HOME

 

T�m theo mẫu tự

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

TH�NG BẢY

 


Ng�y  
03 Th�nh T�ma t�ng đồ

04 Th�nh Elisabeth Lusitana

05 Th�nh Ant�n M. Giacaria

06 Th�nh Goretti, Tntđ

11 Th�nh Biển Đức

14 Th�nh Camill� Lellis, Lm

15 Th�nh Bonaventura, Gm, Ts

16 Đức Mẹ Carmel�

21 Th�nh Laurens� Brindisti�, Lm, Ts


Ng�y 
22 Th�nh Mađal�na

23 Th�nh Brigitta

23 Th�nh Henri II

25 Th�nh Giac�b� Tiền

26 Th�nh Gioakim v� Anna

29 Th�nh Matta

30 Th�nh Ph�r� Kim ng�n

31 Th�nh Ignati�, Lm

 

 


Ng�y 03-07

TH�NH T�MA T�NG ĐỒ
(Thế kỷ I)

T�ma l� người Do th�i, miền Galil�, sống nghề ch�i lưới, Ch�a Gi�su đ� chọn Ng�i v�o số mười hai t�ng đồ, v� Ng�i đ� từ bỏ mọi sự để chỉ c�n thuộc về thầy ch� th�nh m� th�i. T�ma tỏ ra đơn sơ, nhiệt th�nh v� tận tụy. Khi Lazar� chết c�c t�ng đồ run sợ v� thấy Ch�a Gi�su về Gi�rusalem, nơi c�c t�ng đồ biết r� l� bọn biệt ph�i đang t�m c�ch giết Người.

C�c t�ng đồ ngăn cản: - Thưa Thầy, vừa đ�y người Do th�i t�m c�ch n�m đ� Thầy m� Thầy lại qua đ� nữa sao ?

Nhưng T�ma trung t�n v� c� phần bi quan. �ng g�p � : - Cả ch�ng ta nữa, h�y đi qua để chết với Ng�i (Ga 11, 8-16)

Trong cuộc đ�m thoại trước khi Ch�a chịu tử nạn, Ch�a Gi�su t�m c�ch an ủi c�c t�ng đồ. Ng�i n�i: - L�ng c�c con xao xuyến... Ta đi dọn chỗ cho c�c con, v� Ta đi đ�u, c�c con biết đường rồi.

T�ma thưa lại với nhiệt t�nh muốn theo Ch�a: - Thưa Thầy, ch�ng con kh�ng biết Thầy đi đ�u, l�m sao m� biết đường ?

V� Ch�a Gi�su đ� trả lời �ng: - Đường, sự thật v� sự sống ch�nh l� Ta (Ga 14,1-6)

Rồi biến cố khổ nạn xảy ra. Đo�n ngũ t�ng đồ tan t�c. Tội nghiệp T�ma: �ng đ� kh�ng c�ng "chết với Ng�i" (!). Tr�i lại, khi Ch�a Gi�su sống lại v� hiện ra với c�c bạn kh�c, c� lẽ T�ma c�n đang �m đầu than kh�c cho nỗi cay đắng.

Nghe c�c bạn nhiệt th�nh l�m chứng rằng: Ch�a đ� sống lại, sự cứng tin được biểu lộ bằng sự bực bội: - Nếu nơi tay Người, t�i kh�ng thấy c�c dấu đinh, v� tay t�i tra v�o lỗ đinh, c�ng tra b�n tay t�i v�o cạnh sườn Người t�i kh�ng tin.

Tiếp sau l� một tuần buồn thảm. Đơn độc đối với T�ma trong khi c�c bạn �ng hạnh ph�c. Chỉ c� một m�nh Ch�a Gi�su c� thể thuyết phục nổi T�ma th�i. T�m ng�y sau lần hiện ra trước, Ch�a Gi�su lại đến, lần n�y c� T�ma. Ch�a Gi�su th�n �i n�i với �ng: - H�y đem ng�n tay ngươi đặt đ�y, n�y tay Ta, h�y đem tay ngươi tra v�o cạnh sườn Ta v� đừng ở như người cứng tin, m� l� như người th�nh t�n.

Kh�ng cần g� nữa, kh�ng c�n nghi ngờ được, T�ma lớn tiếng tuy�n xưng : - Lạy Ch�a t�i v� l� Thi�n Ch�a của t�i.

Ch�a Gi�su trả lời �ng : - Bởi thấy ta ngươi đ� tin. Ph�c cho những ai kh�ng thấy m� tin (Ga 2,24-29).

Đ�y l� lời kh�ch lệ d�nh cho những người biết đ�n nhận đức tin. Nhưng Ch�a Gi�su đ� kh�ng bao giờ bảo người ta phải nhắm mắt lại. Th�nh Gr�g�ti� ghi nhận rằng: sự nghi ngờ của T�ma gi�p �ch cho ch�ng ta hơn l� đức tin của những người kh�c. Đức tin vượt tr�n l� tr�, nhưng l� tr� dẫn tới đức tin.

Sau ng�y lễ hiện xuống, c�c t�ng đồ đi khắp nơi rao giảng Tin Mừng. Theo Eus�bi�, th�nh T�ma đi giảng đạo ở Parthia. Theo một truyền thuyết kh�c, th�nh nh�n đ� được gặp c�c đạo sĩ, đ� k�nh viếng Ch�a H�i Đồng thuở trước, v� rửa tội cho họ. Một truyền thống sớm sủa v� mạnh mẽ hơn cho rằng Ng�i l� vị t�ng đồ của d�n An Độ.


Ng�y 04-07

Th�nh ELISABETH LUSITANIA
(1271 - 1336)

Th�nh Elisabeth l� con vua Ph�r� III nước Aragon, v� l� ch�u vua Giac�b� I. Ng�i sinh ra năm 1271 v� được đặt t�n l� Elisabeth, để k�nh nhớ th�nh nữ Elisabeth, ho�ng hậu nước Hungari l� d� của cha Ng�i, mới được đức gi�o ho�ng Gr�g�ri� IX tuy�n th�nh 40 năm trước. Elisabeth ra đời như sứ giả h�a b�nh, v� khi Ng�i sinh ra cha Ng�i v� �ng nội Ng�i l�m ho� với hau.

Vua Giac�b� muốn tự m�nh gi�o huấn đứa ch�u g�i. Elisabeth l�n s�u tuổi th� �ng nội từ trần. Nhưng những chỉ dẫn th�nh thiện của �ng nội lẫn gương s�ng của b� nội đ� in s�u trong t�m hồn th�nh nữ. Nhận x�t về đứa ch�u g�i của m�nh. C� lần nh� vua th�nh thiện Giac�b� đ� n�i : - Đ�y l� vi�n ngọc xứ Aragon.

L�n t�m, Elisabeth đ� tỏ ra l� người trưởng th�nh. V�o tuổi n�y Ng�i đ� bắt đầu đọc kinh nhật tụng v� sẽ trung th�nh đến ph�t cuối đời. Dầu th�n x�c yếu đuối, Ng�i vẫn sống đời khắc khổ. Ng�y �p lễ Đức Mẹ th�nh nữ thường giữ chay nhiệm nhặt để dọn m�nh, kh�ng th�ch chưng diện sang trọng, Ng�i sống khi�m tốn hiền hậu. Mọi người trong triều đ�nh coi Ng�i như một thi�n thần được Thi�n Ch�a gởi xuống. Cha Ng�i cũng phải nh�n nhận rằng: ch�nh l�ng đạo đức của con g�i m�nh đ� k�o ơn ph�c l�nh từ trời cao xuống cho vương quốc.

V�o tuổi 12, Elisabeth được nhiều ho�ng tử ch� �. Sau hai lần từ khước lời cầu h�n của ho�ng tử nước Anh v� của ho�ng tử nước �, th�nh nữ nhận lời th�nh h�n với ho�ng tử Denis nước Bồ Đ�o Nha. Trở th�nh ho�ng hậu, Elisabeth vẫn lu�n hướng l�ng về Thi�n Ch�a. Ng�i dốc to�n lực để chu to�n phận vụ của một ho�ng hậu. Nhưng ưu tư quan yếu của Ng�i l� trang ho�ng c�c th�nh đường v� cung ứng của ăn �o mặc cho người ngh�o. Đối với những ai biết được cuộc sống nhiệm nhặt �m thầm của th�nh nữ m� muốn khuy�n Ng�i giảm bớt, Ng�i n�i: - Ở đ�u cần hy sinh h�m m�nh hơn l� ở trong triều đ�nh l� nơi c� nhiều nguy hiểm lớn lao.

Ng�i thường n�i : - Thi�n Ch�a đặt t�i l�n ngai l� để t�i l�m việc l�nh cho những người bất hạnh.

Mọi người đau khổ đều được Ng�i săn s�c, nhưng Ng�i quan t�m hơn tới trẻ mồ c�i, nhưng người thiếu nữ c� độc v� khốn khổ. Ng�i c�n tiếp đ�n kh�ch h�nh hương, săn s�c c�c bệnh nh�n. Mỗi ng�y thứ s�u trong m�a chay, Ng�i rửa ch�n cho 13 người h�nh khất. Lần kia, ho�ng hậu rửa sạch, băng b� vết thương nơi ch�n một bệnh nh�n, rồi �u yếm h�n l�n vết thương ấy. H�nh động anh h�ng n�y đ� được �n thưởng: vết thương được l�nh.

Đối với những người ngh�o khổ m� mắc cỡ, th�nh nữ mang của bố th� đến cho họ. V�o một ng�y m�a đ�ng, Ng�i giấu đồ cứu trợ trong �o. Chồng Ng�i bắt gặp v� l�n tiếng hỏi. Thấy chồng giận dữ, Ng�i kh�ng d�m trả lời. Nh� vua giật �o Ng�i ra. V� lạ l�ng nh� vua chỉ thấy to�n l� hoa hồng. Để ghi nhớ ph�p lạ n�y, một cửa v�o tu viện th�nh Clara do th�nh nữ thiết lập được đặt t�n l� hoa hồng.

Đức b�c �i của th�nh Elisabeth c�n lan rộng tới những miền xa x�i kh�c nữa, ho� giải c�c gia đ�nh v� c�c d�n tộc lại với nhau. Ng�i đ� h�a giải vua miền Aragon với vua miền Castille, rồi vua miền Castilia với vua Bồ đ�o Nha. Như thế Ng�i đ� dập tắt được nhiều cuộc chiến.

Trong khi mang hạnh ph�c đến cho mọi người, th�nh nữ lại l� người chịu bao nhi�u cay đắng. Denis, chồng Ng�i l� một nh� cai trị c� khả năng, nhưng lại l� một người chồng thất t�n. Ch�ng ta nhớ rằng: cuộc h�n nh�n của Ng�i l� một cuộc d�n xếp ch�nh trị v� c�c vua m� giữ được sự tinh khiết th� quả l� đặc biệt. Elisabeth kh�ng những đ� nhẫn nhục v� �m đềm chịu đựng sự bất trung của chồng m� c�n tận t�m săn s�c những đứa con ngoại h�n của chồng với trọn t�nh mẫu tử. Dần dần những nhẫn nại v� th�y mị đ� cảm h�a được Denis.

C�u chuyện sau đ�y l� một v� dụ : Ho�ng hậu Elisabeth đ� chọn một tiểu đồng nh�n đức l� Alons� để ph�n ph�t của bố th�. Ghen tức Alons�, một tiểu đồng kh�c đ� vu c�o l� Alons� c� những li�n hệ tội lỗi với ho�ng hậu. Nh� vua tin lời. Ong ra lệnh cho một ch� l� v�i: - Khi một tiểu đồng đến hỏi rằng: "Lệnh nh� vua đ� được thi h�nh chưa ?" th� cứ t�m lấy cổ n� m� n�m v�o l� cho chết.

H�m sau vua sai Alons� đi hỏi như tr�n. Dọc đường anh v�o nh� thờ dự ba th�nh lễ liền. C�n nh� vua th� n�ng l�ng, sai t�n vu c�o đi d� hỏi sự việc. Hắn tới v� bị t�m cổ n�m v�o l� v�i. Hết lễ Alons� đến hỏi chủ l� v�i rồi về tường tr�nh sự việc cho vua. Nh� vua ngạc nhi�n v� nhận biết sự v� tội của Alons�. Ong hối cải v� quyết t�m sống xứng đ�ng với người vợ th�nh thiện của m�nh.

Nhưng rồi một thảm họa đ� xảy ra. Ho�ng tử Alfons� nổi loạn. Ho�ng hậu Elisabeth rất đau l�ng. Ng�i th�m lời cầu nguyện, s�m hối v� bố th�, Ng�i đ� th�nh c�ng khi cỡi ngựa v�o giữa trận địa, tay cầm th�nh gi� để ngăn cho khỏi xẩy ra việc đổ m�u. Tại Lisbonne vẫn c�n tấm đ� cẩm thạch ghi dấu sự kiện n�y. Lợi dụng thời cơ bọn nịnh thần x�i giục nh� vua tin rằng: ch�nh ho�ng hậu đ� th�ng đồng với con để khởi loạn. Elisabeth bị giam trong ph�o đ�i Alamquer: nhưng ho�ng hậu vẫn nh�n từ, Ng�i kh�ng chống đối theo lời khuy�n của c�c l�nh Ch�a m� c�n l�m cho họ trung th�nh hơn với vương quyền. Denis nhờ đ� nhận biết sự lầm lẫn của m�nh. �ng c�ng khai hối hận. Năm 1325 Denis từ trần c�ch th�nh thiện sau một cơn bệnh l�u d�i v� đau đớn, dưới sự săn s�c tận t�nh của người vợ.

Từ đ�y Elisabeth cởi bỏ mọi y phục sang trọng, cắt t�c ngắn v� nhập d�ng ba Phanxic�. Ng�i mặc �o d�ng v� đ� sống trong một ng�i nh� cạnh d�ng th�nh Clara m� Ng�i đ� thiết lập ở Coimbra. Đời sống Ng�i l� một gương mẫu cho c�c nữ tu.

Năm 1336, con Ng�i l� vua Alphons� g�y chiến với vua miền Castille, người đ� xử tệ với vợ m�nh, l� con g�i vua Alfons�. Dầu đ� yếu đau, th�nh Elisabeth đ� đuổi theo v� gặp được đo�n qu�n ở Estremoz. Ng�i đ� th�nh c�ng trong việc h�a giải hai nh� vua.

Trong cơn bệnh cuối đời của Ng�i, c� cả con v� ch�u hiện diện, Ng�i c�n được ơn an ủi đặc biệt v� được Đức Mẹ đến đ�n trong l�c hơi thở cuối c�ng. Ng�i qua đời ng�y 4 th�ng 7 năm 1336. Đức gi�o ho�ng Urban� đ� suy t�n Ng�i l�n bậc hiển th�nh.


Ng�y 05-07

Th�nh ANT�N MARIA GIACARIA
Linh mục (1502 - 1539)

Th�nh Ant�n Maria Giacaria sinh năm 1502 tại Gr�m�na, cha Ng�i mất sớm, mẹ Ng�i, người g�a phụ trẻ 18 tuổi kh�ng c�n biết tới hạnh ph�c n�o hơn tr�n trần gian l� đ�o tạo t�m hồn người con nhỏ của m�nh. Thấy con th�ch l�m việc hơn l� chơi giỡn v� biết ki�n tr� hy sinh h�m m�nh, b� rất mừng rỡ, ch�nh b� cũng ph�t huy t�nh b�c �i đối với người ngh�o khổ, l�m gương cho con.

Th�nh Gr�m�na nơi Ant�n sinh trưởng vừa mới hết chiến tranh. Sau cuộc chiếm đ�ng của người Ph�p, d�n th�nh lại phải chiến đấu với Ludorse Sforza. T�nh cảnh thật khốn khổ. Ng�y kia tr�n đường về học, cậu b� Ant�n đ� cởi tấm �o th�u của m�nh cho người ngh�o mặc. Thấy vậy, người mẹ đ� �u yếm �m con v�o l�ng. Từ đ� Ant�n xin cho con được ăn mặc b�nh thường, c� khi c�n nhịn phần ăn cho người ngh�o nữa.

Th�n mẫu Ant�n đ� chọn cho Ng�i những bậc thầy nổi danh về văn chương Hy lạp v� Latinh. V�o tuổi 15, Ant�n đ� theo m�n triết học ở Pavie, rồi lại theo đuổi y học ở Padua. Ở đại học người ta chế nhạo nếp sống ngh�o kh� của Ng�i. Tốt nghiệp phải cấp bằng tiến sĩ ưu hạng, Ng�i được rất nhiều kh�ch h�ng t�n nhiệm. Nhưng đ�y lại l� thời Luth�n� nổi dậy. Ant�n bỏ nghề thuốc để theo m�n thần học.

Ant�n Giacaria bắt đầu tụ tập trẻ em lại, Ng�i n�i cho ch�ng nghe về c�c ch�n l� cao trọng. Cha mẹ ch�ng cũng thường tới nghe dạy. Họ n�i : - N�o ch�ng m�nh đến nghe thi�n thần của Ch�a.

Tay cầm th�nh gi�, th�nh nh�n rảo qua khắp c�c đường phố n�i về ơn cứu chuộc v� việc thống hối. Nơi n�o bị chế nhạo, bị xỉ nhục, Ng�i c�ng năng lui tới hơn.

Năm 1528, l�c được 36 tuổi, Ant�n được thụ phong linh mục. Ng�i đến ở Milan, thăm viếng c�c người đau khổ trong c�c nh� thương, nh� t�, nơi c�c x�m ngh�o. C�c nghĩa cử Ng�i l�m đ� mang lại cho Ng�i danh hiệu "người cha d�n tộc". Ng�i ngồi t�a h�ng giờ để phục sinh c�c linh hồn. Ng�i chống lại ph�i thệ phản v� đối đầu với bất cứ ai muốn tấn c�ng đức tin tinh tuyền. Cha Ant�n c� hai người bạn t�ng đồ l� Mariggia v� Ferrari. Đức gi�o ho�ng truyền cho c�c Ng�i lập một hội d�ng mới, c�c tu sĩ d�ng th�nh Phaol�. C�c Ng�i được trao cho việc coi s�c th�nh đường th�nh Barnab�, n�n người ta gọi c�c Ng�i l� c�c cha Barnab�.

Th�nh Ant�n Maria Giacaria thường n�i với c�c m�n sinh: - "Đặc t�nh của những t�m hồn đại lượng l� phục vụ kh�ng mong phần thưởng, chiến đấu kh�ng chờ lương bổng. H�y tiến tới kh�ng ngừng v� hướng tới sự ho�n thiện cao cả hơn. H�y n�i với Ch�a Gi�su bị đ�ng đinh về tất cả những g� bạn thấy v� l�nh � Người, cho m�nh v� cho người kh�c".

Ng�i dạy họ phải quen với những phỉ b�ng khinh miệt nhưng kh�ng l�m như vậy được nếu kh�ng hướng trọn � tưởng về với Ch�a, v� nếu kinh nguyện chưa n�n của ăn nu�i sống linh hồn. C�c linh mục v� cả h�ng gi�o sĩ đ� bắt đầu. Chiều về anh em họp nhau lại để th� tội. Th�nh nh�n c�n dẫn anh em rảo qua đường phố bằng c�ch v�c Th�nh gi� m� rao giảng. Họ c�n tự động cột gi�y v�o cổ, l�m những việc nặng nhọc trong khi một số kh�c đi ăn xin cho người ngh�o.

Thấy vậy, nhiều người thống hối v� cải thiện đời sống. Th�nh Ant�n c�n cổ động l�ng s�ng k�nh Th�nh Thể khuy�n năng rước lễ hơn. Thời đ� người ta chỉ rước lễ một hai lần trong năm. Trước sự đổi mới n�y, nhiều người coi sự nhiệt th�nh của Ng�i l� cuồng t�n dị đoan. Th�nh nh�n vẫn an l�ng v� cảm nghiệm điều Ng�i thường n�i : - Bạn sẽ được thấp nhập v�o Ch�a đến độ kh�ng c�n lo tưởng đến những sự tr�n thế gian n�y nữa.

Năm 1530, Ng�i gi�p nữ c�ng tước Torelli th�nh lập một hội d�ng nữ. Đức gi�o ho�ng Phaol� III đ� chuẩn y hội d�ng n�y v� đặt t�n l� "D�ng chị em c�c thi�n thần".

Năm 1536, cha Ant�n Giacaria từ chức bề tr�n nh� d�ng m� Ng�i đ� giữ từ đầu để đi truyền gi�o. Ng�i rao giảng Ph�c �m v� giải h�a c�c cuộc tranh chấp. C�ng việc thật bề bộn, kh�ng thể lường trước được, dầu vậy th�nh nh�n vẫn trung th�nh với t�c vụ, c�c cuộc tĩnh t�m v� thư t�n.

Tuy nhi�n lần n�y, tại Guastalla, th�nh nh�n đ� kiệt sức. Xa c�c m�n sinh, Ng�i lui về với th�n mẫu. B� kh�c l�c khi thấy con. Nhưng Ant�n n�i :- Mẹ ơi ! Mẹ đừng kh�c nữa. Chẳng bao l�u rồi mẹ cũng được vui mừng với con trong vinh quang bất tận m� b�y giờ con đang tiến v�o.

Ba giờ chiều ng�y 5 th�ng 7 năm 1593, linh mục trẻ 36 tuổi Ant�n Maria Giacaria thở hơi cuối c�ng trong tay mẹ hiền.


Ng�y 06-07

Th�nh MARIA GORETTI
Đồng Trinh Tử Đạo (1890 - 1902)

Th�nh Maria Goretti sinh ng�y 16 th�ng 10 năm 1890 tại Ancona. Cha mẹ Người l� những người nh� qu� thất học. V� ho�n cảnh ngh�o t�ng, năm 1899, gia đ�nh Ng�i dời về sống trong một n�ng trại ở l�ng Auzi�, gần Netur�. Đ�y l� một gia đ�nh ngh�o kh� nhưng giầu l�ng tin đến độ chuyển n�i dời non. Cha Ng�i v�o một hợp t�c v� sống chung trong một nh� với một gia đ�nh kh�c, �ng cần c� vở đất trồng trọt để nu�i s�u người con. C�n mẹ th�nh nữ, b� rất mệt nhọc trong việc săn s�c đo�n con b� bỏng.

Nhưng gia đ�nh can đảm v� th�n mật n�y đ� bị giao động khi người cha bất ngờ qua đời. B� g�a phụ Assunta kh�ng biết nương tựa v�o đ�u v� quyết định tiếp nối c�ng việc nặng nhọc vừa khởi sự. B� giao c�c con nhỏ cho trưởng nữ mới 10 tuổi săn s�c. Maria, người con g�i ấy l� một đứa trẻ hiền l�nh can đảm biết v�ng phục. Th�nh nữ thật l� một nguồn an ủi cho người mẹ hiền l�nh, nhưng cương quyết với c�c con. D� c�n trẻ th�nh nữ đ� sớm trở th�nh một người nội trợ mới.

H�ng x�m của b� Assunta, l� gia đ�nh Serenrlli, họ l� những người c� tinh thần phục vụ. Nhưng Alessandr� lại chơi với c�c bạn b� xấu v� ham đọc s�ch nguy hiểm. Nhiều lần anh ta gi�p đỡ Maria trong những việc nặng nhọc. Người ta c� thể nghĩ l� Alessandr� đ� cải t�nh sửa nết. Maria th� biết ơn v� c�n qu� trong trắng để m� nghi ngờ. Nhưng Alessandr� đ� kh�ng ngần ngại đưa ra những đề nghị bỉ ổi, lại c�n đe dọa c� kh�ng được n�i với ai, kh�ng hiểu biết g�, Maria Goretti cảm thấy nguy hiểm phạm tội, v� đ� th� thực hết với mẹ. Run sợ cho t�m hồn c�n tinh trong của con bị hoen ố, b� Assunta đ� dạy cho Maria c�ch thắng vượt sự dữ, đề ph�ng cho c� khỏi mắc cơn nguy hiểm m� c� chưa biết đến. Maria Goretti hứa sẽ kh�ng bao giờ nhượng bộ.

Maria mới 12 tuổi, nhưng đ� nẩy nở xinh đẹp. Alessandr� th�c b�ch, nhưng người thiếu nữ đ� biết giữ g�n v� chống cự lại. Thảm cảnh diễn ra ng�y 5 th�ng 7 năm 1902. S�ng h�m đ�, đợi cho mọi người đi khỏi, Alessandr� tới gần ve v�n c� g�i. Cầm d�i trong tay, anh c�n đe dọa : - Nếu c� kh�ng chịu, t�i sẽ giết c�.

C� g�i la lớn : - Kh�ng, đ� l� việc tội Ch�a cấm ! Anh sẽ phải v�o hỏa ngục.
Kh�ng c�n kềm được bản năng , Alessandr� lao v�o con mồi, đ�m c� hơn 14 nh�t.

Tiếng k�u la của kẻ hung bạo v� của nạn nh�n vang tới mọi người l�n cận. B� Assunta vội đưa người con hấp hối của m�nh tới nh� thương ở Nettun�. Dọc đường Maria n�i với mẹ:
- Mẹ ơi ! Anh đ� muốn con phạm tội với anh con đ� cự tuyệt.

Linh mục tới đầu giường c� v� nhắc lại c�i chết của Ch�a Gi�su tr�n th�nh gi� với lưỡi đ�ng, sự hối cải của người trộm l�nh... rồi Ng�i hỏi : - Marietta, con c� tha thứ kh�ng ?
- Dạ tha, v� t�nh y�u Ch�a Gi�su, chớ g� anh được l�n thi�n đ�ng với con.

Alessandr� bị kết �n 30 năm khổ sai. T�nh hung hăng của anh c�ng tăng l�m c�c bạn t� khiếp sợ. T�m năm sau, một đ�m đ� l�m biến đổi tất cả. Tội nh�n mơ thấy Maria s�ng ch�i giữa vườn huệ v� h�i trao ch�ng một b�ng. H�m sau anh viết lời th� tội, tự th� tất cả cho Đức gi�m mục v� kể lại cả giấc mơ cho Ng�i. Anh đ� hối hận. Từ ng�y đ�, th�i độ của anh rất gương mẫu. Năm 1929 anh được ph�ng th�ch. Năm 1937, qu� dưới ch�n b� Assunta, anh hỏi: - B� c� tha thứ cho con kh�ng ?

V� người mẹ th�nh nữ trả lời : - N� đ� tha cho con rồi, t�i l�m kh�c sao được ?
Lễ Gi�ng sinh năm ấy, hai người c�ng tiến l�n b�n thờ rước lễ.

Maria Goretti được phong ch�n phước ng�y 27 th�ng 4 năm 1927. Đến ng�y 24 th�ng s�u năm 1930, trước mặt người mẹ đ� 87 tuổi, Maria Goretti được đức gi�o ho�ng Pi� XII suy t�n l�n bậc hiển th�nh.


Ng�y 11-07

Th�nh B�N�DIT�
Tu Viện Trưởng (480 - 547)

Th�nh B�n�dit�, tổ phụ c�c d�ng tu b�n t�y phương, sinh khoảng năm 480 tại Nursia. Hai nguồn ch�nh về cuộc đời th�nh B�n�đit� l� cuốn Dialogne (đối thoại) của th�nh Gr�g�ri� Cả v� cuốn qui luật của ch�nh th�nh nh�n. Cuốn Dialogne th�u thập c�c ph�p lạ được coi l� do th�nh nh�n thực hiện. Gi� trị của c�c ph�p lạ n�y t�y theo thẩm quan v� theo c�ch thức ph� ph�n của mỗi người, nhưng cung ứng cho ch�ng ta những sự kiện qu� gi�. Cha mẹ Ng�i c� lẽ thuộc v�o h�ng qu� tộc ở miền qu�. Ng�i lớn l�n tại gia đ�nh. Năm 14 tuổi, Ng�i được gửi tới Roma để bổ t�c việc học h�nh. C�c độc giả ng�y nay c� thể ngạc nhi�n khi thấy c� chị v� nu�i Cyrilla của Ng�i đi theo.

Sự suy đồi của Roma l�m cho người thiếu ni�n nh� qu� n�y khiếp sợ. Dầu c� v� nu�i đi theo, th�nh nh�n trốn khỏi kinh th�nh hai hay ba năm sau đ�. Ng�i biết rằng: Thi�n Ch�a muốn gọi m�nh sống đời tu tr�. C�ng với v�i người đạo đức, Ng�i lưu lại �t l�u ở Enfide, c�ch Roma 35 dặm. Sau đ� một m�nh l�n đường, Ng�i t�m sống đời ẩn dật tu tr�. Tại Subian�, Ng�i gặp một ẩn sĩ t�n l� R�man�, vị ẩn sĩ hỏi: - Bạn ơi, bạn đi đ�u vậy ?

- T�i trốn thế gian v� đi t�m c� tịch.

R�man� khen ngợi � định đạo đức của th�nh nh�n, khuy�n Ng�i h�y ki�n tr� v� ban cho những lời khuy�n nhủ qu� b�u. Thầy cho Ng�i một bộ �o nh� tu, l� một tấm da cừu v� chỉ cho Ng�i một c�i hang. Nhận bộ �o nh� tu, B�n�dit� lần m� tới c�i hang ở giữa triền dốc Mont� Calv�. Ng�i đ� giam m�nh ở đ� 3 năm, thinh lặng cầu nguyện v� ăn chay h�m m�nh. Thực phẩm Ng�i d�ng l� rễ c�y v� �t mẩu b�nh thầy Roman� gởi tới bằng một c�i th�ng cột gi�y thả xuống.

Quỉ dữ tức giận v� c�c nh�n đức của thầy d�ng trẻ tuổi. Ch�ng d�ng nhiều chước c�m dỗ để l�i k�o Ng�i bỏ sa mạc trở về thế gian. Ng�i thường l�m dấu th�nh gi� để xua đuổi c�c cơn c�m dỗ. Một lần kia bị c�m dỗ nghịch với đức trong sạch, Ng�i liền cởi �o v� lăn m�nh v�o bụi gai đến chảy m�u ra. Từ đ� tư tưởng xấu ho�n to�n bị đ� n�n v� kh�ng c�n khuấy khuất Ng�i nữa.

Tuy nhi�n, c�c mục đồng đ� kh�m ph� ra Ng�i v� danh thơm nh�n đức của Ng�i đ� lan rộng. Một tu viện gần đ� mời Ng�i về l�m bề tr�n. Nhưng khi muốn chỉnh đốn những lạm dụng v� muốn �p dụng một qui luật, Ng�i đ� bị một số thầy d�ng bực tức kh� chịu. Họ c�n đi đến quyết định h�m hại người kh�c nữa. Đến bữa ăn th�nh B�n�dit� l�m dấu th�nh gi� tr�n ch�n rượu như th�i quen, ch�n liền vỡ tan. Ng�i n�i với họ: - Xin Ch�a tha thứ cho c�c anh. Tại sao c�c anh l�m như vậy ? T�i đ� chẳng n�i với c�c anh rằng : ch�ng ta kh�ng thể sống chung được với nhau l� g� ? Vậy c�c anh h�y đi t�m một bề tr�n kh�c hợp � c�c anh hơn.

Rồi th�nh nh�n t�m lại c� tịch để sống th�n mật một m�nh với Thi�n Ch�a. Dầu vậy danh tiếng của th�nh nh�n lan rộng tới Roma. Ng�i kh�ng thể sống c� độc một m�nh được nữa. Nhiều người t�m đến xin l�m m�n đệ Ng�i. Tiếp nhận họ, Ng�i đ� phải thiết lập 12 tu viện nhỏ. C� những gia đ�nh qu� ph�i mang con đến gởi th�nh nh�n. Ch�ng ta phải kể đến trong số n�y hai thiếu ni�n Placid� v� Maur� l� những người sau n�y đ� trở n�n c�c vị th�nh.

Nh�n đức c�c ph�p lạ của th�y d�ng cao cả n�y đ� g�y n�n nỗi ghen tức v� cả đến việc vu oan nữa. Th�nh Gr�g�ri� cho ch�ng ta biết rằng: v� bị một linh mục ghen gh�t xua đuổi, B�n�dit� phải dời bỏ Subian�. Thi sĩ Marc� lại n�i rằng: Ng�i đ� được Ch�a gọi đến Cassin�. Dầu sự thực c� thế n�o đi nữa, th� v�o khoảng giữa năm 520 v� 530, th�nh B�n�dit� c�ng với v�i người bạn đ� rời bỏ Subiac� tới Cassin�. Tr�n n�i Cassin� c� một ng�i đền cổ v� một c�nh rừng d�ng k�nh thần Apoll�. Ng�i rao giảng Tin Mừng cho d�n cư v�ng n�y v� ph� rừng khai hoang. Sau khi triệt hạ ng�i đền cổ, Ng�i đ� thiết lập hai nh� nguyện k�nh th�nh Gioan tẩy giả v� th�nh Martin�. Đ� l� nguồn gốc của tu viện nổi danh Mont� Cassin�.

Th�nh B�n�dit� đ� sống tại đ�y cho tới hết đời. Cũng tại đ�y, Ng�i đ� trước t�c một bộ luật d�ng ảnh hưởng rất lớn trong đời sống tu tr� của Gi�o hội. Theo luật sống n�y, một ng�y của tu sĩ được ph�n phối cho ba hoạt động ch�nh l� cầu nguyện, học h�nh v� lao động.

Mọi hoạt động của th�nh nh�n đều nhằm thi �n. Người ta c�n kể lại nhiều ph�p lạ Ng�i đ� thực hiện. Chẳng hạn như Ng�i chữa cho nhiều người phong hủi, trừ quỉ v� l�m cho nhiều người chết sống lại, Ng�i c�n được ơn thấu suốt b� mật t�m hồn v� b� mật về tương lai. Ch�ng ta ghi lại giai thoại về cuộc tiếp x�c giữa th�nh nh�n với vua Totila. Nh� vua muốn kiểm chứng tin đồn rằng: th�nh nh�n biết được những điều b� mật. �ng cho biết m�nh sẽ đến thăm th�nh nh�n. Nhưng thay v� đ�ch th�n đến, �ng lại sai một vi�n chức t�n l� Riggon, ăn mặc như nh� vua v� c� đo�n t�y t�ng đ�ng đảo. Th�nh nh�n vẫn ngồi khi thấy �ng tới v� n�i với �ng: - Con ơi ! Cởi �o ra đi. N� kh�ng phải l� của con,

Đến luợt T�tila, �ng đến thăm người của Ch�a, �ng quỳ mọp dưới ch�n th�nh nh�n, nhưng đ� ngạc nhi�n khi nghe Ng�i n�i: - H�y giảm bớt những bất c�ng đi, bởi v� �ng đ� g�y qu� nhiều sự dữ. Ong sẽ tiến v�o Roma, cai trị trong ch�n năm. Năm thứ 10 �ng sẽ từ trần.

Lời ti�n b�o của th�nh nh�n đ� được thể hiện đầy đủ. Ng�i c�n cho biết rằng tu viện Monte Cassin� sẽ bị t�n ph�. Lời ti�n b�o n�y cũng đ� xảy ra. Năm 590, tu viện bị người Combarde cướp ph�. Năm 1943, bọn đồng minh t�n ph� dữ dội tu viện.

Th�nh nh�n tiếp tục l�m nhiều ph�p lạ, do l�ng b�c �i th�c đẩy. V�o cuối đời, Ng�i được thị kiến, thấy địa cầu ch�i s�ng v� linh hồn của th�nh Germain được c�c thi�n thần đưa về trời.

Ng�i cũng đ� thấy linh hồn của em m�nh l� th�nh nữ Scolastica về trời như vậy. Bốn mươi ng�y sau c�i chết của người em g�i th�nh nh�n cho biết về c�i chết của em m�nh. Sau khi đ�o mộ cho m�nh, thứ bảy ng�y 21 th�ng 3 năm 543 Ng�i từ trần như lời loan b�o trước.


Ng�y 14-07

Th�nh CAMILL� LELLIS
Linh Mục - (1550 - 1614)

Th�nh Camill� Lellis l� con của �ng Gioan Laliis, một hiệp sĩ danh gi� trong qu�n đội của Chales-Quint. Mẹ Ng�i thuộc v�o một gia đ�nh thời danh nhất ở Neples. Từ những năm đầu thời h�n nh�n, họ c� được một người con, nhưng lại bị cất đi ngay, khi đứa b� c�n ở trong n�i. L�c b� Lellis 60 tuổi, sau bao lời cầu h�n khẩn thiết, b� đ� sinh ra Camill� v�o ng�y 25 th�ng 5 năm 1550. Khi đang mang thai, b� đ� thấy mộng con trẻ mang tr�n ngực một h�nh th�nh gi�, c� v� số trẻ em theo sau. Mộng thấy vậy, b� lo sợ rằng m�nh sẽ sinh hạ một người con l�m đầu bọn cướp, Camill� mới sinh ra �t l�u th� mồ c�i mẹ. Chưa được 6 tuổi, Ng�i lại mồ c�i cha. Do những tai họa n�y, việc gi�o dục Camill� bi bỏ mặc.

Những buổi đầu đời của con trẻ đ� chứng thực điều lo sợ của người mẹ l� đ�ng. Camill� biếng nh�c v� ph�ng t�ng, lao m�nh v�o cuộc chơi. Đến tuổi 19, Ng�i theo đuổi binh nghiệp v� năm năm sau Ng�i xuất ngũ.

Người thanh ni�n n�y phung ph� hết t�i sản v� l�m cảnh c�ng quẫn, phải l�m phụ hồ cho c�ng tr�nh x�y cất nh� cho c�c cha Phanxic�. Tại Ferm�, Ng�i gặp hai thầy d�ng v� mến phục nết đạo đức khi�m tốn của hai vị. Tự đ�y l�ng, Camill� nguyện một ng�y kia sẽ nhập d�ng. Bỏ binh nghiệp, Ng�i đến nh� d�ng Phanxic� ở Aquila. Một người cậu của Camill� giữ cổng nh� d�ng n�y. Camill� kể lại cho �ng nghe tất cả những g� đ� qua v� xin được mặc �o d�ng. Cha giữ cửa biết r� qu� khứ đau l�ng của ch�u, muốn thử th�ch ơn k�u gọi bất ngờ n�y đ� từ khước trong một thời gian.

Camill� lại rơi v�o cơn rối loạn. Ng�i trở n�n bất hạnh đến nỗi phải đi ăn xin c�ng với một người l�nh c�ng khốn khổ như Ng�i. Ng�y lễ th�nh Anr� năm 1574, Ng�i ăn xin ở cửa nh� thờ Manfredonia. Một l�nh ch�a đi qua. Ong thương t�nh đề nghị Camill� l�m việc cho nh� d�ng. Camill� nhận lời, ng�y kia trước lời khuy�n nhủ của một cha d�ng, Ng�i động l�ng v� bật tiếng kh�c.

- Lạy Ch�a, thật l� khốn cho con. Tại sao con biết Ch�a trễ qu� ? Sao con c� thể giả điếc l�m ngơ trước bao nhi�u lời mời gọi của Ch�a như vậy được. Xin Ch�a tha thứ cho con l� đứa tội lỗi khốn nạn. Xin h�y cho con đủ thời gian đền b� tội lỗi của con.

L�c đ� Camill� 25 tuổi. Ng�i xin nhập d�ng ng�y h�m đ� v� được nhận v�o tập viện. Nhưng một mụn nhọt ở ch�n mở miệng, Ng�i phải đi chữa trị. L�nh bệnh Ng�i trở lại d�ng, nhưng mụn nhọt lại mở miệng. C�c b�c sĩ cho rằng ung nhọt n�y v� phương chữa trị. Ng�i được nhận v�o một bệnh viện nan y ở Roma. Nơi đ�y Camill� nhận ra ơn gọi của m�nh. Ng�i thấy c�c nh�n vi�n được trả lương như v� t�m trước nỗi đau đớn của c�c bệnh nh�n. Ng�i tận tụy phục vụ c�c bệh nh�n ng�y đ�m. Ng�i c�n qui tụ c�c bạn th�nh một để thực h�nh đức �i nữa. Tr�n ngực họ đeo một th�nh gi� đỏ. C�ng việc nặng nề v� c�c bạn Ng�i thường tỏ ra lo lắng. Camill� nhắc cho họ lời của th�nh Catarina th�nh Si�na:
- H�y lo cho ta v� ta sẽ lo lắng cho con.

Camill� được đặt cai quản nh� thương, lệnh Ng�i đưa ra l�:
- H�y phục vụ bệnh nh�n như phục vụ ch�nh Ch�a Gi�su vậy.

Để phục vụ hữu �ch hơn, Ng�i đ� theo lời khuy�n của Đức Hồng Y Taragi để tiến tới chức linh mục. Nhưng trở ngại qu� lớn, v� học thức Ng�i c�n qu� k�m. Một thị kiến đ� gi�p Ng�i can đảm thắng vượt mọi kh� khăn. Ng�i thấy Ch�a Kit� đưa tay ra n�i:
- Camill�, con đừng sợ chi, cha sẽ gi�p đỡ con v� ở c�ng con.

32 tuổi, Ng�i kh�ng mắc cỡ khi ngồi với c�c em nhỏ để học vần Latinh. Sự ki�n tr� đ� gi�p người kinh viện n�y vượt qua mọi kh� khăn. Lễ Ch�a Th�nh Thần hiện xuống năm 1584, Camill� thụ phong linh mục v� d�ng th�nh lễ đầu ti�n tại nh� thờ th�nh Giac�b�. V�i th�ng sau, Ng�i được trao ph� cho cai quản nh� thờ Đức B� hay l�m ph�p lạ.

Tại đ�y, Ng�i thiết lập một tu hội. Anh em qui tụ quanh Ng�i dấn th�n phục vụ những người hấp hối ở bất cứ nơi n�o. Họ lu�n trung th�nh với lời khuy�n của Ng�i: - H�y hồi t�m để d�ng l�n những lời kinh nguyện tắt v� c�c bạn sẽ được n�ng đỡ đặc biệt b�n cạnh c�c bệnh nh�n. Chớ g� họ biết cầu xin ơn tha thứ, biết d�ng c�i chết của họ hợp với sự chết của Ch�a Gi�su Kit� v� xin Người đ�n nhận linh hồn họ v�o l�ng nh�n từ Người.

Năm 1586, Đức gi�o ho�ng Sixt� V chấp thuận chương tr�nh của Ng�i. Năm 1588, Ng�i được gọi đến lập tu viện ở Nappples. Nơi đ�y Ng�i đ� thực hiện những h�nh vi đức �i kỳ diệu đối với c�c nạn nh�n của một cơn dịch hạch.

Năm 1591, Đức gi�o ho�ng Gr�g�ri� XV đ� n�ng tu hội của Ng�i th�nh d�ng tu, ngo�i ba lời khấn c�n c� lời khấn thứ tư l� hiến th�n phục vụ nh�n loại đau khổ, dầu bởi bất cứ bệnh tật n�o. D�ng th�nh Camill� phổ biến khắp nước � v� c�n phổ biến sang cả Ph�p, T�y Ban Nha.

Con người số tu sĩ v� nh� d�ng ng�y một nhiều. Tuy nhi�n, l�ng tin tưởng của Camill� v�o Ch�a quan ph�ng thật v� bờ. C�c chủ nợ lo �u hỏi Ng�i: - Bao giờ cha mới trả hết nợ cho ch�ng t�i ?

Ng�i trả lời : - Đừng sợ g� Thi�n Ch�a quyền năng kh�ng gởi cho ch�ng ta m�n tiền n�o s�ng mai sao ?

C�c chủ nợ cười n�i : - Thời ph�p lạ đ� qua rồi.

Nhưng rồi v�i ng�y sau, Ng�i được những t�i tiền lớn đủ để trả nợ. Sự quan ph�ng cho thấy rằng c�c ph�p lạ c� m�i cho những ai ph� th�c cho Ch�a.

Khi tuổi cao, Camill� vẫn kh�ng giảm bớt những phục vụ b�n cạnh c�c người đau khổ. Thấy vậy, c�c bệnh nh�n n�i: - Cha nghỉ đi kẻo t� ng� mất.

Nhưng c�c Ng�i trả lời : - N�y c�c con, cha l� n� lệ của c�c con, cha phải l�m mọi sự c� thể l�m được để phục vụ c�c con.

Đi từ giường n�y tới giường kh�c, Ng�i tự nhủ:
- Hạnh ph�c t�i mong đợi lớn lao đến nỗi mọi đau khổ đều th�nh niềm vui của t�i.

Kiệt sức v� c�ng việc v� đau đớn, Camill� Lellis chỉ c�n l� một bộ xương. Khi thấy giờ chết tới gần, Ng�i vui sướng:
- T�i vui mừng khi người ta n�i với t�i: n�o ta đi về nh� Ch�a.

Được đưa về ph�ng, Ng�i c�n n�i trong nước mắt: - Lạy Ch�a, con biết con l� một tội nh�n gh� gớm. Nhưng xin h�y cứu con nhờ l�ng nh�n l�nh Ch�a.

Ng�y 14 th�ng 7 năm 1614 Camill� Lellis qua đời. Năm 1746, Đức gi�o ho�ng B�n�dict� đ� suy t�n Ng�i l�n bậc hiển th�nh.


Ng�y 15-07

Th�nh B�NAVENTURA
Gi�m mục, tiến sĩ hội th�nh.(1221 - 1274)

Sinh năm 1221 tại Bagnorea, gần Viterbo, th�nh Bonaventura l� con �ng Giovanni di Fidanza v� b� Ritella. Ng�i được đặt t�n l� Giovanni, l�c l�n bốn, Ng�i l�m trọng bệnh v� phương cứu chữa. Người mẹ vội ẵm Ng�i tới gặp th�nh Phanxic� kh� khăn. Th�nh nh�n thương cha mẹ d�ng lời cầu nguyện v� Giovanni hết bệnh. Sung sướng, người mẹ k�u l�n : "Obuona Ventura" (�i biến cố ph�c hậu). Từ đ� Giovanni mang t�n B�naventura. Ng�i theo học tại d�ng anh em h�n mọn.

Tới tuổi 15, Bonaventura theo học tại Paris, trung t�m �nh s�ng thời đ�. Ng�i sống thanh trong đến nỗi Alexandre de Hales nhận x�t : - Anh giống như Adam chưa hề phạm tội.

Ng�i kết th�n với sinh vi�n t�i ba kh�c l� Thomas Aquin�. Ngỡ ng�ng về sự hiểu biết của bạn m�nh. Thomas hỏi Bonaventura xem Ng�i đ� học s�ch n�o ? Bonaventura chỉ c�y th�nh gi� trả lời: - Đ�y l� nguồn mọi hiểu biết của t�i. T�i học Ch�a Gi�su bị đ�ng đinh.

Năm 1257, Ng�i được chọn l�m bề tr�n cả d�ng Phanxic�. T�nh thế Ng�i phải đối diện rất l� phức tạp. Trong d�ng đang c� sự ph�n rẽ giữa những người nhiệt t�m muốn tu�n giữ nghi�m nhặt luật d�ng v� những người muốn chước giảm. Nhờ sự th�nh thiện v� t�i kh�o l�o, Bonaventura đ� giải quyết c�c vấn đề c�ch ổn thỏa, đến nỗi Ng�i đang được gọi l� Đấng s�ng lập thứ hai của d�ng. Trong kỳ đại hội ở Narbonne 1250, Ng�i đ� ban h�nh hiến ph�p đầu ti�n cho d�ng. Sau đ� Ng�i li�n tiếp thăm viếng kh�ng biết mệt c�c tỉnh d�ng để quan s�t việc thực hiện bản quy luật n�y.

Ch�nh Ng�i tổ chức việc học h�nh cho c�c gi�o sĩ trong d�ng, l�m cho c�ng cuộc t�ng đồ được phổ biến rộng r�i đến cả những bậc thức giả lẫn giới b�nh d�n. Ch�nh Bonaventura l� một nh� d�ng giảng thuyết c� biệt t�i. Ng�i đ� giảng thuyết từ c�c tu viện, tới c�c th�nh phố ở Au Ch�u, trước mặt vua Luy IX Đức gi�o ho�ng. Lu�n lu�n Ng�i thu phục được cảm t�nh của th�nh giả.

Một thầy d�ng khi�m tốn t�n l� Gilles hỏi Ng�i : - C�c cha th�ng th�i, được Ch�a ban cho nhiều t�i năng. C�n ch�ng con, ch�ng con c� thể l�m g� được ?

Bonaventura trả lời : - Nếu Ch�a ban cho một người t�i năng kh�c l� ơn y�u mến Ng�i thế l� đủ rồi, v� l� kho t�ng qu� b�u nhất.

Thầy d�ng hỏi tiếp : - Một người kh�ng biết đọc biết viết c� thể y�u mến Thi�n Ch�a như một nh� th�ng th�i biết mọi sự kh�ng ?

Th�nh nh�n trả lời : - Chắc chắn rồi, một b� gi� c� thể y�u Ch�a hơn cả một nh� tiến sĩ thần học.

Th�y d�ng vui vẻ la lớn : - Một b� gi� c� thể y�u Ch�a hơn cả cha Bonaventura của ch�ng ta nữa.

Ng�i c�n tiếp : - Biết một ch�t về Ch�a c�n hơn l� biết mọi sự trong trời đất.

Ngo�i những hoạt động b�n ngo�i ấy. Bonaventura c�n lo viết s�ch để huấn luyện c�c tu sĩ v� những s�ch về triết học, thần học v� th�nh kinh. Ch�ng ta c� thể kể đến cuốn "ch� giải luật d�ng Phanxic�", "hạnh t�ch th�nh Phanxic�" nhất l� cuốn "h�nh tr�nh của linh hồn hướng về Thi�n Ch�a".

Trong nỗ lực x�y dựng Hội Th�nh, Bonaventura lu�n tỏ ra khi�m tốn. Người ta kể rằng : Đức gi�o ho�ng Gr�gori� X truyền cho th�nh Thomas v� th�nh Bonaventura soạn thảo bộ kinh lễ Th�nh Thể. Khi hai vị v�o yết kiến đức gi�o ho�ng tr�nh b�y c�ng việc, th�nh Bonaventura x� n�t bản văn của m�nh.

C�ng với lời khi�m tốn ấy, Bonaventura đ� từ chối chức Tổng gi�m mục th�nh York m� Đức gi�o ho�ng Cl�ment IV đề nghị, l�ng khi�m tốn ấy kh�ng ngăn cản sự cương quyết v� can đảm của Ng�i chống lại thuyết sai lầm của thuyết Aristote v� Av�oes... Nhưng Đức gi�o ho�ng Gr�gori� X đ� quyết định đặt Ng�i l�m hồng y cai quản gi�o phận Alban� v� truyền Ng�i về Roma ngay.

Khi hai sứ thần mang mũ hồng y đến, Ng�i c�n đang rửa ch�n. Ng�y 28 th�ng 5 năm 1273 Ng�i nhận chức v� l� c�nh tay đắc lực của đức gi�o ho�ng. Phần đ�ng g�p của Ng�i v�o sự hợp nhất Gi�o hội Hy lạp v� Roma tại c�ng đồng Lyon thật lớn lao.

Nhưng khi c�ng đồng Lyon c�n đang nh�m họp th� Bonaventura từ trần ng�y 14 th�ng 7 năm 1274. Đức Sixt� IV phong Ng�i l�n bậc hiển th�nh năm 1482 v� đức Sixt� V đ� đặt Ng�i l�m tiến sĩ Hội Th�nh năm 1858. Người ta gọi Ng�i l� "Tiến sĩ sốt mến".


Ng�y 16-07

ĐỨC TRINH NỮ MARIA N�I CAM�L�

Cam�l� được coi như ngọn n�i th�nh. Hơn 700 năm trước khi Ch�a Gi�su ra đời, Elia đ� l�n n�i n�y để bảo vệ niềm tin của m�nh trong cơn b�ch hại, cũng như đ� đ�o tạo những t�m hồn trung th�nh với Thi�n Ch�a. Khi Ch�a Gi�su ra đời, nhiệt t�nh của Elia như vẫn c�n ch�y trong l�ng c�c người khắc kỷ (Esseni�). Người ta n�i rằng ng�y lễ hiện xuống, những người n�y nhờ lời rao giảng v� ph�p rửa của th�nh Gioan Tẩy giả đ� hợp lực với c�c t�ng đồ để truyền b� Tin Mừng.

Cam�l� khi ấy vẫn c�n l� nơi tụ họp những t�m hồn muốn hiến th�n cho Thi�n Ch�a. Cam�l� lại chỉ c�ch Nazareth chừng một ng�y đường, n�n những người họp th�nh cộng đo�n ở n�i n�y hướng về Mẹ Maria như mẫu gương sống v� như nguồn ơn ph� trợ. Thời thập tự qu�n, Cam�l� l� nơi đ�n tiếp nhiều vị ẩn tu. Tuy nhi�n v�o thế kỷ thứ XII, Đức Thượng phụ Gi�o chủ Albert� th�nh Gi�rusalem đ� qui tụ tất cả th�nh một nh� d�ng, ban h�nh cho họ một qui luật được Đức gi�o ho�ng chuẩn y năm 1226. Cũng năm ấy, Đức Gi�o ho�ng cho ph�p mừng trọng thể trong d�ng lễ Đức B� Cam�l�.

Khi l�n l�m bề tr�n nh� d�ng, th�nh Simon Stock đ� tha thiết xin Đức Mẹ một dấu chỉ tỏ l�ng săn s�c ưu �i của Mẹ đối với nh� d�ng. Sau nhiều lời cầu nguyện l�u d�i, ng�y 16 th�ng 7 năm 1251, Đức Mẹ đ� hiện ra trao cho th�nh nh�n bộ �o d�ng m� n�i:

- "H�y nhận lấy bộ �o d�ng n�y Mẹ ban cho d�ng v� cho tu sĩ như dấu chỉ của l�ng ưu �i v� sự săn s�c Mẹ d�nh cho c�c con. Đ�y l� dấu hiệu cứu rỗi. Giải tho�t mọi hiểm nguy. Ai chết m� mang biểu hiện b�nh an n�y, sẽ khỏi bị lửa thi�u đời dời v� Mẹ sẽ cứu họ khỏi lửa luyện tội v�o ng�y thứ bảy sau khi họ qua đời".

Trước khi cử chỉ ưu �i n�y, kh�ng biết bao nhi�u người mọi thời đ� xin l�nh "�o Đức b�" để được sống dưới sự chở che của Đức Mẹ. Người ta hướng về Đức Mẹ n�i Cam�l� như hướng về nguồn ơn ph�c để tạ ơn. V� thế lễ mừng Đức Trinh Nữ Maria n�i Cam�l� ng�y c�ng lan rộng tới c�c nước c� vua c�ng gi�o ng�y 21 th�ng 11 năm 1674 v� năm sau tới c�c nước vương quốc �o, Bồ Đ�o Nha mừng từ năm 1679, c�c nước thuộc quyền Đức gi�o ho�ng mừng năm 1725.

Đức gi�o ho�ng B�n�dict� XIII phổ biến lễ n�y trong to�n Gi�o hội do sắc lệnh ban h�nh ng�y 24 th�ng 9 năm 1726. Ng�y 15 th�ng 5 năm 1892, Đức gi�o ho�ng L�o XIII đ� ban đặc �n "Portiuncula" (ơn đại x� cho ai viếng nh� thờ) trong lễ n�y.


Ng�y 21-07

Th�nh LAURENS� BRINDISTI�
Linh Mục V� Tiến Sĩ Hội Th�nh (1559 - 1619)

Cesare de Rossi sinh tại Brindisi v�ng Aquila, miền nam nước � năm 1559, Ng�i được gi�o dục tại Venise v� gia nhập d�ng th�nh Phanxic� ở Ver�na. Năm 1575, Ng�i được mặc �o d�ng với t�n gọi l� Laurens� Brindisi�.

Những năm theo học tại Padua đ� gi�p Ng�i trở th�nh những học giả, th�ng thạo c�c thứ tiếng Ph�p, Đức, Hy lạp, Syria v� Do th�i. Những khả năng n�y đ� g�p phần mang lại nhiều th�nh c�ng khi Ng�i l�m việc với anh em Do th�i v� khi Ng�i phải đương đầu với sự b�nh trướng của Thệ phản. Danh tiếng Ng�i lan rộng khắp v�ng Trung �u.

Trong d�ng, Laurens� Brindisi� đ� được bầu l�m bề tr�n cả.

Ngo�i ra, Ng�i c�n hăng say với đạo binh Th�nh gi� dẫn đầu đo�n qu�n Hung Gia Lợi chống lại qu�n Thổ Nhĩ Kỳ. Với th�nh gi� cầm tay, Ng�i đ� mang lại chiến thắng năm 1601.

Phần đời c�n lại, Ng�i hiến m�nh cho việc truyền gi�o v� ngoại gi�o. Với khả năng đặc biệt n�y, Ng�i đ� l� một nh� ngoại giao t�i giỏi của nhiều vị gi�o ho�ng. Tuy nhi�n, giữa những hoạt động b�n ngo�i, th�nh nh�n vẫn d�nh nhiều thời gian cho việc cầu nguyện v� thực tập c�c nh�n đức. Ch�nh đời sống nội t�m s�u sắc đ� đưa Ng�i l�n đỉnh cao đời sống th�nh thiện.

Năm 1619, đang khi thi h�nh sứ mạng được trao ph� ở Lisbonne, th�nh Laurens� đ� từ trần trong sự ngh�o kh� đơn sơ v� th�nh thiện. Ng�i để lại nhiều t�c phẩm gi� trị cho kho t�ng đức tin c�ng gi�o.

Năm 1881, Đức  L�� XIII đ� suy tuy�n Ng�i l�n bậc hiển th�nh. Năm 1959 Đức  Gioan XXIII đặt Ng�i l�m tiến sĩ Hội Th�nh.


Ng�y 22-07

Th�nh MARIA MADALENA

C�c Gi�o phụ đ� tranh luận v� c�c nh� ch� giải vẫn c�n t�m hiểu xem Gi�o hội c� k�nh nhớ ba th�nh nữ dưới c�ng một danh xưng Maria Madalena hay kh�ng.

Người thứ nhất l� một người nữ tội lỗi. Khi Ch�a Gi�su v�o nh� �ng biệt ph�i Simon, một tội nh�n v� danh đ� được ơn tha tội, nhờ t�nh y�u b� b�y tỏ trong việc xức dầu thơm v�o ch�n Ch�a rồi lấy t�c m� lau (Lc VII, 36-39).

Đ�ng kh�c, cũng ch�nh việc th�nh sử Luca (Lc VIII, 43-48) đ� n�i đến Maria Madal�na được Ch�a Gi�su trừ quỉ cho. Th�nh nữ l� một trong số phụ nữ đ� theo Ch�a trong c�c cuộc h�nh tr�nh của Người. Hiện diện tr�n đồi Calv�, Ng�i cũng thuộc v�o số c�c b� đem dầu thơm đến mồ xức x�c Ch�a. Ng�i l� người đầu ti�n b�o tin cho c�c m�n đệ biết ng�i mộ trống. Trở lại mộ ngay sau đ�, Ng�i đ� thấy v� n�i truyện với c�c thi�n thần. Sau c�ng, Ng�i đ� nhận ra Đ�ng Phục sinh m� thoạt đầu Ng�i tưởng l� một b�c l�m vườn (Ga 20, 1-18).

Maria B�tania, l� chị em của Matta v� Lazar� đ� ngồi dưới ch�n Ch�a Gi�su m� nghe lời Người, trong khi Matta bận rộn chuẩn bị bữa ăn. Thế m� Ng�i l� người đ� chọn phần tốt nhất, phần chi�m niệm (Lc 10,38-42). Khi Ch�a Gi�su đến cứu sống Lazar�, th�nh nữ vẫn giữ một phần tương tự. Ng�i ngồi tại nh� cho tới khi Matta k�u Ng�i tới gặp "thầy". �t ng�y sau, Ng�i đ� xức dầu Ch�a Gi�su (Mt 26,6-13).

Mặc dầu c�c s�ch Tin Mừng kh�ng bảo đảm đồng nhất ba khu�n mặt n�y th�nh một người v� � kiến c�c gi�o phụ c�n tr�i nghịch, nhưng Gi�o hội T�y phương từ thế kỷ thứ VI đ� đồng h�a th�nh một người. Sự đồng h�a n�y được diễn tả trong phụng vụ.

Với sự đồng h�a ấy, l�ng đạo đức thường diễn tả th�nh Maria Madalena như một phụ nữ c� m�i t�c d�i, được Ch�a Gi�su tha thứ nao nức đ�n nghe Lời Người. B� đ� được chứng kiến Laxar� sống lại. Ti�n cảm được về thảm kịch khổ nạn, b� đ� đổ dầu thơm qu� gi� l�n ch�n Ch�a Gi�su như một cuộc xức dầu cao cả. Hiện diện dưới ch�n th�nh gi�, b� sẽ được Ch�a Gi�su th�n �i gọi t�n "Maria" buổi s�ng phục sinh.

Sau đ�, người ta kh�ng nghe n�i g� về Maria Madalena nữa. Theo truyền thuyết, Ng�i đ� từ trần v� được mai t�ng ở Eph�s�. Năm 889, ho�ng đế L�� VI đ� chuyển thi h�i th�nh nữ về một tu viện ở Constantinople.


Ng�y 23-07

Th�nh BRIGITTA
(1303 - 1373)

Th�nh Brigitta (hay l� Birgitta) sinh ng�y 14 th�ng 6 năm 1303 tại Upland, Thụy Điển, nơi cha Ng�i cai quản, Mẹ Ng�i, b� Ingeborg Phinsta, l� con của vị quan cai quản miền đ�ng Goythland. Brigitta l� con �t trong số 7 người con.

Truyền thuyết mặc cho cuộc sinh hạ của th�nh nữ nhiều biến cố si�u nhi�n.

Ngay trước khi sinh ra th�nh nữ, mẹ Ng�i đ� tho�t chết c�ch lạ l�ng trong một cuộc đắm t�u. Một linh mục được thị kiến, thấy "tiếng n�i của con trẻ được mọi người nghe theo". Thực tế, Brigitta tới 3 tuổi mới n�i được, nhưng lại n�i rất s�i l�m cho l�ng giềng phải kinh ngạc.

L�c l�n 7 tuổi, một buổi s�ng c� b� mặc �o trắng hiện đến đầu giường, tay cầm triều thi�n v� n�i : - Brigitta, con c� muốn thi�n thần n�y kh�ng ?

Đứa trẻ đ�p lời : - Dạ con muốn lắm chứ.

V� Đức trinh nữ đ� đội triều thi�n l�n đầu Brigitta.

Buổi l�n mười, Brigitta đ� được nghe giảng về cuộc khổ nạn của Ch�a, Th�nh nữ rất cảm động. Đ�m sau, Ch�a Gi�su hiện ra, m�nh đầy thương t�ch b� nết m�u. Ch�a n�i : - Con xem cha bị đối xử t�n tệ thế n�o.

Đau đớn th�nh nữ hỏi : - Lạy Ch�a, ai l�m cho Ch�a bị thương t�ch như vậy ?
Ch�a n�i : - Những người khinh thường c�c giới luật v� qu�n l�ng t�nh y�u cha.

Những h�nh ảnh n�y kh�ng bao giờ phai mờ trong t�m tr� Brigitta. Năm 1314 mẹ th�nh nữ từ trần. Ng�i sống với người d�. Năm 1316, v� v�ng lời v� ngược với khuynh hướng tự nhi�n, th�nh nữ kết h�n với Ulj Gudmarsson, 18 tuổi, nghị vi�n tương lai của vương quốc. Họ sinh được t�m người con, 4 trai, 4 g�i.

Hai người con trai chết sớm. Karl, người con trưởng nặng tinh thần thế tục, nhưng lại rất k�nh mến Đức Mẹ. Birger, người con g�i thứ hai, lập gia đ�nh. Nhưng sau n�y trở th�nh người cộng sự của mẹ v� sẽ đem x�c mẹ từ Roma về ch�n cất tại Thụy Điển. Ba người con g�i kh�c đều lập gia đ�nh Merita v� C�cilia ở lại Thụy Điển. C�n Catarina sau khi mất chồng đ� sống với mẹ (Brigitta tạ thế năm 1381 v� được tuy�n th�nh năm 1476).

Người con trai thứ tư, Ingebord đ� trở th�nh tu sĩ d�ng Xit�.

Vua Magour vời th�nh nữ v�o l�m cố vấn cho ho�ng hậu Blanche. Ng�i trở th�nh người quản gia thứ hai trong triều sau ho�ng hậu, nhưng đ� cố gắng một c�ch v� hiệu trong nỗ lực biến cải đời sống của ho�ng hậu lẫn của nh� vua.

Sau một cơn bệnh nguy ngập v� được Đức Trinh Nữ chữa l�nh, th�nh nữ khuy�n chồng rời bỏ triều đ�nh lui về nh� ri�ng họ đ� sống đời gia đ�nh gần như sống trong tu viện.

Brigitta c�ng chồng đi h�nh hương đền thờ th�nh Giac�b� ở Compostella. Tr�n c�ng về, �ng Ulf l�m trọng bệnh tại tu viện Alvasta. Năm 1943, nghĩa l� 28 năm sau ng�y cưới, �ng qua đời v� Brigitta sống đời s�m hối gần tu viện Xit� ở Alvasta. Khi sống tại đ�y th�nh nữ soạn một bộ luật d�ng, Ng�i được k�u gọi th�nh lập, nhưng sinh thời Ng�i kh�ng bao giờ thấy được d�ng ấy th�nh h�nh.

Ch�nh Cararina, �i nữ Ng�i, sẽ hướng dẫn nh� d�ng ph�t triển mạnh mẽ, sau khi được Đức Urban� V ch�u ph� năm 1370 v� sau khi th�nh nữ qua đời.

Th�nh nữ Brigitta được ơn ti�n tri v� thực hiện nhiều cuộc chữa trị lạ l�ng cho Gi�o hội v� x� hội. Ch�ng ta biết rằng: khi đ� trở th�nh go� phụ, th�nh nữ đ� sống đời khổ hạnh, �t ăn, �t ngủ v� cầu nguyện kh�ng ngừng. Ng�i theo đuổi một luật sống nghi�m ngặt v� thực hiện đủ c�ng tr�nh b�c �i, đến nỗi ch�nh Ng�i phải đi ăn xin. D� vậy, Ng�i kh�ng r�t lui ho�n to�n v�o c� đơn.

Ng�i được linh ứng v� cha tuy�n �y của Ng�i viết lại bằng tiếng La-tinh dưới tựa đề "mạc khải". Ng�i cũng viết nhiều thư t�n cho c�c Đức gi�o ho�ng, c�c Đức Hồng y, c�c nh� cầm quyền để vạch trần những tật xấu của họ, cũng như chỉ vẽ c�ch thế canh t�n đời sống họ. Đối với nh� vua, Ng�i chỉ tr�ch c�c h� khắc v� khuy�n sống với địa vị của m�nh. Ng�i c�n nhờ một gi�m mục mang thư khuy�n hai vua Anh v� Ph�p h�a giải với nhau. Đối với Đức gi�o ho�ng Cl�ment� VI đang ở Avignon, Ng�i xin vị cha chung trở về Roma.

Năm 1349, th�nh nữ đi h�nh hương Roma để dự năm th�nh. Nh�n dịp n�y, Ng�i xin to� th�nh ch�u ph� luật d�ng, nhưng từ năm 1215 c�ng đồng Lateran� IV đ� cấm lập th�m d�ng mới. Đức gi�o ho�ng Urban� V lại bỏ Roma sang Avigno sau khi ch�u ph� luật d�ng của Ng�i, năm 1370. Được ơn soi s�ng, năm 1372, th�nh Brigitta đi h�nh hương th�nh địa để cầu nguyện cho Gi�o hội.

Năm 1373, th�nh nữ trở về Roma v� từ trần ng�y 23 th�ng 7. Mười t�m năm sau, Ng�i được tuy�n th�nh, ng�y 7 th�ng10 năm 1391.


Ng�y 23-7

Th�nh HENRI
(973 - 1024)

Th�nh Henri sinh năm 972. Cha Ng�i l� Henri b� tước xứ Bavi�re. Mẹ Ng�i l� Gis�le, con g�i của Conrad, vua miền Bourgogne. Để bảo đảm cho việc gi�o dục con c�i, Ng�i được mẹ giao ph� cho c�c thầy d�ng ở Mildeshim, miền Saxe, rồi sau đ� cho th�nh Wolfgang, gi�m mục Ratisbonne.

Nhưng thật rủi ro, trong một năm, Henri đ� chịu hai c�i tang cha v� thầy.

Th�nh Wolfgang từ trần ng�y 30 th�ng 10 năm 994 v� vua Henri từ trần ng�y 28 th�ng 12 năm 994. Tuy nhi�n ở b�n kia thế giới c�c Ng�i dường như kh�ng ngừng săn s�c Henri. Một truyền thuyết kể rằng: Henri đ� mơ thấy th�nh Wolfgang hiện ra viết tr�n tường nh� thờ hai chữ "c�n s�u". Tỉnh dậy, Henri nghĩ rằng m�nh chỉ c�n sống được s�u ng�y nữa. Ng�i vội v� bố th� rộng r�i để chuẩn bị ra trước t�a Ch�a. Nhưng rồi hạn định đ� qua Henri vẫn sống. Vị b� tước nghĩ rằng Ng�i c�n s�u th�ng để l�m việc l�nh. S�u th�ng tr�i qua Ng�i vẫn sống. Lần n�y Ng�i nghĩ thời hạn k�o d�i 6 năm v� cố gắng sống ho�n hảo hơn nữa. Sau 6 năm trong trường nh�n đức ấy, Henri bỗng được chọn l�m ho�ng đế nước Đức -Roma.

Trước khi l�n ngai ho�ng đế, Henri đ� kế vị người cha từ trần, l�n l�m b� tước miền Bavi�re. C�c l�nh Ch�a th�n thiết với Ng�i. D�n ch�ng cũng cảm mến Ng�i s�u xa. Họ ao ước b� tước trẻ của m�nh lập gia đ�nh. Nhưng Ng�i đ� hứa với Ch�a sẽ sống độc th�n. V� v�ng lời mẹ v� dưới �p lực của c�c l�nh Ch�a. Ng�i nhận cưới Cun�gonda, một thiếu nữ trong số 11 người con của c�ng tước miền Luxembourg.

N�ng c� sắc đẹp mặn m� v� nhiều đức t�nh l�m cho mọi người mến phục. Sau c�c lễ nghi cưới hỏi, l�c về chốn ri�ng tư, Henri mở lời với người bạn đời: - Em y�u, anh kh�ng muốn em kh�ng hay biết rằng anh đ� thề với Ch�a sẽ hiến d�ng hồn x�c phụng sự Ng�i, v� v� t�nh y�u Ch�a Gi�su Kit�, anh muốn tiếp tục ho�n to�n.

V� Cun�gonde vui sướng trả lời: - Ch�a c�ng của em, lời khấn hứa, em cũng đ� hứa rồi. Thật hạnh ph�c, ch�ng ta c� thể trung th�nh với những ước nguyện của ch�ng ta.

Đ� l� đ�m cưới tinh tuyền của Henri v� Cun�gonde. Ho�ng đế Henri l�n ng�i v� được Đức Gi�m mục th�nh Mayence xức dầu phong vương năm 1002. Mấy h�m sau ho�ng hậu Cun�gonde cũng được truy phong v� đội triều thi�n ở gi�o đường Paderbonne. Với t�nh t�nh vui vẻ, b�nh d�n v� đầy l�ng b�c �i, ho�ng đế rất được d�n ch�ng mến chuộng. Nhưng đế quốc Đức - Roma l�c ấy đang thời suy vong v� t�nh h�nh rất phức tạp. V� thế việc đầu ti�n của ho�ng đế l� lo giải ho� c�c cuộc tranh chấp. Trước hết, Ng�i nhường quyền b� tước miền Bavi�re chi Henri, người Luxembourg.

Tuy nhi�n c� thể n�i rằng: suốt đời ho�ng đế, Ng�i lu�n phải lo v�n hồi trật tự trong đế quốc. Ngay khi l�n ng�i ho�ng đế, Ng�i mang qu�n sang chinh phục đất �, l� nơi Arduin tự phong l�m vua, t�ch rời khỏi đế quốc. Dẹp tan đối phương ở bi�n giới, gần n�i Alpes, Ng�i đ� được d�n ch�ng tưng bừng đ�n rước. Đức Tổng Gi�m mục Milan� phong vương cho Ng�i tại Pavie. Trở về nước Ng�i lại phải đối ph� với Boleslaw, xứ Balan. Mấy năm sau, Boleslaw bị qu�n nh� vua đ�nh tan v� Jar�mia l�n quản trị xứ Balan.

Bất đắc dĩ, vua Henri mới phải d�ng đến binh lực, nhưng Ng�i lu�n tỏ ra nh�n từ. Chẳng hạn Hermann v� muốn tiếm ng�i, đ� đốt ph� th�nh Strabourg. Trước lời khuy�n n�n trả th� th�nh phố dung dưỡng Hermann, ho�ng đế trả lời: - Thi�n Ch�a trao quyền tối thượng cho ta, kh�ng phải l� mang đến quanh ta những s�t nh�n v� cướp b�c, nhất l� kh�ng phải để cho ta phải thiệt mất linh hồn.

Lời n�y đến tai Hermann v� �ng ta hối cải.

Ho�ng đế Henri bảo vệ Đức gi�o ho�ng B�n�dit� chống lại đức gi�o ho�ng giả. Nhờ Ng�i. Đức gi�o ho�ng nghĩ tới một Gi�o hội trần thế, đ� trao cho Ng�i một tr�i cầu bằng v�ng c� cắm th�nh gi� để biểu trưng quyền hạn trao ph� của Ng�i, lo cho vương quyền Ch�a Kit� phổ biến khắp mu�n d�n. Trở lại quốc gia, Ng�i vội lo dẹp loạn ở Lombardie. Rồi với nhiệt t�nh, Ng�i đ� viếng tu viện Cluny. Ơ đ� cầu nguyện l�u ng�y v� tặng cho tu viện m�n qu� của Đức gi�o ho�ng.

Ho�ng đế sống trong cung điện như trong tu viện v� chỉ nghĩ tới h�a b�nh v� đức �i. Ng�i g�p phần cải h�a d�n Hungarie bằng việc gả em g�i m�nh cho vua th�nh St�phan�. Để g�y thuận h�a giữa c�c d�n tộc, Ng�i thực hiện cuộc gặp gỡ vua Robert nước Ph�p. Đối với Gi�o hội, Ng�i lo tr�ng tu c�c th�nh đường, gi�p đỡ c�c gi�m mục. Đặc biệt hơn cả, Ng�i đ� th�nh lập gi�o phận Banberg v� ch�nh tại nh� thờ ch�nh t�a gi�o phận n�y Ng�i sẽ được mai t�ng.

Tr�n ng�i ho�ng đế, Ng�i lu�n trung th�nh với l� tưởng. Giữa mu�n c�ng việc bề bộn, Ng�i lu�n d�nh thời gian cho việc cầu nguyện. Tương truyền rằng ao ước lớn lao nhất của Ng�i l� được sống trong tu viện. Lần kia, Ng�i tới thăm tu viện th�nh Vanne ở Verdun. Ng�i đ� xin với ch�n phước Richasd, tu viện trưởng nhận Ng�i l�m tu sĩ. Đức Đan viện phụ n�i rằng: chỗ an to�n của vị ho�ng đế l� ở tr�n ngai t�a hơn l� ở trong tu viện. Khi thấy vị ho�ng đế khẩn n�i, Đức Đan viện phụ hỏi: - Ng�i c� sẵn s�ng thực hiện đức v�ng lời cho đến chết kh�ng ?

Ho�ng đế Henri cương quyết trả lời : - Con sẵn s�ng.

Đức Đan viện phụ liền nhận Ng�i như một tu sĩ của d�ng v� nh�n danh đức v�ng lời, truyền cho Ng�i cai quản đế quốc để hiến th�n t�m vinh quang Ch�a v� �ng cứu rỗi cho thần d�n.

Ng�y 15 th�ng 7 năm 1024 ho�ng đế Henri từ trần, ai khi đ� d�ng trọn sức lực để x�y dựng một đế quốc theo tinh thần Kit� gi�o.


Ng�y 25-07

Th�nh GIAC�B� TIỀN
T�ng Đồ

Th�nh Giac�b�, con �ng Gi�b�d� v� b� Salom�, l� anh của th�nh Gioan v� b� con với Ch�a Gi�su. Người ta gọi Ng�i l� th�nh Giac�b� Tiền, để ph�n biệt với th�nh Giac�b� hậu, cũng l� một t�ng đồ v� l�m gi�m mục Gierusalem. Gọi l� "tiền" v� Ng�i được gọi trước hay v� Ng�i cao lớn hơn, nhất l� v� Ng�i lớn tuổi hơn.

Th�nh nh�n c�ng với em l� Gioan được k�u gọi l�m t�ng đồ trong khi họ đang ch�i lưới b�n bờ biển Galil� (Mc 1,19-20). Trong tường thuật n�y, ch�ng ta thấy gia đ�nh �ng Gi�b�đ� xem như cũng kh� giả v� c� thu� những người l�m c�ng.

Kể từ khi bỏ cha mẹ, ch�i lưới v� những người l�m c�ng, anh em Giac�b� v� Gioan lu�n s�t c�nh b�n Ch�a. Họ chia sẻ với Người nếp sống "con người c�o c� hang, con chim c� tổ, con người kh�ng c� chỗ dựa đầu" v� trong những buổi tiệc vui như ở Cana (Ga 2,1). Trong cộng đo�n t�ng đồ, Giac�b� lu�n giữ một chỗ đứng quan trọng sau Ph�r�. Bởi vậy Ng�i được v�o số ba m�n đệ trong c�c biến cố phục sinh cho con g�i Giar� (Mc 5,37) biến h�nh (Mc 9,2) v� hấp hối ở Gethsemani (Mc 14,33).

Giac�b� hẳn phải hiểu r� đặc �n của m�nh v� �ng đ� đ�p trả bằng một nhiệt t�nh cũng đặc biệt. Một lần qua Samaria, �ng đ� bất m�n v� d�n l�ng kh�ng tiếp đ�n Ch�a Gi�su một c�ch nồng hậu. �ng ph�t biểu : - Thưa Ng�i, Ng�i c� muốn ch�ng t�i khiến lửa từ trời gi�ng xuống m� ti�u diệt ch�ng kh�ng ?

Nhiệt t�nh của �ng giống như Elia. Nhưng Ch�a Gi�su lại sửa sai t�nh n�ng nảy ấy của �ng :  - C�c ngươi kh�ng biết c�c ngươi ứng theo thần kh� n�o (Lc 9,52-56).

V� người đặt cho Giac�b� v� Gioan biệt danh l� Boanergh�, nghĩa l� con c�i của sấm s�t (Mc 3,17).

Dĩ nhi�n l� con người, khi theo Ch�a Gi�su, c�c �ng vẫn c�n những yếu đuối, khi nghe loan b�o về cuộc ho�n th�nh sứ mạng sắp tới, Giac�b� v� em �ng kh�ng ngần ngại thưa:
- Xin cho ch�ng t�i được ngồi, một người b�n hữu, một người b�n tả, trong vinh quang của thầy.

Kh�ng hứa sẽ thỏa m�n ước vọng của họ, Ch�a Gi�su đ� chỉ hỏi : - C�c ngươi c� thể uống ch�n Ta uống v� chịu thanh tẩy, thứ thanh tẩy Ta phải chịu kh�ng ?

Một lần nữa, c�c �ng b�y tỏ nhiệt t�nh của m�nh : - Thưa được (Mt 20,20-23; Mc 10,35-40)

Đ� c� những ph�t gi�y Giac�b� v� yếu đuối như c�c t�ng đồ kh�c, như khi ngủ v�i khi Ch�a Gi�su trải qua cơn hấp hối hay như việc �ng trốn chạy trước cuộc khổ nạn của Thầy. Tuy nhi�n, sau khi gặp gỡ Đấng phục sinh, nhất l� sau ng�y lễ Hiện Xuống, Giac�b� đ� thực hiện lời hứa của Ng�i. Ng�i sẵn s�ng chịu chết dưới lưỡi gươm theo lệnh truyền của H�r�đ� Agrippa (Cv 12,2), c� lẽ v�o năm 42. Thế l� Giac�b� đ� trở th�nh vị t�ng đồ đầu ti�n lấy m�u đ�o l�m chứng đức tin v� t�nhmến của m�nh v�o thế kỷ II, Cl�ment� th�nh Alexandria đ� l�m chứng rằng,ch�nh kẻ tố c�o th�nh nh�n lại được Ng�i cải h�a v� l�nh ph�c tử đạo c�ng l�c với Ng�i.

Truyền thống cho rằng Giac�b� đ� mang Tin Mừng đến T�y Ban Nha. Tuy nhi�n điều n�y kh�ng được chứng thực r� r�ng. Lần đầu ti�n truyền thống n�y được viết ra v�o thế kỷ VII, dựa v�o nguồn Hy lạp kh�ng đ�ng tin. Một thế kỷ sau, khi một ng�i sao chỉ cho thấy ng�i mộ của th�nh Giac�b�, niềm tin của quần ch�ng bắt đầu lan rộng.

Nơi h�nh hương ở Compostella (c� lẽ bởi chữ Campustella : c�nh đồng sao) l� trung t�m rất nổi tiếng dầu ch�ng ta tin rằng th�nh Giac�b� c� đi T�y Ban Nha đi nữa th� cũng kh�ng thể n�i được rằng nơi đ�y c� di t�ch của th�nh nh�n.


Ng�y 26-07

Th�nh GIOAKIM V� ANNA
Phụ Mẫu Của Đức Trinh Nữ Maria

Ch�ng ta kh�ng biết chắc được điều g� về cha mẹ của Đức Trinh Nữ. Những điều li�n quan tới c�c Ng�i m� ch�ng ta biết được l� do c�c ngụy thư, đầy t�nh chất hoang đường. Khi �c t� m� của d�n ch�ng kh�ng được thỏa m�n với c�c chi tiết th�nh kinh v� th�nh truyền cung ứng cho, th� �c tưởng tượng đ� lấp đầy khoảng trống.

Cuốn ngụy thư "Ph�c �m th�nh Giac�b�", một văn nguồn v�o thế kỷ thứ II, c� nhiều chỉ dẫn li�n quan đến cha mẹ v� cuộc đời thơ ấu của Đức Trinh nữ. Những chỉ dẫn n�y rất giống c�u chuyện về tuổi trẻ của Samuel trong s�ch ISm 1-2. C�c học giả cho rằng ch�ng chỉ cho l� một sự bắt chước, ch�nh danh xưng Anna cũng kh�ng c� g� chắc chắn v� n� tr�ng với t�n mẹ ti�n tri Samuel.

Dường như khu�n mặt Gioakim cũng dựa một phần v�o người chồng của Suzana trong s�ch Daniel 13. Cần phải nhớ rằng th�nh Luca khi d�ng những chương s�ch ISm l�m khung cho bản tường thuật về cuộc sinh hạ v� tuổi trẻ của th�nh Gioan Tẩy giả, Ng�i đ� cẩn thận d�ng sự kiện lịch sử để bảo đảm sự sống đời n�y.

Tuy nhi�n n�t đẹp của c�u chuyện, như hầu hết c�c truyện thần thoại kh�c, đều c� gi� trị biểu trưng của n�, truyện kể rằng �ng b� Gioakim v� Anna son sẻ. Đ�y l� một thử th�ch lớn lao đối với c�c Ng�i. Nhưng một thi�n thần đ� b�o cho biết họ sinh một con trẻ, họ sẽ đặt t�n l� Maria v� cung hiến cho Thi�n Ch�a. Nếu c�c Ng�i chọn đau khổ l� v� mọi đ�ng g�p v�o c�ng cuộc cứu rỗi đều bao h�m sự chia sẻ th�nh gi� với Ch�a Kit�.

Đ�ng kh�c, sự son sẻ của Anna gợi l�n chủ đề quen thuộc trong Cựu ước, theo đ� con trẻ l� qu� tặng của Thi�n Ch�a. Điều n�y được nhấn mạnh đặc biệt trong truyền thống về c�c tổ phụ Isaac, Giacob v� Giuse về quan �n Samson v� ti�n tri Samuel. C�c Ng�i đều sinh ra bởi c�c b� mẹ kh�ng c� hy vọng sinh con. Định mệnh của Thi�n Ch�a chỉ bởi Thi�n Ch�a m� th�i.

Người Israel ch�n ch�nh viết rằng m�nh kh�ng thể tự m�n được v� phải t�y thuộc v�o s�ng kiến của Thi�n Ch�a. Huyền thoại đặt cuộc sinh hạ của Đức trinh Nữ Maria v�o d�ng tư tưởng n�y như cao điểm của chủ đề v� sự bất lực của con người trước uy quyền của Thi�n Ch�a.

Việc t�n s�ng th�nh Anna c� từ thế kỷ thứ VI b�n Đ�ng phương v�o đầu thế kỷ VIII b�n Roma. Cuối thời Trung Cổ, l�ng s�ng k�nh lan rộng khắp Au Ch�u. Dường như năm 1382 do sự khẩn n�i của nước Anh, lễ k�nh Ng�i lần đầu ti�n được mừng h�ng năm. Nhưng chỉ mới từ hai thế kỷ gần đ�y lễ n�y mới được ghi v�o lịch chung Roma.


Ng�y 29-07

Th�nh MARTHA

Ch�ng ta biết chắc về th�nh Martha qua 2 giai thoại trong Tin Mừng. Khi b� nhiệt th�nh đ�n rước Ch�a Gi�su (Lc 10, 38-42) hay khi b� t�n th�c v� giới hạn v�o Ch�a Gi�su trước c�i chết của Laxar� (Ga 11,1-44). Martha, theo tiếng tram��, c� nghĩa l� b� chủ. B� hai anh em Maria v� Lazar� ở l�ng B�tania, l� những người bạn th�n t�nh của Ch�a Gi�su. Người hay đến tr� ngụ ở nh� họ để nghỉ ngơi sau những chuyến h�nh tr�nh mệt nhọc.

Martha đ�ng vai gia chủ, đ� tỏ ra rất hiếu kh�ch v� tận tụy. Ng�y kia, trong l�c bận rộn với việc phục dịch, b� n�i: - Thưa Th�y, Th�y kh�ng m�ng nghĩ tới sao, em t�i để cho t�i một m�nh phục dịch ? Vậy xin Thầy bảo n� đỡ đần t�i .

Ch�a Gi�su đ�p lại : - Martha, Martha, con lo lắng x�n xao về nhiều chuyện. Cần th� �t th�i, Maria đ� chọn phần tốt nhất rồi v� sẽ kh�ng bị ai giựt mất.

Như thế Ch�a Gi�su đ� cho Martha biết rằng đối với Người kh�ng c� g� qu� hơn một t�m hồn biết suy tư cầu nguyện, Martha đ� hiểu, b� sẽ để lộ đức tin ấy ra dịp Lazar� từ trần. B� nhắc tin cho Ch�a Gi�su: - Thưa thầy, kẻ Thầy thương đang ốm liệt.

Vượt đường xa, Ch�a Gi�su đ� đến. Nhưng Người cố � đến chậm, khi Lazar� đ� chết. Đức tin của Martha vẫn kh�ng thay đổi.

- Thưa Thầy, nếu thầy c� mặt ở đ�y, em con đ� kh�ng chết.

V� b� th�m : - Nhưng ngay l�c n�y, con biết l� bất cứ điều g� Thầy xin với Thi�n Ch�a, Thi�n Ch�a sẽ ban cho thầy.

Khi Ch�a Gi�su cho biết Người l� sự sống lại v� l� sự sống, ai tin v�o Người th� d� chết cũng sẽ sống, rồi Người hỏi : - Con c� tin thế kh�ng ?

Martha đ� mau mắn tuy�n xưng: - V�ng, thưa Thầy, con tin Thầy l� đức Kit� Con Thi�n Ch�a, đấng phải đến trong thế gian.

V� b� đ� kh�ng lầm. Ch�a Gi�su đ� phục sinh Lazar�.

Tin Mừng kh�ng n�i r� c�c bạn hữu của Thi�n Ch�a sẽ ra sao. Chắc chắn Martha c� mặt trong số phụ nữ theo Ch�a Gi�su trong cuộc khổ nạn v� xức x�c Người trước khi mai t�ng.

C� truyền thuyết n�i rằng ba chị em l�ng B�tania đ� bị người Do th�i bắt thả tr�i tr�n một con thuyền kh�ng buồm kh�ng ch�o kh�ng l�i. Nhưng họ đ� tr�i dạt v� cặp bến Marseille nước Ph�p. Lazar� đ� trở th�nh Gi�m mục ti�n khởi Ch�a th�nh n�y. Ri�ng Martha Ng�i đ� rao giảng Tin Mừng ở Aix Avignon v� Tarascon. Một huyền thoại c�n kể th�m việc th�nh nữ ti�u diệt qu�i vật Tarasque. D�n ch�ng khổ cực v� con vật dữ tợn, mồm phun lửa, đu�i cắn x�. Th�nh nữ đ� d�ng c�y th�nh gi� �p đảo con vật, rồi tr�i chặt n�i lại. Qu�i vật bị hạ s�t v� n� bị ti�u diệt, người ta gọi l� Tarascon.


Ng�y 30-07

Th�nh PH�R� CHRYS�LOG�
Gi�m Mục Tiến Sĩ Hội Th�nh (+450)

Th�nh Ph�r� c� biệt hiệu l� Chrys�l�g� (kim ng�n) bởi t�i h�ng biện đặc biệt của Ng�i. Ng�i sinh v�o khoảng năm 405, tại miền Imola, nước �. Đức Gi�m mục gi�o phận Imola l� Corn�lli� phong chức ph� tế cho Ng�i. Dưới sự hướng dẫn của Đức gi�m mục, Ng�i thực hiện những bước tiến lạ l�ng tr�n con đường trong tu viện.

Năm 430, Đức tổng gi�m mục Gioan của gi�o phận Ravenna từ trần. Trong khi t�m vị chủ chăn mới, h�ng gi�o sĩ v� gi�o d�n đ� xin Đức gi�m mục Iomola nhập đo�n phải họ để đi Roma yết kiến Đức gi�o ho�ng Sixt� III coi Ph�r� như người được tiền định để l�m gi�m mục Ravenna. Ng�i liền đặt Ph�r� l�m gi�m mục Ravenna, kế vị Đức gi�m mục Gioan năm 433. C�c đại biểu của Gi�o phận n�y l�c đầu tỏ � bất b�nh, nhưng rồi đ� đổi th�i độ khi được đức gi�o ho�ng Sixt� III cho biết thị kiến của m�nh.

V�ng theo � Ch�a, Ph�r� thụ phong gi�m mục v� trở về Ravenna. Trong bầu kh� tiếp đ�n nồng nhiệt, Ng�i n�i: - T�i đến với anh chị em như một y sĩ đến chữa trị, như một mục tử để dẫn dắt, như một người mẹ để nu�i dưỡng, như một người cha để bảo vệ v� chăm s�c phần rỗi đời đời của anh chị em. Vậy anh chị em h�y mau mắn v�ng phục c�ch th�ch đ�ng đối với t�c vụ rất th�nh của t�i.

Đầy nhiệt th�nh bứng rễ c�c việc thờ ngẫu tượng c�n rớt lại, cũng như l�n �n sự giả tạo của gi�o d�n. Trong một cuộc lễ v�o đầu năm, Ng�i đ� ph� những cuộc diễn h�nh đ�ng tội tr�n đường phố : - Ai muốn vui chơi với ma quỉ th� kh�ng thể vui hưởng với Ch�a Kit�.

Ng�i đ� nhiệt t�m rao giảng. Ng�y nay ch�ng ta c�n giử lại được khoảng 180 b�i giảng của Ng�i. Lời lẽ đơn sơ nhưng đầy nhiệt huyết. Người ta kh�ng thể qu�n được những lời như:

- Nằm trong th�i hư t�nh xấu, ch�ng ta sẽ bị ti�u diệt. Ch�ng ta sẽ thực sự đứng thẳng khi biết chỗi dậy để tiến thẳng tới bằng c�c việc l�nh.
- Ai biết t�m kiếm trong đức tin, sẽ thấy ngay rằng l� Cha đang ở đ�, v� họ.
- Mọi sự dữ cha mẹ l�m cho con c�i, Thi�n Ch�a l� Cha hết người sẽ trả lại cho họ.
- C�c tiền nh�n sống cho ch�ng ta. Ch�ng ta sống cho thế hệ mai sau. Kh�ng ai sống cho m�nh cả.

Người ta cũng c�n nhớ lời Ng�i k�u gọi sống b�c �i:
- Biết n�i sao về niềm tin lễ Gi�ng sinh, nếu người ngh�o than kh�c t� nh�n r�n siết, d�n tị nạn than thở, người lưu đ�y thổn thức, người Do th�i mừng lễ bằng thuế thập ph�n, c�n người Kit� hữu nghĩ sao khi họ kh�ng mừng bằng một phần trăm của cải ? T�i đau buồn, phải, t�i đau buồn v� c�c đạo sĩ trải v�ng tr�n n�i Ch�a Kit� trong khi c�c Kit� hữu để cho th�n thể Ch�a Kit� trống trải, khi m� những người ngh�o than kh�c. Đừng n�i rằng t�i kh�ng c� g�. Thi�n Ch�a muốn xin c�i anh em c� chứ kh�ng phải c�i anh chị em kh�ng c�, khi m� Ng�i thương nhận hai đồng tiền của b� g�a. H�y tận t�m với Đấng tạo th�nh v� tạo vật cũng sẽ tận t�m với anh chị em.

Th�nh Ph�r� Chrys�l�g� đ� trở th�nh danh tiếng, đến nỗi Đức gi�o ho�ng L�o I đ� trao cho Ng�i đọc tại c�ng đồng Chalcedonia một luận �n chống lại lạc thuyết của Eutych�r, Ng�i cũng c�n viết một bức thư cho kẻ lạc gi�o n�y để khuy�n �ng ta v�ng phục Gi�o hội.

Sau c�ng, sau khi cai quản gi�o phận Ravenna trong 18 năm, th�nh gi�m mục biết rằng m�nh sắp tới hồi kết th�c c�c nỗ lực. Ng�i muốn lui về Imola để dọn m�nh chết. Ng�y 3 th�ng 12 năm 450 Ng�i đ� từ trần v� năm 1729 được đặt l�m tiến sĩ Hội Th�nh.


Ng�y 31-07

Th�nh IGNATI� LOYOLA
Linh Mục (1491 - 1556)

Don Inigo Lopez de Recalde sinh khoảng năm 1481 tại miền đồi n�i Basque gần l�ng Azpeytia. Ng�i l� con �t trong số 11 người con của một gia đ�nh qu� tộc. Được rửa tội với t�n Inigo, một vị th�nh T�y Ban Nha d�ng th�nh B�n�dict�, nhưng sau n�y Ng�i thường d�ng t�n Ignati� th�nh Antiokia. Hồi c�n ni�n thiếu, người gi�p việc cho một người bạn qu� tộc của một gia đ�nh l� Giuan Velasquez. Sau khi Velasquez từ trần, Ng�i lại phục vụ b� tước Najera, ph� vương miền Navarre. Ng�i được gi�o dục một c�ch hời hợt. Thời đ�, Ng�i chỉ ham chơi, th�ch những chuyện h�o h�ng, nhất l� những ng�y lễ duyệt binh.

Trong cuộc chiến Ph�p, T�y Ban Nha th�ng năm 1521 qu�n đội ph�p đ� vượt n�i Pyr�n� v� tới phong tỏa Pampeluna. Nhiều người đ� t�nh chuyện đầu h�ng, nhưng Ignati� quyết cầm cự. Trong cơn b�o tố tại ph�o đ�i Ignati� bị tr�ng đạn ph�o ở đ�i, Ng�i được chuyển về l�u đ�i ỏ Loyola. Nơi d�y người ta kh�m ph� ra rằng xương đ�i đ� bị xếp trật, phải mổ ra v� sắp xếp lại. Ng�i đ� can đảm chịu đựng cơn đau.

Thời gian dưỡng bệnh l�u d�i tiếp theo sau đ�, kh�ng c� s�ch vở g� kh�c, Ignati� d�ng thời gian để đọc hạnh c�c th�nh. Gương mẫu đời sống c�c th�nh l�m mủi l�ng Ignati�. Ng�i n�i: - T�i c� phải thực hiện điều m� th�nh Phaxic� v� Dominico đ� l�m chăng ?

Năm 1522, sau khi b�nh phục, Ng�i đi h�nh hương k�nh Đức b� Montserrat. Nơi đ�y Ng�i đ� thực hiện cuộc xưng tội trong ba ng�y, trao tặng đồ hiệp sĩ cho một kẻ ăn xin, đặt gươm tr�n b�n thờ Đức Mẹ v� tới th�nh Manresa kế cận để phục vụ trong một nh� thương. Đ� một thời Ng�i bị nguy hiểm rơi v�o một cuộc khổ hạnh qu� độ. Ng�i Ng�i đ� tho�t hiểm nhờ sự v�ng phục ho�n t�an đối với cha giải tội. Ch�nh tại Manresa, Ng�i được Thi�n Ch�a soi s�ng, sự soi s�ng hứơng dẫn trọn những ng�y c�n lại của cuộc đời Ng�i. Ng�i viết cuốn linh thao, trong đ� vạch ra những nguy�n tắc m� một người c�ng gi�o phải theo để "điều khiển đời sống m�nh" một đời sống nhằm ca tụng Ch�a, t�n k�nh v� phụng sự Ng�i, để được cứu rỗi. Ng�i ph�c họa một gi�o thuyết của m�nh về sự chọn lựa v� đ�i hỏi để l�m mọi sự để "vinh danh Ch�a" (Ad Majorem dei gloriam)

Th�nh nh�n ở lại Manresa khoảng một năm v� từ đ� h�nh hương đi Palestina, tr�n đường đi c� dừng lại ở Roma. Sau khi đ� k�nh viếng c�c nơi th�nh ở Palestina, Ng�i trở về Barcelona. Nơi đ�y, dầu đ� 30 tuổi, Ng�i vẫn đến trường, ngồi chung ghế với c�c em nhỏ, để sữa chữa lại kẽ hở trong việc học h�nh, cho tới khi Ng�i c� thể dự lớp tại đại học Alcala v� Salamanca. Tại cả hai nơi n�y, đ� Ng�i bị truy tố ra t�a �n t�n gi�o v� bị tống giam �t ng�y. Nhưng cuối c�ng gi�o thuyết của Ng�i đ� thắng.

Năm 1528, Ng�i bỏ Salamanca đi Paris v� Sorbonne. Ng�i ở Paris 7 năm, nơi đ�y Ng�i tụ họp được s�u m�n sinh đầu ti�n. V�o ng�y lễ M�ng Triệu năm 1534 bảy anh em đ� long trọng hiến th�n phụng sự Thi�n Ch�a, khấn giữ đức ngh�o kh� v� trong sạch, tại đền thờ th�nh Denis tại Montmartre. L�c đ�, họ dự định đi Gi�rusalem v� hiến th�n cho việc cứu rỗi c�c linh hồn trong c�c miền c�n ngoại gi�o.

Ignati� trở về T�y Ban Nha. Năm 1535, tu hội đ� l�n tới 10 người. Họ gặp nhau ở Venitia, định c�ng đ�p t�u đi h�nh hương th�nh địa. Nhưng t�nh h�nh miền Đ�ng Địa Trug Hải kh�ng cho ph�p. B� lại một số đi Roma, để Ignati� tại Venitia. Đức gi�o ho�ng Phaol� III ưu �i tiếp họ. Trở lại Ventia, họ mang theo ph�p của Đức Gi�o ho�ng cho Ignati� v� 6 anh em được thụ phong linh mục.

Một năm sau, thấy rằng: kh�ng thể tới th�nh địa được, Ignati� kết luận rằng � Ch�a kh�ng muốn cuộc h�nh hương n�y. Thay v�o đ�, Ng�i đặt tu hội dưới danh hiệu "d�ng Ch�a Gi�su" dưới quyền xử dụng của to� th�nh. Họ đi Roma v� Ignati� d�ng th�nh lễ đầu ti�n ở đầu v�o dịp lễ Gi�ng sinh năm 1538 tại đền thờ Đức B� cả, Ng�i soạn thảo hiến ph�p của d�ng mới v� đến tr�nh diện Đức gi�o ho�ng Phaol� III. Đức gi�o ho�ng đ� ph�t biểu khi gặp họ: - Đ�y l� b�n tay Thi�n Ch�a.

V� trong sắc lệnh Regimini Militantis Ecclesioe, ban h�nh th�ng 9 năm 1540 Ng�i đ� ch�nh thức c�ng nhận hội d�ng. Hội d�ng th�m v�o đ� 3 lời khấn: ngh�o kh�, v�ng lời, trong sạch, lời khấn đặc biệt v�ng phục Đức gi�o ho�ng.

Trong hiến ph�p đầu ti�n, hội d�ng giới hạn con số c� 60 tu sĩ. Ignati� được đồng thanh bầu l�m bề tr�n ng�y 7 th�ng 4 năm 1541. Luật hạn định tu sĩ v�o số 60 được r�t lại bởi sắc lệnh của Đức gi�o ho�ng ng�y 15 th�ng 3 năm 1543.

Ignati� kh� rời bỏ Roma cho đến cuối đời. Nhưng hội d�ng đ� lan rộng tới mọi miền tr�n thế giới, dưới quyền hướng dẫn của Ng�i như một ph�p lạ, khi Ng�i từ trần v�o ng�y 3 th�ng 7 năm 1556, hội d�ng đ� c� 12 tỉnh d�ng với 101 nh� v� gần 1000 phần tử.

Th�nh Ignati� được suy t�n hiển th�nh ng�y 12 th�ng 3 năm 1622.