Gia đình Đa Minh đóng góp cho Hội thánh hàng ngũ đông đảo các thánh, con số các vị được Hội thánh tôn phong bao gồm 361 vị:
- 77 thánh (57 tử đạo) : 66 thánh nam (55 tử đạo) và 9 thánh nữ (2 tử đạo).
- 284 chân phước (194 tử đạo) : 244 chân phước nam (173 tử đạo) và 40 chân phước nữ (15 tử đạo).
Các ngài thuộc nhiều thành phần: Giáo hoàng, giám mục, linh mục, trợ sĩ, nữ tu, giáo dân đủ mọi ngành nghề. Xét về tuổi tác, trẻ nhất là chân phước Imelda (13 tuổi), cao niên nhất có lẽ là thánh Raymonđô (100 tuổi).
“Sự khác biệt lớn lao nơi các thánh Dòng Đa Minh cho thấy sự phong phú trong đặc sủng của thánh đa Minh, trong không gian và thời gian của nhân loại cũng như của Giáo hội. Hơn nữa, sự khác biệt này cũng minh chứng sự hiện diện nhiệm mầu qua lời chuyển cầu liên lỉ của thánh nhân, đấng vẫn âu yếm đồng hành với Dòng qua dòng thời gian.”
(Văn Thư Công Bố Phần Riêng Các Giờ Kinh Phụng Vụ Của Dòng Đa Minh, số 14)
Phụng vụ phần riêng của Dòng dành phần lớn cho việc mừng kính các thánh thuộc Gia đình Đa Minh, thêm những vị thánh có mối liên hệ đặc biệt với Dòng.
Trong số đông đảo các thánh Dòng, chỉ có 35 vị được ghi danh trong Lịch phụng vụ, một số vị tử đạo được mừng chung, danh tánh không được nêu ra. Dòng dành một ngày mừng kính chung các thánh Dòng (7.11). Đức Giáo hoàng Clêmentê X khi cho phép Dòng mừng kính chung các thánh, đã nói thêm rằng: “Nếu muốn mỗi ngày kính một vị thánh của Dòng, thì phải soạn thảo một cuốn lịch phụng vụ khác!”
Thánh Đa Minh nổi bật hơn trong Lịch phụng vụ vì là tổ phụ của Dòng, với 2 ngày mừng kính:
- Ngày 8 tháng 8 mừng ngày Thánh nhân về trời (thánh Đa Minh qua đời ngày 6.8, nhưng vì trùng với Lễ Chúa hiển dung nên được dời vào ngày này).
- Ngày 25 tháng 5, tưởng nhớ Cải táng thi hài thánh Phụ.
Các thánh được mừng kính không thuộc Dòng Đa Minh, nhưng có liên hệ đến Dòng:
- Đức Mẹ bảo trợ dòng (5.8)
- Thánh Mađalêna (22.7) [bổn mạng thứ hai của Dòng]
- Thánh Âu Tinh (28.8)
- Thánh Phaxicô Átdidi (4.10)
- Đức Mẹ Sầu bi (15.9) [bổn mạng Tỉnh dòng, mừng riêng tại Việt Nam]
- Đức Mẹ Mân Côi (7.10) [bổn mạng tu viện Gò Vấp và Tú Xương, mừng riêng tại Việt Nam]
Thánh Vinh Sơn Phêriê (Vincentê), theo lịch chung của Giáo hội mừng vào ngày 5 tháng 4, nhưng vì thường rơi vào mùa Chay, Dòng đã được phép Toà thánh chuyển việc mừng kính vào ngày 5 tháng 5.
Về bậc lễ như sau:
- 2 Lễ trọng : Thánh Tổ phụ (8.8) chung của Dòng và Thánh Vinh Sơn Liêm (24.11) riêng tại Việt Nam.
- 9 Lễ kính : Các thánh mang tước hiệu tiến sĩ [th. Tôma (28.1), th. Catarina (29.4), th. Âu Tinh (28.8), th. Anbêtô (15.11)], th. Phanxicô (4.10), Lễ chung các Thánh (7.11), và riêng Việt nam, các thánh bổn mạng Tỉnh dòng và các Tu viện [Đức Mẹ sầu bi (15.9), Đức Mẹ Mân Côi (7.10) và th. Máctinô (3.11)].
- 20 Lễ nhớ : Chân phước Giôđanô (13.2), Cải táng thánh phụ (24.5), thánh Madalêna (22.7), chân phước Anphong Navarét (6.11) và các vị được phong hiển thánh hoặc tử đạo.
- 9 Lễ nhớ tự do : Đức Mẹ bảo trợ Dòng và các vị được phong chân phước.
- 3 Lễ cầu hồn : Giỗ thân phụ mẫu (7.2), Giỗ thân nhân và ân nhân (6.9) và Giỗ anh chị em trong Dòng (8.11).
“Trong cuộc sống của các thánh, Thiên Chúa bày tỏ cho chúng ta sự hiện diện sinh động của Người; nơi các ngài, Thiên Chúa tỏ cho chúng ta những dấu chỉ về Nước Trời. giáo Hội xuất hiện trước mặt chúng ta như cộng đoàn chứng nhân Tin Mừng, trong đó Thiên Chúa mặc khải cho chúng ta khuôn mặt của Người qua cuộc sống của những người đã cùng chia sẻ thân phận con người của chúng ta và đã được biến đổi hoàn toàn theo hình ảnh của Đức Kitô.”
(Văn Thư Công Bố Phần Riêng Các Giờ Kinh Phụng Vụ Của Dòng Đa Minh, Số 13)
THÁNG GIÊNG | ||
4 | Thánh Dơ-di-la-va Bê-ka, thánh nữ – giáo dân Đa Minh (k 1220-1252) | Lễ nhớ |
7 | Thánh Rây-mun-đô Pê-nha-pho, linh mục – Tổng quyền III (1175-1275) | Lễ nhớ |
18 | Thánh Ma-ga-ri-ta Hung-ga-ri, trinh nữ – đan sĩ (1242-1270) | Lễ nhớ |
28 | Thánh Tô-ma A-qui-nô, linh mục – tiến sĩ hội thánh (1225-1274) | Lễ kính |
THÁNG HAI | ||
4 | Thánh Ca-ta-ri-na Ri-xi, trinh nữ – đan sĩ (1522-1590) | Lễ nhớ |
7 | Lễ giỗ thân phụ mẫu | Lễ cầu hồn |
12 | Chân phước Rê-gi-nan-đô, linh mục (1280-1220) | Lễ nhớ tự do |
13 | Chân phước Giô-đa-nô Sa-xô-ni-a, linh mục – Tổng quyền II ( 1237) | Lễ nhớ |
THÁNG TƯ | ||
20 | Thánh A-nê Môn-tê-pun-cha-nô, trinh nữ – đan sĩ (1268-1317) | Lễ nhớ |
29 | Thánh Ca-ta-ri-na Xi-ê-na, trinh nữ – tiến sĩ hội thánh (1347-1380) | Lễ kính |
30 | Thánh Pi-ô V, giáo hoàng (1504-1572) | Lễ nhớ |
THÁNG NĂM | ||
5 | Thánh Vinh-sơn Phê-ri-ê, linh mục (1350-1419) | Lễ nhớ |
8 | Đức Mẹ bảo trợ Dòng | Lễ nhớ tự do |
10 | Thánh An-tô-ni-nô, giám mục (1389-1459) | Lễ nhớ |
13 | Chân Phước I-men-đa Lam-bê-ti-ni, trinh nữ (1321-1333) | Lễ nhớ tự do |
19 | Thánh Phan-xi-cô Côn Ghi-ta, linh mục (1812-1875) | Lễ nhớ |
24 | Lễ cải táng Thánh phụ Đa Minh | Lễ nhớ |
THÁNG SÁU | ||
4 | Thánh Phê-rô Vê-rô-na, linh mục – tử đạo ( 1252) | Lễ nhớ |
8 | Chân phước Đi-a-na và Xê-xi-li-a, trinh nữ ( 1236 và 1290) | Lễ nhớ tự do |
10 | Chân phước Gio-an Đa Minh, giám mục (1355-1419) | Lễ nhớ tự do |
20 | Chân phước Ma-ga-ri-ta Ép-nê, trinh nữ (1291-1351) | Lễ nhớ tự do |
THÁNG BẢY | ||
9 | Thánh Gio-an Cô-lô-ni-a, linh mục – và các bạn, tử đạo ( 1572) | Lễ nhớ |
17 | Chân phước Xét-lao, linh mục (1180-1242) | Lễ nhớ tự do |
22 | Thánh nữ Ma-ri-a Ma-đa-lê-na, bổn mạng thứ hai của Dòng | Lễ nhớ |
THÁNG TÁM | ||
2 | Chân phước Gio-an-na A-da, thân mẫu thánh Đa Minh ( đầu Tk. XIII) | Lễ nhớ tự do |
8 | Thánh phụ Đa Minh, linh mục – Tổ phụ Dòng (1271-1221) | LỄ TRỌNG |
17 | Thánh Gia Thịnh, linh mục (1183-1257) | Lễ nhớ |
18 | Chân phước Ma-nê, linh mục – bào huynh của thánh Đa Minh (1770-1235) | Lễ nhớ tự do |
23 | Thánh Rô-xa Li-ma, trinh nữ (1586-1617) | Lễ nhớ |
28 | Thánh Âu-tinh, giám mục, tiến sĩ hội thánh (354-430) | Lễ kính |
THÁNG CHÍN | ||
5 | Giỗ thân nhân và ân nhân | Lễ cầu hồn |
15 | Đức Mẹ Sầu bi, bổn mạng Tỉnh dòng (riêng tại Việt Nam) | Lễ kính |
18 | Thánh Gio-an Mai-san, tu sĩ (1585-1645) | Lễ nhớ |
28 | Thánh I-ba-nhê, linh mục ( 1633), thánh Kiu-xê-i Tô-mô-na-ga ( 1634), thánh Lô-ren-xô Ru-y, giáo dân – và các bạn ( 1637), tử đạo | Lễ nhớ |
THÁNG MƯỜI | ||
4 | Thánh Phan-xi-cô Át-xi-di, phó tế – (1182-1226) | Lễ kính |
5 | Chân phước Ray-mun-đô Ca-pu-a, linh mục (1330-1399) | Lễ nhớ tự do |
7 | Đức Mẹ Mân côi (riêng tại Việt Nam) | Lễ kính |
9 | Thánh Lu-i Bê-tran, linh mục – bổn mạng Tập viện (1526-1581) | Lễ nhớ |
THÁNG MƯỜI MỘT | ||
3 | Thánh Mác-ti-nô Po-rét, tu sĩ (1579-1639) [Bổn mạng Tu viện Hố Nai] | Lễ kính |
6 | Chân phước An-phong Na-va-rét, linh mục (1617) – và các bạn, tử đạo | Lễ nhớ |
7 | Các thánh Dòng Giảng thuyết | Lễ kính |
8 | Giỗ anh chị em dòng | Lễ cầu hồn |
15 | Thánh An-be-tô cả, giám mục,tiến sĩ Hội thánh (k 1206-1280) | Lễ kính |
24 | Thánh Vinh Sơn Liêm và các bạn tử đạo tại Việt Nam (riêng tại Việt Nam) | LỄ TRỌNG |
Lm. Phêrô Nguyễn Thế Truyền OP.