34. Th�nh Qu� (Ph�r� Đo�n C�ng Qu�) tử đạo ng�y 31.7.1859
35. Th�nh T�n (Gioan Charles Cormay) tử đạo ng�y 20.9.1837
36. Th�nh Tế (Phanxic� Gil de Federich) tử đạo ng�y 22.01.1745
37. Th�nh Tịnh (Phaol� L� Bảo Tịnh) tử đạo ng�y 06.4.1857
38. Th�nh Tu�n (Giuse Tu�n) tử đạo ng�y 30.4.1861
39. Th�nh Tuần (Ph�r� Nguyễn B� Tuần) tử đạo ng�y 15.7.1838
40. Th�nh T�y (Ph�r� L� T�y) tử đạo ng�y 11.10.1838
41. Th�nh Tự (Ph�r� Nguyễn Văn Tự) tử đạo ng�y 05.9.1838
42. Th�nh Tước (Đaminh Tước) tử đạo ng�y 02.4.1839
43. Th�nh Trạch (Đaminh Trạch hay Đo�i) tử đạo ng�y 18.9.1840
44. Th�nh Triệu (Emanuel Nguyễn Văn Triệu) tử đạo ng�y 17.9.1798
45. Th�nh Thi (Ph�r� Trương Văn Thi) tử đạo ng�y 21.12.1839
46. Th�nh Thịnh (Martin� Tạ Đức Thịnh) tử đạo ng�y 08.11.1840
47. Th�nh Ven (Th�ophan V�nard) tử đạo ng�y 02.02.1861
48. Th�nh Giuse Đặng Đ�nh Vi�n tử đạo ng�y 21.8.1838
49. Th�nh Xuy�n (Đaminh Nguyễn Văn Xuy�n) 26.11.1839
50. Th�nh Yến (Vinh Sơn Đỗ Yến) tử đạo ng�y 30.6.1838

14 TH�NH TH�Y GIẢNG

1. Th�nh Cần (Phanxic� Xavie Cần) tử đạo ng�y 20.11.1837
2. Th�nh Chiểu (Phanxic� Đỗ Văn Chiểu) tử đạo ng�y 26.6.1838
3. Th�nh Đường (Ph�r� Trương Văn Đường) tử đạo ng�y 20.11.1837
4. Th�nh Hiếu (Pher� Nguyễn Văn Hiếu) tử đạo ng�y tử đạo ng�y 28.4.1840
5. Th�nh Khang (Giuse Nguyễn Duy Khang) tử đạo ng�y 01.11.1861
6. Th�nh Mậu (Phanxic� Xavie Ho�ng Trọng Mậu) tử đạo ng�y 19.12.1839
7. Th�nh Mỹ (Phaol� Nguyễn Văn Mỹ) tử đạo ng�y 18.12.1838
8. Th�nh To�n (T�ma To�n) tử đạo ng�y 27.6.1840
9. Th�nh Tự (Ph�r� Nguyễn Khắc Tự) tử đạo ng�y 10.7.1840
10. Th�nh Truật (Ph�r� NguyễnVăn Truật) tử đạo ng�y 18.10.1838
11. Th�nh Thanh (Gioam B. Đinh Văn Thanh ) tử đạo ng�y 28.4.1840
12. Th�nh �y (Đaminh B�i Văn �y) tử đạo ng�y 19.10.1839
13. Th�nh Uyển (Giuse Nguyễn Đ�nh Uyển) tử đạo ng�y 4.7.1838
14. Th�nh V�n (Ph�r� Đo�n Văn V�n) tử đạo ng�y 25.5.1857

1 TH�NH CHỦNG SINH

Th�nh Thiện (T�ma Trần Văn Thiện) tử đạo ng�y 21.9.1838

44. TH�NH GI�O D�N

1. Th�nh Đaminh �n Khảm, l� trưởng, tử đạo ng�y 13.01.1859
2. Th�nh Phaol� Tống Viết Bường, quan thị vệ, tử đạo ng�y 23.10.1888
3. Th�nh Giuse Ho�ng Vương Cảnh, y sĩ, tr�m họ. tử đạo ng�y 05.9.1838
4. Th�nh J.B. Cỏn, L� Trưởng, tử đạo ng�y 08.11.1840
5. Th�nh Ph�r� Dũng, ngư phủ, tử đạo ng�y 06.6.1862
6. Th�nh Vinh Sơn Dương. N�ng d�n, tử đạo ng�y 06.6.1862
7. Th�nh Ph�r� Đa, tử đạo ng�y 17.6.1862
8. Th�nh Đaminh Đinh Đạt, qu�n nh�n, tử đạo ng�y 18.7.1839
9. Th�nh T�ma Nguyễn văn Đệ, thợ may, tử đạo ng�y 19.12.1839
10. Th�nh Ant�n Nguyễn Đ�ch, tr�m họ, tử đạo ng�y 12.8.1838
11. Th�nh Phaol� Đổng, tử đạo ng�y 03.6.1862
12. Matth�u L� Văn Cẩm, thương gia 11.5.1847
13. Th�nh Phaol� Hạnh, tử đạo ng�y 28.5.1859
14 . Th�nh Simon Phạm Đắc H�a, y sĩ , tử đạo ng�y 12.12.1840
15. Th�nh Augustin� Phan Viết Huy, qu�n nh�n, tử đạo ng�y 12.6.1839
16 . Th�nh Đaminh Huyện, ngư phủ , tử đạo ng�y 05.6.1842
17. Th�nh Micae Hồ Đ�nh Huy, quan th�i bộc, tử đạo ng�y 22.5.1857
18. Th�nh Giuse Nguyễn Văn Lựu, tử đạo ng�y 02.5.1854
19. Th�nh Đaminh Mạo, n�ng d�n, tử đạo ng�y 16.6.1862
20. Th�nh Augustin� Nguyễn Văn Mới, n�ng d�n , tử đạo ng�y 19.12.1839
21. Th�nh Micae Nguyẽn Huy Mỹ, l� trưởng, tử đạo ng�y 12.8.1838
22. Th�nh Laurens� Ng�n, tử đạo ng�y 22.5.1862
23. Th�nh Đaminh Nguy�n, n�ng d�n, tử đạo ng�y 16.6.1862
24. Th�nh Đaminh Nhi, n�ng d�n, tử đạo ng�y 16.6.1862
25. Th�nh Đaminh Ninh, n�ng d�n, tử đạo ng�y 02.6.1862
26. Th�nh Emmanuel L� Văn Phụng, tr�m họ, tử đạo ng�y 31.7.1859
27. Th�nh Math�� Nguyyễn Văn Phương, tr�m ho, tử đạo ng�y 26.5.1861
28. Th�nh Ant�n Nguyễn Hữu Quỳnh tr�m họ, tử đạo ng�y 10.7.1840
29. Th�nh Giuse Tả, tử đạo ng�y 13.10.1859
30. Th�nh Đaminh Toại, ngư phủ, tử đạo ng�y 05.6.1862
31. Th�nh Giuse Tu�n, tử đạo ng�y 07.01.1862
32. Th�nh Giuse T�c, tử đạo ng�y 01.6.1862
33. Th�nh Anr� Tường. N�ng d�n, tử đạo ng�y 16.6.1862
34. Th�nh Vinh Sơn Tương, n�ng d�n , tử đạo ng�y 16.6.1862
35. Th�nh Andr� Trần văn Tr�ng, qu�n nh�n, tử đạo ng�y 28.11.1835
36. Th�nh Phanxic� Trần Văn Trung, cai đội, tử đạo ng�y 06.10.1858
37. Th�nh An� L� Thị Th�nh (b� Đ� ) tử đạo ng�y 12.7.1841
38. Th�nh Nic�la B�i Đức Thể, quan nh�n, tử đạo ng�y 13.6.1839
39. Th�nh Giuse L� Đăng Thị, cai đội, tử đạo ng�y 24.10.1860
40. Th�nh Luca Th�n, tử đạo ng�y 13.01.1859
41. Th�nh Th�ng (Anr� Nguyễn Kim Th�ng hay Năm Thu�ng) tử đạo 15.7.1855
42. Th�nh Martin� Thọ, thuế, l� trưởng , tử đạo ng�y 08.11.1840
43. Th�nh Ph�r� Thuần, ngư phủ, tử đạo ng�y 06.6.1862
44. Th�nh St�phan� Nguyễn Văn Vinh, n�ng d�n, tử đạo ng�y 19.12.1839


Ng�y 30-11

Th�nh ANR� T�NG ĐỒ
(Thế kỷ I)

Anr� tiếng Hy lạp c� nghĩa l� mạnh mẽ can đảm. Th�nh Anr� được vinh dự l�m một trong số 12 t�ng đồ của Ch�a Gi�su. Con của Gioana. Như em m�nh l� Ph�r�, Ng�i l�m thuyền đ�nh c� v� kh�ng c� g� kh�c ngo�i chiếc thuyền. Như thế Ng�i thuộc lớp người khi�m tốn được Ch�a Gi�su y�u thương đặc biệt. Ng�i vẫn sống tại l�ng Bethsaida nhỏ b� b�n bờ biển Galil�a cũng gọi l� hồ Gi�nezareth. Ng�y ấy đang khi c�ng với Ph�r� đi thả lưới, Ch�a Gi�su đ� đi ngang qua v� đưa lời gọi sẽ quyết định cuộc đời c�c Ng�i : - H�y theo t�i, t�i sẽ l�m c�c anh th�nh c�c ngư phủ lưới người ta.

Đ�y kh�ng phải lần đầu Anr� đ� gặp đấng cứu thế. Thỉnh thoảng Ng�i c� tới nghe Gioan Tẩy giả rao giảng trong sa mạc. Khi ấy Ch�a Gi�su xuống Galilea v� Gioan tẩy Giả đ� n�i : - Đ�y l� Chi�n Thi�n Ch�a.

V� ANR� c� mặt ở đ� với Gioan, đ� biết được Người l� Đấng thi�n sai mong chờ. Gioan v� ANR� l�n đường theo Người xa xa v� họ cảm động v� kh�ng d�m tới gần. Nhưng Ch�a Gi�su quay lại v� n�i với họ : - C�c anh t�m chi vậy ?

Họ, những người chỉ t�m, chỉ muốn Ch�a th�i đ� thưa lại : - Thưa Thầy, th�y ở đ�u ?

Ch�a Gi�su n�i : - H�y đến m� xem. V� cả hai đ� ở với Ch�a h�m ấy.

Khi trở về nh� ANR� đ� n�i với em m�nh : - Ch�ng t�i đ� gặp được Đấng thi�n sai.

Từ đ� hai anh em đ� bỏ ch�i lưới để tới gần Ch�a Gi�su. Họ nghe Người v� thần t�nh của Người dần dần rọi s�ng t�m hồn họ. Họ đ� t�ng thờ Đấng cứu thế ở trong l�ng rồi.

Ở tiệc cưới Cana, Anr� đ� thấy Ch�a Gi�su biến nước th�nh rượu v� lần đầu ti�n thấy tỏ lộ vinh quang thần linh của Ng�i. Thế l� sau biến cố ấy Ch�a Gi�su đ� gọi hai anh em b�n bờ biển Galilea v� họ đ� bỏ mọi sự m� theo Ch�a.

Anr� đ� rạng rỡ trong l�ng m� tham dự v�o cuộc chữa l�nh c�c bệnh nh�n gặp thấy tr�n đường đi, việc Ph�c �m những kẻ chết, việc Ch�a h�a b�nh ra nhiều để nu�i đo�n người đ�i lả v�y quanh Ch�a Gi�su. Ch�nh Anr� đ� n�i : - C� một b� trai c� năm chiếc b�nh v� hai con c�, nhưng bằng ấy th� thấm v�o đ�u đối với ngần n�y người (Ga 6,8 -9).

V� Ng�i được thấy Ch�a Gi�su tăng gấp số thực phẩm. Ở Gierusalem, Ng�i c�n cho Ch�a biết rằng: lương d�n đ� xin với Philipph� cho được gặp Người. Ng�i đ� nghe loan b�o c�c ch�n ph�c, c�c dụ ng�n. Ng�i đ� c� mặt trong bữa tiệc ly. Sau phục sinh, Ng�i đ� sung sướng gặp lại Th�y ch� th�nh. Ng�y l�n trời, Ng�i thấy Người tiến l�n m�y trời. Ng�y hiện xuống, Ng�i đ�n nhận Ch�a Th�nh Thần.

Sau những tường thuật tr�n của Ph�c �m, người ta kh�ng biết g� chắc chắn nữa về Anr�. C�c bản văn kh�ng c� thẩm quyền n�i rằng: Ng�i đ� g�p phần Ph�c �m h�a d�n ch�ng miền Bithynia, Bont� v� Galitia. Ng�i bị bắt b�n bờ Bắc hải v� kết th�c cuộc đời tại Achaia. Lửa đức �i rực ch�y trong l�ng vị t�ng đồ. Người ta n�i rằng: để cải h�a một t�m hồn, Ng�i ăn chay 5 ng�y. Đ�y l� tục truyền kể lại cuộc tử đạo của th�nh Anr� ở Taurida.

�g�a, tổng trấn tỉnh đ� cho biết vị t�ng đồ c� mặt ở Patras, thủ phủ của �ng, �ng liền vội v� tới nơi: kẻ ngoại lai n�y muốn ph� hủy đền thờ c�c thần minh ư ? Nhưng Anr� kh�ng sợ g� Eg�a. Ng�i đ� nắm vững được ch�n l�. Ng�i n�i :- T�n thờ lo�i người chỉ l� dị đoan đi�n kh�ng. Ong đ� l�nh quyền x�t xử người ta, trước hết �ng phải biết đến vị thẩm ph�n x�t xử mọi người ch�ng ta ở tr�n trời v� �ng phải t�n k�nh ca ngợi Người.

�g�a vặn lại: - Vị thẩm ph�n anh n�i l� Ch�a Gi�su m� lời �ng ta thường giảng dạy đ� l�m cho �ng ta phải chết tr�n thập gi� chứ g� ? Vậy nếu anh kh�ng d�ng hương tế thần, anh cũng sẽ phải chết tr�n thập gi� như vậy.

Kh�ng hề sợ sệt, Anr� như rạng rỡ v� hạnh ph�c : l�m sao Ng�i để mất danh dự được đ�ng đinh v�o c�ng một đau khổ gi� như th�y m�nh được ? Khi bắt đầu những tra tấn đầu ti�n, l�ng dũng cảm c�n tăng th�m, Ng�i n�i với �g�a: - Cực h�nh cuối c�ng �ng đe dọa sẽ được tiếp liền bằng vinh quang bất diệt.

Khi thấy thập gi� m�nh sẽ phải chết tr�n đ�, th�nh nh�n hớn hở ch�o k�nh m� người ta th�ch lập lại lời ch�o ấy: - �i th�nh gi� tốt l�nh, th�nh gi� bấy l�u mong chờ, th�nh gi� nhiệt t�nh y�u mến, h�y đưa ta tới thầy ch� th�nh l� Đấng đ� nhờ Người m� cứu chuộc Ta.

Dịu d�ng Anr� giang tay ra. Ng�i bị cột bằng gi�y để c�i chết tới chậm hơn. H�nh phạt sẽ k�o d�i hai ng�y v� người ta c�n nghe Ng�i tiếp tục rao truyền đức tin v�o Ch�a Gi�su Kit�. D�n ch�ngv�y quanh Ng�i với niềm th�n phục đ� xin quan tổng trấn th�o gi�y cho Ng�i. Họ n�i: - H�y trả con người th�nh thiện cho ch�ng t�i. Đ� hai ng�y bị treo, Ng�i kh�ng ngừng n�i những lời tốt l�nh, đừng giết con người y�u qu� của Thi�n Ch�a.

Nhưng Anr� kh�ng muốn được trả về cuộc sống khốn cực trần gian n�y. Ng�i cầu nguyện :
- Lạy Ch�a Kit� h�y đ�n nhận con, �i thầy con y�u, con biết con ước ao được gặp thầy, trong Th�y m� con được thế n�y. H�y nhận lấy hồn con, lạy Ch�a Gi�su Kit�.

V� những người tham dự thấy linh hồn vị t�ng đồ trong h�o quang đ� bay về với Ch�a tạo th�nh v� cứu chuộc của m�nh.

Tương truyền th�nh Anr� đ� bị cột v�o th�nh gi� đ� c� từ thế kỷ XII v� chỉ v�o thế kỷ XIV... người ta mới tưởng tượng th�nh gi� đ� h�nh chữ X. Dụng cụ cực h�nh ấy được mệnh danh l� th�nh gi� th�nh ANR� .